BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2019/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà
nước,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định biện pháp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước của Bộ Tư pháp và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án đối
với một số nhiệm vụ sau đây:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước
(sau đây gọi là hướng dẫn nghiệp vụ), giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp
luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi là giải đáp vướng mắc);
b) Theo dõi công tác bồi thường nhà nước;
c) Đôn đốc công tác bồi thường nhà nước (sau đây gọi
là đôn đốc);
d) Kiểm tra công tác bồi thường nhà nước (sau đây gọi
là kiểm tra);
đ) Báo cáo thống kê việc thực hiện công tác bồi thường
nhà nước;
e) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án,
quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo quy định của pháp
luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong
các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi là Luật) mà không ra quyết
định hủy; kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả
(sau đây gọi chung là kiến nghị, yêu cầu).
2. Việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định của Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.
3. Việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường được
thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số
68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật (sau đây gọi là Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).
4. Các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 73 của Luật được thực hiện theo quy định
của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Nghị định số 68/2018/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với đối tượng sau đây:
1. Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây
gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước);
2. Cơ quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
3. Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại;
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
công tác bồi thường nhà nước.
Chương II
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Mục 1. HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG NHÀ NƯỚC, GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC TRONG VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM
BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 3. Nội dung hướng dẫn nghiệp
vụ, giải đáp vướng mắc
1. Hướng dẫn nghiệp vụ là hoạt động của cơ quan quản
lý nhà nước trả lời những đề xuất, kiến nghị của cơ quan giải quyết bồi thường
hoặc cơ quan khác có liên quan đến công tác bồi thường nhà nước.
a) Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường là cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thì nội dung hướng
dẫn nghiệp vụ bao gồm: giải quyết yêu cầu bồi thường; đề nghị cấp kinh phí bồi
thường và chi trả tiền bồi thường; xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi
hành công vụ gây thiệt hại; quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
b) Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường là Tòa
án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng thì nội dung hướng dẫn
nghiệp vụ bao gồm: xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; xác định
thiệt hại và giá trị thiệt hại được bồi thường.
2. Giải đáp vướng mắc là việc Bộ Tư pháp có ý kiến
về những đề xuất, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân không liên quan đến vụ
việc bồi thường nhà nước. Nội dung giải đáp vướng mắc bao gồm: quyền và nghĩa vụ
của người yêu cầu bồi thường, người thi hành công vụ gây thiệt hại; trách nhiệm
của cơ quan giải quyết bồi thường; giải quyết yêu cầu bồi thường; đề nghị cấp
kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường; xác định trách nhiệm hoàn trả của
người thi hành công vụ gây thiệt hại; quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước.
Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Điều 4. Thực hiện hướng dẫn
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước
1. Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ trong các trường
hợp sau đây:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, d, e, g, h, i, k khoản 3 Điều 19 Nghị định số
68/2018/NĐ-CP;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để cơ quan này hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan trong phạm vi địa phương
mình thực hiện công tác bồi thường nhà nước;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan giải quyết bồi
thường là Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự
Trung ương có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính có yêu cầu
bồi thường;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ mà cơ quan đó tiếp tục đề nghị Bộ Tư pháp
hướng dẫn nghiệp vụ;
e) Hướng dẫn nghiệp vụ cho Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ (sau đây gọi là các Bộ) khi có yêu cầu để các cơ quan này chỉ đạo các
cơ quan thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện công tác bồi thường nhà nước;
g) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp.
Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ trong
các trường hợp sau đây:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tại địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan giải quyết bồi
thường là Tòa án cấp tỉnh và tương đương, Tòa án cấp huyện và tương đương có thẩm
quyền giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính có yêu cầu bồi thường.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Điều 5. Hình thức hướng dẫn
nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc
1. Việc hướng dẫn nghiệp vụ được thực hiện bằng văn
bản trên cơ sở yêu cầu bằng văn bản của cơ quan đề nghị hướng dẫn hoặc được thực
hiện trực tiếp tại cơ quan giải quyết bồi thường hoặc tại cơ quan quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương nơi phát sinh vụ việc. Văn
bản hướng dẫn nghiệp vụ phải nêu rõ căn cứ pháp luật và các nội dung hướng dẫn.
2. Trường hợp hướng dẫn nghiệp vụ được thực hiện trực
tiếp tại cơ quan giải quyết bồi thường hoặc tại cơ quan quản lý nhà nước về
công tác bồi thường nhà nước thì việc hướng dẫn nghiệp vụ được thực hiện theo
trình tự như sau:
a) Cử nhóm công tác thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ;
b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu để thực hiện hướng dẫn
nghiệp vụ;
c) Thông báo cho cơ quan giải quyết bồi thường, cơ
quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương về thời gian, địa
điểm tổ chức thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ;
d) Thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan đề nghị
hướng dẫn;
đ) Lập biên bản nội dung hướng dẫn nghiệp vụ. Biên
bản phải có chữ ký của cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ, cơ quan được hướng dẫn nghiệp
vụ và giao cho mỗi cơ quan 01 bản tại buổi hướng dẫn;
e) Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
3. Việc giải đáp vướng mắc được thực hiện bằng văn
bản đối với đề nghị bằng văn bản hoặc được thực hiện trực tiếp trên Cổng Thông
tin điện tử hoặc hòm thư điện tử đối với đề nghị giải đáp thông qua Cổng Thông
tin điện tử hoặc hòm thư điện tử. Văn bản giải đáp vướng mắc phải nêu rõ căn cứ
pháp luật và các nội dung giải đáp vướng mắc.
Điều 6. Phối hợp thực hiện hướng
dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc
1. Bộ Tư pháp chủ động thực hiện việc hướng dẫn
nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc. Trong trường hợp cần thống nhất nội dung trước
khi hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 của Điều này.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan để hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc như sau:
a) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và các Bộ có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ trong hoạt động
quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
b) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng hướng dẫn nghiệp vụ trong hoạt
động thi hành án hình sự;
c) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hoặc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn nghiệp vụ trong hoạt động tố tụng;
d) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và các Bộ có liên quan giải đáp vướng mắc đối với những đề
xuất, kiến nghị có liên quan đến việc áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc các Bộ.
Điều 7. Hình thức, trình tự thực
hiện phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc
1. Việc phối hợp được thực hiện thông qua trao đổi
ý kiến bằng văn bản hoặc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi hướng
dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc.
2. Việc phối hợp thông qua trao đổi ý kiến bằng văn
bản được thực hiện như sau:
a) Đối với phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ thì cơ quan
đề nghị phối hợp phải có tài liệu tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ vấn
đề cần hướng dẫn nghiệp vụ, quan điểm của mình đối với vụ việc và gửi các tài
liệu, giấy tờ liên quan đến vụ việc cho cơ quan được đề nghị. Cơ quan được đề
nghị có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của cơ quan đề nghị phối hợp;
b) Đối với phối hợp giải đáp vướng mắc thì cơ quan
đề nghị phối hợp phải gửi cho cơ quan được đề nghị những đề xuất, kiến nghị giải
đáp vướng mắc và quan điểm của mình đối với những đề xuất, kiến nghị đó. Cơ
quan được đề nghị có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của cơ quan đề nghị
phối hợp.
3. Việc phối hợp thông qua họp liên ngành được thực
hiện như sau:
a) Cơ quan tổ chức cuộc họp phải chuẩn bị tài liệu
cuộc họp và gửi trước cho các cơ quan được mời tham gia cuộc họp. Cơ quan được
mời có trách nhiệm cử đại diện theo đúng yêu cầu. Đại diện được cử có trách nhiệm
chuẩn bị ý kiến và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan tổ chức cuộc họp. Kết thúc
cuộc họp, cơ quan tổ chức cuộc họp xây dựng, công bố và gửi biên bản cuộc họp
cho các cơ quan tham gia cuộc họp;
b) Ngoài các quy định tại điểm a khoản này, đối với
phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ thì tài liệu cuộc họp còn phải có tóm tắt nội dung
vụ việc, trong đó, nêu rõ vấn đề cần hướng dẫn nghiệp vụ, quan điểm của cơ quan
đề nghị phối hợp đối với vụ việc.
4. Trên cơ sở nội dung trao đổi bằng văn bản hoặc ý
kiến trao đổi tại cuộc họp liên ngành, cơ quan đề nghị phối hợp xây dựng văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc. Văn bản này được gửi cho cơ quan đề
nghị hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc và các cơ quan có liên quan.
Mục 2. THEO DÕI CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ
NƯỚC
Điều 8. Nội dung theo dõi công
tác bồi thường nhà nước
1. Theo dõi công tác bồi thường nhà nước là việc
các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc nắm bắt thông tin đối với các vụ việc
yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của
người thi hành công vụ gây thiệt hại.
2. Nội dung theo dõi công tác bồi thường nhà nước
a) Giải quyết yêu cầu bồi thường.
b) Tham gia tố tụng của cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại trong vụ án dân sự về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu
bồi thường.
c) Cấp kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường
của cơ quan tài chính có thẩm quyền và cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại.
d) Xác định và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của
người thi hành công vụ gây thiệt hại.
đ) Xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại
của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
e) Quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
Điều 9. Thực hiện theo dõi công
tác bồi thường nhà nước
1. Căn cứ thực hiện theo dõi công tác bồi thường
nhà nước
a) Báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường,
xác định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây
thiệt hại.
b) Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà
nước.
c) Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ
án dân sự, hình sự, hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
d) Quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
đ) Đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc
hoặc đề nghị hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường.
e) Kết quả hoạt động kiểm tra, thanh tra công tác bồi
thường nhà nước.
g) Thông tin báo chí về công tác bồi thường nhà nước.
h) Khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân về công tác bồi thường nhà nước.
i) Căn cứ khác có thông tin liên quan đến công tác
bồi thường nhà nước.
2. Một số hình thức cụ thể thực hiện theo dõi công
tác bồi thường nhà nước
a) Lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường.
b) Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo về
việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ
luật người thi hành công vụ.
Điều 10. Lập danh mục vụ việc
giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Hằng năm, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc trách
nhiệm giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Tòa án nhân dân cấp
cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cơ quan Điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
2. Hằng năm, các Bộ lập danh mục vụ việc giải quyết
yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn
vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ.
3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục
vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại có trụ sở chính tại địa phương mình là cơ quan giải
quyết bồi thường hoặc là bị đơn, bị đơn dân sự, người bị kiện trong vụ án dân sự,
vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
4. Danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường
được gửi kèm theo báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước về Bộ Tư
pháp.
Điều 11. Yêu cầu cơ quan giải
quyết bồi thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách
nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ
1. Bộ Tư pháp yêu cầu các cơ quan giải quyết bồi
thường là Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện
trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 73 của Luật.
2. Bộ Tư pháp đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan
giải quyết bồi thường thuộc phạm vi quản lý của mình báo cáo về Bộ Tư pháp về
việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ
luật người thi hành công vụ theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều
73 của Luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan giải
quyết bồi thường tại địa phương báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ theo quy
định tại điểm e khoản 3 Điều 73 của Luật.
Điều 12. Trách nhiệm gửi văn bản
trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả
cho cơ quan quản lý nhà nước
1. Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và
xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại có trách nhiệm gửi cơ quan quản lý nhà nước các văn bản quy định
tại khoản 7 Điều 15, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 48, khoản 3 Điều
49, khoản 4 Điều 50, khoản 3 Điều 51 và khoản 4 Điều 66 của Luật.
2. Việc gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu
cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả được thực hiện như sau:
a) Cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại các điểm a, b, c, d, d, e, g, h, i, k khoản 3 Điều 19 Nghị định số
68/2018/NĐ-CP và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án,
cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cơ quan hành chính cấp xã có trách
nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
Mục 3. ĐÔN ĐỐC CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 13. Thực hiện đôn đốc
công tác bồi thường nhà nước
1. Đôn đốc là việc cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu
một hoặc một số cơ quan thực hiện công tác bồi thường nhà nước đúng quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Nội dung đôn đốc
a) Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
b) Phục hồi danh dự.
c) Cấp kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường.
d) Xác định và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của
người thi hành công vụ gây thiệt hại.
đ) Quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
3. Bộ Tư pháp đôn đốc trong các trường hợp sau đây:
a) Đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại là Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
các Bộ, các cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin ở trung ương theo quy định
của Luật Tiếp cận thông tin và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hoặc các Bộ đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đôn đốc cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại khoản
4 Điều này;
d) Đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại trong trường hợp đã đề nghị đôn đốc theo quy định tại điểm
b hoặc điểm c khoản này mà cơ quan được đề nghị không đôn đốc hoặc đã đôn đốc
mà cơ quan được đôn đốc không thực hiện nội dung đôn đốc.
Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đôn đốc đối với các cơ
quan hành chính nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án ở địa
phương.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Điều 14. Căn cứ thực hiện đôn
đốc công tác bồi thường nhà nước
1. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người
yêu cầu bồi thường, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hoạt động giải quyết
yêu cầu bồi thường, cấp kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường hoặc xác
định trách nhiệm hoàn trả.
2. Kiến nghị của cơ quan quản lý nhà nước, kiến nghị,
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Kết quả hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc,
theo dõi, kiểm tra, thanh tra công tác bồi thường nhà nước, hỗ trợ, hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
4. Quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án,
quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường có hiệu lực pháp luật.
5. Quyết định có liên quan về trách nhiệm hoàn trả.
6. Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà
nước của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường,
xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại của cơ
quan giải quyết bồi thường.
Điều 15. Thực hiện và phối hợp
đôn đốc công tác bồi thường nhà nước
1. Trên cơ sở các căn cứ đôn đốc quy định tại Thông
tư này, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm đôn đốc cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc đôn đốc. Việc đôn đốc được thực hiện bằng văn bản. Văn bản đôn đốc phải
nêu rõ căn cứ pháp luật và nhiệm vụ công tác bồi thường nhà nước phải thực hiện.
2. Việc phối hợp thực hiện đôn đốc có thể được thực
hiện thông qua đề nghị bằng văn bản hoặc đề nghị tổ chức cuộc họp liên ngành để
thống nhất nội dung trước khi đôn đốc.
3. Trường hợp việc phối hợp thực hiện đôn đốc được
thực hiện thông qua đề nghị bằng văn bản, cơ quan đề nghị phải nêu rõ căn cứ
pháp luật và nhiệm vụ công tác bồi thường nhà nước cần đôn đốc thực hiện. Cơ
quan nhận được đề nghị có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời bằng văn bản theo
đúng yêu cầu của cơ quan đề nghị.
Trong trường hợp thống nhất với đề nghị đôn đốc, cơ
quan có thẩm quyền ra văn bản đôn đốc. Văn bản đôn đốc phải được gửi ngay cho
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại và cơ quan đề
nghị phối hợp đôn đốc.
Trong trường hợp không thống nhất với đề nghị đôn đốc,
cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời cơ quan đề nghị, trong đó nêu
quan điểm của mình và rõ lý do không nhất trí với đề nghị đôn đốc.
4. Trường hợp việc phối hợp thực hiện đôn đốc được
thực hiện thông qua họp liên ngành, cơ quan tổ chức cuộc họp phải chuẩn bị tài
liệu cuộc họp và gửi trước cho các cơ quan được mời tham gia cuộc họp. Tài liệu
cuộc họp phải có tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ việc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại, nội dung công tác bồi thường nhà nước cần
đôn đốc và kiến nghị cụ thể của mình.
Cơ quan được mời tham gia cuộc họp có trách nhiệm cử
đại diện theo đúng yêu cầu. Đại diện được cử tham gia cuộc họp có trách nhiệm
chuẩn bị ý kiến và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan tổ chức cuộc họp. Kết thúc
cuộc họp, cơ quan tổ chức cuộc họp phải xây dựng, công bố và gửi biên bản cuộc
họp cho các cơ quan tham gia cuộc họp.
Trong trường hợp thống nhất được nội dung đôn đốc,
cơ quan tổ chức cuộc họp ra văn bản đề nghị đôn đốc và gửi cơ quan có thẩm quyền
thực hiện. Trên cơ sở văn bản đề nghị đôn đốc, cơ quan có thẩm quyền ra văn bản
đôn đốc theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 4. KIỂM TRA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ
NƯỚC
Điều 16. Nội dung kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước
1. Kiểm tra là việc xem xét, đánh giá tính hợp pháp
trong việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
2. Nội dung kiểm tra
a) Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
b) Xác định trách nhiệm hoàn trả và thực hiện trách
nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
c) Quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
d) Tổ chức thi hành pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
Điều 17. Căn cứ kiểm tra
1. Kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của cá
nhân, cơ quan, tổ chức về công tác bồi thường nhà nước.
2. Kết quả của hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ; theo dõi,
đôn đốc; hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
3. Kết quả thống kê việc thực hiện công tác bồi thường
nhà nước hằng năm.
4. Theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước ở
trung ương.
Điều 18. Hình thức kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước
1. Kiểm tra định kỳ
a) Hằng năm, trên cơ sở một hoặc một số căn cứ quy
định tại Điều 17 của Thông tư này, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp
ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường nhà nước.
b) Việc kiểm tra định kỳ được thực hiện đối với nội
dung quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
2. Kiểm tra đột xuất
Trường hợp có phát sinh vụ việc yêu cầu bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả có khó khăn, vướng mắc, thời hạn giải quyết kéo
dài, không thụ lý vụ việc khi có đủ các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về việc thực hiện công
tác bồi thường nhà nước, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp ban hành và tổ chức thực hiện kế
hoạch kiểm tra đột xuất đối với trường hợp đó.
Điều 19. Ban hành kế hoạch kiểm
tra công tác bồi thường nhà nước
1. Trên cơ sở căn cứ quy định tại Điều
17 của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước xây dựng dự thảo kế hoạch kiểm
tra và gửi dự thảo kế hoạch kiểm tra xin ý kiến các cơ quan có liên quan đến nội
dung kiểm tra. Dự thảo kế hoạch kiểm tra phải có những nội dung chính sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu của việc kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra;
c) Phạm vi kiểm tra;
d) Thời gian và địa điểm tiến hành kiểm tra;
đ) Cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra;
e) Thành phần tham gia đoàn kiểm tra và trách nhiệm
của các thành viên tham gia đoàn kiểm tra.
2. Cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm góp ý vào
dự thảo kế hoạch kiểm tra và cử người tham gia đoàn kiểm tra theo đúng yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu
ý kiến góp ý, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành kế hoạch kiểm tra.
4. Kế hoạch kiểm tra định kỳ phải được ban hành trước
ngày 31/3 hằng năm. Kế hoạch kiểm tra định kỳ và kế hoạch kiểm tra đột xuất phải
được gửi cho các thành phần tham gia đoàn kiểm tra và cơ quan thuộc đối tượng
kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra 15 ngày.
Điều 20. Thành phần Đoàn kiểm
tra, trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra gồm có trưởng đoàn và các thành
viên. Trưởng đoàn kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan kiểm tra. Các thành
viên đoàn kiểm tra bao gồm đại diện cơ quan kiểm tra, các cơ quan, đơn vị có
liên quan đến nội dung kiểm tra.
2. Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về các hoạt
động sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn trong kế hoạch
kiểm tra, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên đoàn kiểm tra;
b) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản kiểm tra, xây dựng dự thảo kết luận
kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết
luận đó;
d) Lập biên bản và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật nếu phát hiện có sai phạm trong quá trình kiểm
tra.
3. Các thành viên trong đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm trước trưởng
đoàn kiểm tra về nhiệm vụ được phân công.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của
cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra
1. Cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra có quyền sau
đây:
a) Được thông báo và nhận kế hoạch kiểm tra chậm nhất
là 10 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra;
b) Được nhận kết luận kiểm tra;
c) Giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung
kiểm tra.
2. Cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra có nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành kế hoạch kiểm tra;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông
tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Chấp hành kết luận kiểm tra:
d) Báo cáo về tình hình thực hiện các nội dung
trong kết luận kiểm tra theo yêu cầu.
Điều 22. Kết luận kiểm tra
1. Kết thúc hoạt động kiểm tra, trưởng đoàn kiểm
tra ban hành kết luận kiểm tra.
2. Kết luận kiểm tra định kỳ phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Đánh giá về kết quả quản lý nhà nước về công tác
bồi thường nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước;
b) Đánh giá về tình hình yêu cầu bồi thường, giải
quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại và dự báo khả năng phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
(nếu có);
c) Đánh giá về kết quả giải quyết bồi thường và xác
định trách nhiệm hoàn trả và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành
công vụ gây thiệt hại đối với từng vụ việc cụ thể (nếu có);
d) Nắm bắt tình hình xử lý kỷ luật người thi hành
công vụ gây thiệt hại (nếu có);
đ) Những việc mà cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra
phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu của việc tổ chức thi
hành pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của
người có thẩm quyền;
e) Các vấn đề khác mà đoàn kiểm tra phát hiện trong
quá trình thực hiện kiểm tra.
3. Kết luận kiểm tra đột xuất phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Đánh giá về kết quả giải quyết bồi thường và xác
định trách nhiệm hoàn trả và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành
công vụ gây thiệt hại đối với từng vụ việc cụ thể;
b) Nắm bắt tình hình xử lý kỷ luật người thi hành
công vụ gây thiệt hại (nếu có);
c) Những việc mà cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra
phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết
yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ
gây thiệt hại;
d) Các vấn đề khác mà đoàn kiểm tra phát hiện trong
quá trình thực hiện kiểm tra.
Điều 23. Biện pháp xử lý sau
kiểm tra
1. Chậm nhất trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc hoạt động kiểm tra, đoàn kiểm tra gửi kết luận kiểm tra cho cơ quan thuộc
đối tượng kiểm tra, cơ quan đã ra quyết định kiểm tra.
Trường hợp Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra thì trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, Sở Tư pháp phải gửi kết
luận kiểm tra cho Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước) để phục vụ quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước.
2. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền các biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Mục 5. BÁO CÁO, THỐNG KÊ VIỆC THỰC HIỆN
CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 24. Nội dung báo cáo việc
thực hiện công tác bồi thường nhà nước
1. Hằng năm, theo quy định tại điểm
đ khoản 3 Điều 73 của Luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo việc thực hiện
công tác bồi thường nhà nước. Báo cáo có các nội dung chính sau đây:
a) Tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu
bồi thường trong phạm vi địa phương mình;
b) Việc cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường;
c) Việc xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi
hành công vụ gây thiệt hại;
d) Việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây
thiệt hại;
đ) Quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
theo quy định lại khoản 3 Điều 73 của Luật.
2. Hằng năm, theo quy định tại khoản
5 Điều 74 và khoản 5 Điều 75 của Luật, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và các Bộ báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà
nước. Báo cáo có các nội dung chính sau đây:
a) Tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu
bồi thường, cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại tại các cơ quan
thuộc phạm vi quản lý của mình ở trung ương;
b) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về công tác bồi thường nhà nước;
c) Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện
công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết
định hoàn trả và thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại;
d) Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải
quyết bồi thường thực hiện trách nhiệm hoàn trả;
đ) Phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuộc phạm vi quản
lý của mình phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện công
tác bồi thường nhà nước.
Điều 25. Báo cáo việc thực hiện
công tác bồi thường nhà nước
1. Báo cáo năm về công tác bồi thường nhà nước gồm
số liệu thực tế và số liệu ước tính trong kỳ báo cáo.
a) Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 10 hàng năm.
Bộ Tư pháp nhận báo cáo năm chậm nhất trước ngày 08
tháng 12 của năm báo cáo.
b) Số liệu thống kê ước tính được tính như sau:
Số liệu ước tính được xác định theo Công thức:
Số liệu ước tính =
|
Tổng số của số liệu
thực tế
|
x Số tháng ước tính
|
Số tháng lấy số liệu
thực tế
|
Các đơn vị báo cáo khi gửi báo cáo về Bộ Tư pháp chỉ
báo cáo số liệu thực tế trong kỳ báo cáo, không phải báo cáo số liệu ước tính.
Cục Bồi thường nhà nước, Bộ Tư pháp chủ động ước tính trên phạm vi cả nước.
Quy tắc làm tròn số đối với số liệu ước tính: Trường
hợp các số liệu tính toán có phần số thập phân từ 0,5 trở lên thì làm tròn
nguyên số lên; nếu phần số thập phân nhỏ hơn 0,5 thì làm tròn nguyên số.
Ví dụ: Đối với số 3.217,56 thì làm tròn lên là
3.218. Đối với số 3.217,35 thì làm tròn xuống là 3.217.
2. Số liệu thống kê năm chính thức gồm toàn bộ số
liệu thực tế được thực hiện trong kỳ báo cáo (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12 hàng năm).
Bộ Tư pháp nhận số liệu thống kê năm chính thức chậm
nhất trước ngày 31 tháng 01 của năm sau.
3. Trường hợp thời hạn nhận số liệu thống kê, báo
cáo nêu trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của
pháp luật thì thời hạn nhận số liệu thống kê, báo cáo được tính vào ngày làm việc
tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
Điều 26. Trách nhiệm thống kê
việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống kê việc
thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng
và thi hành án tại địa phương mình đối với các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã tại địa
phương và cơ quan khác có trụ sở tại địa phương là cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;
b) Cơ quan ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã tại địa
phương và cơ quan khác có trụ sở tại địa phương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc
người bị kiện trong các vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội
dung giải quyết bồi thường.
2. Hằng năm, Tòa án nhân dân tối cao thống kê việc
thực hiện công tác bồi thường nhà nước đối với các cơ quan sau đây:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung
ương, Tòa án nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối
cao ở trung ương là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt
hại thực hiện giải quyết bồi thường;
b) Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung
ương, Tòa án nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối
cao ở trung ương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án
dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
3. Hằng năm, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống
kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước đối với các cơ quan sau đây:
a) Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở trung ương là cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;
b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở trung ương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người
bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự và vụ án hành chính có nội dung giải
quyết bồi thường.
4. Hằng năm, các Bộ thống kê việc thực hiện công
tác bồi thường nhà nước đối với các cơ quan sau đây:
a) Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn vị khác có tư cách
pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ là cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;
b) Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn vị khác có tư cách
pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ là bị đơn, bị đơn dân sự
hoặc người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự và vụ án hành chính có nội
dung giải quyết bồi thường.
5. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, thống kê
công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi
hành án trên phạm vi cả nước để báo cáo Chính phủ.
Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản này.
6. Chỉnh lý, bổ sung số liệu công tác bồi thường
nhà nước
a) Các cơ quan có trách nhiệm báo cáo quy định tại
khoản 1 Điều này tự kiểm tra kịp thời đính chính, bổ sung, điều chỉnh những số
liệu còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê hoặc chỉnh
lý, bổ sung khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo.
b) Cơ quan nhận báo cáo kịp thời yêu cầu cơ quan thực
hiện báo cáo thống kê đính chính, bổ sung, điều chỉnh những số liệu còn sai
sót, còn thiếu hoặc cần xác định lại tính chính xác trong nội dung báo cáo thống
kê.
Điều 27. Phương thức gửi báo
cáo
Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước
được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Việc gửi báo
cáo được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:
1. Gửi trực tiếp;
2. Gửi qua dịch vụ bưu chính;
3. Gửi qua Fax;
4. Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tư
pháp kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ;
5. Gửi qua hệ thống thư điện tử công vụ của cơ quan
báo cáo và báo cáo phải có chữ ký số hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan.
Mục 6. KIẾN NGHỊ, YÊU CẦU NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 28. Kiến nghị người có thẩm
quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường
1. Bộ Tư pháp kiến nghị người có thẩm quyền kháng
nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường trong các
trường hợp sau đây:
a) Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ
án dân sự về bồi thường nhà nước hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết
vụ án hình sự có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc Bản án, quyết định
của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu bồi
thường mà bị đơn hoặc bị đơn dân sự hoặc người bị kiện là cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP;
b) Bản án, quyết định của Tòa án thuộc trách nhiệm
kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều này mà Bộ Tư
pháp đã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị nhưng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
không thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị người có thẩm
quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự về bồi
thường nhà nước hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hình sự
có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về
giải quyết vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ các
bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Yêu cầu Thủ trưởng cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải
quyết bồi thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại
khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước mà không ra quyết định hủy
1. Bộ Tư pháp yêu cầu hủy quyết định giải quyết bồi
thường như sau:
a) Yêu cầu cơ quan đã ra quyết định giải quyết bồi
thường là Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định giải quyết bồi thường;
b) Yêu cầu Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hoặc các Bộ chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thuộc phạm vi quản
lý của mình ở trung ương hủy quyết định giải quyết bồi thường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu Thủ trưởng cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tại địa phương hủy
quyết định giải quyết bồi thường.
Điều 30. Kiến nghị Thủ trưởng
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết
định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả
1. Bộ Tư pháp kiến nghị xem xét lại quyết định hoàn
trả, quyết định giảm mức hoàn trả như sau:
a) Kiến nghị cơ quan đã ra quyết định hoàn trả, quyết
định giảm mức hoàn trả là Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
các Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định
giảm mức hoàn trả;
b) Kiến nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hoặc các Bộ chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thuộc phạm
vi quản lý của mình ở trung ương xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm
mức hoàn trả.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Thủ trưởng cơ
quan đã chi trả tiền bồi thường tại địa phương hoặc Thủ trưởng cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tại
địa phương xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 01 năm 2020.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành và
tổ chức thực hiện
1. Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là cơ quan giải quyết bồi thường và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổ chức pháp chế (đối với các Bộ) tham mưu, giúp
Bộ trưởng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định của Thông tư này.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau
đây:
a) Biểu mẫu danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi
thường quy định tại Điều 10 Thông tư này (Biểu mẫu số 01);
b) Biểu mẫu về báo cáo việc thực hiện công tác bồi
thường nhà nước quy định tại Điều 24 Thông tư này (Biểu mẫu số 02);
c) Biểu mẫu tổng hợp tình hình yêu cầu bồi thường,
giải quyết bồi thường và chi trả tiền bồi thường quy định tại Điều
24 Thông tư này (Biểu mẫu số 03);
d) Biểu mẫu tình hình thực hiện trách nhiệm hoàn trả
quy định tại Điều 24 Thông tư này (Biểu
mẫu số 04);
d) Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường (Biểu mẫu số 05).
4. Trường hợp cần thiết, để trả lời các cơ quan, tổ
chức, cá nhân các nội dung có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
thì Bộ Tư pháp phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hoặc các Bộ để thống nhất thông tin trước khi có văn bản trả lời các cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng thông tin điện Chính phủ, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTNN (10).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
BIỂU MẪU SỐ 01
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN LẬP
DANH MỤC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC VỤ VIỆC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
STT
|
Họ và tên của người yêu cầu bồi thường (1)
|
Địa chỉ của người yêu cầu bồi thường (2)
|
Cơ quan giải quyết bồi thường (3)
|
Pháp luật áp dụng để giải quyết bồi thường (4)
|
Tình hình giải quyết bồi thường (5)
|
Chi trả tiền bồi thường (6)
|
Khó khăn, vướng mắc (7)
|
Ghi chú (8)
|
I
|
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
DÂN SỰ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
HÀNH CHÍNH
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH
ÁN HÌNH SỰ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập danh
mục
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày ……tháng ……
năm ……
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Nguồn lấy số liệu:
- Đối với danh mục của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với danh mục của Tòa
án nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định
tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày
10/12/2019;
- Đối với danh mục của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy
định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày
10/12/2019;
- Đối với danh mục của các Bộ:
số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b
khoản 4 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
Hướng dẫn điền danh mục vụ việc
giải quyết yêu cầu bồi thường
Cột số 1: Nếu người yêu
cầu bồi thường là cá nhân người bị thiệt hại thì ghi họ tên của người bị thiệt
hại hoặc người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại; đối với trường hợp
người bị thiệt hại chết thì ghi họ tên người thừa kế của người bị thiệt hại; đối
với trường hợp người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, ng ười có khó khăn trong
nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp
luật của cá nhân đó; nếu người yêu cầu bồi thường là tổ chức thì ghi tên tổ chức
và ghi họ, tên của người đại điện theo pháp luật của tổ chức đó.
Cột số 2: Nếu người yêu
cầu bồi thường là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú tại thời điểm nộp
văn bản yêu cầu bồi thường; nếu người yêu cầu bồi thường là cơ quan, tổ chức
thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm nộp văn bản
yêu cầu bồi thường.
Cột số 3: Tên cơ quan giải
quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt
hại hay Tòa án giải quyết bồi thường theo thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình
sự hoặc tố tụng hành chính.
Cột số 4: Vụ việc được
giải quyết theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017
hoặc Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 hoặc Nghị quyết số
388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/03/2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan
do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra hoặc Nghị định số
47 - CP ngày 03/05/1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức,
viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Cột số 5: Thông tin về
tình hình giải quyết yêu cầu bồi thường (các nội dung cần nêu gồm: ngày tháng năm
có văn bản yêu cầu bồi thường, thụ lý, tạm ứng kinh phí, xác minh, thương lượng,
giải quyết bồi thường, v.v.).
Cột số 6: Thông tin vụ
việc đã được chi trả tiền bồi thường theo quyết định giải quyết bồi thường có
hiệu lực pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ hoặc đã
được chi trả theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc vụ việc chưa
được chi trả (nêu rõ lý do chưa chi trả).
Cột số 7: Những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, chi trả tiền bồi
thường.
BIỂU MẪU SỐ 02
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Công tác bồi thường nhà nước năm ……
I. Kết quả công tác bồi thường
năm ……
1. Tình hình yêu cầu bồi thường,
kết quả giải quyết bồi thường
- Đánh giá tình hình yêu cầu bồi
thường, kết quả giải quyết bồi thường.
- Việc cấp phát kinh phí và chi
trả tiền bồi thường.
- Việc xác định trách nhiệm
hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
- Việc xử lý kỷ luật người thi
hành công vụ gây thiệt hại.
2. Kết quả thực hiện công
tác bồi thường nhà nước
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch
công tác bồi thường nhà nước năm …..
- Công tác xây dựng, hoàn thiện
thể chế về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (đối với Bộ, ngành Trung ương).
- Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Thực hiện quản lý chuyên
ngành về bồi thường nhà nước trên các mặt công tác: hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước; xác định cơ quan giải quyết bồi
thường; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước; kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy
định của pháp luật.
- Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi
thường thực hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện
quyết định hoàn trả và thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt
hại.
- Chỉ đạo xử lý vi phạm trong
việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
- Công tác phối hợp thực hiện
công tác bồi thường nhà nước.
- Công tác báo cáo, thống kê về
công tác bồi thường nhà nước.
3. Đánh giá chung về kết quả
công tác bồi thường nhà nước
- Đánh giá chung những kết quả
đạt được
- Những vướng mắc, bất cập và
nguyên nhân
II. Nhiệm vụ trọng tâm và giải
pháp thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm …
III. Đề xuất, kiến nghị
Nơi nhận:
- Cơ quan quản lý nhà nước về công tác
bồi thường (để báo cáo);
- Lưu: VT, …
|
Thủ trưởng cơ
quan
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
BIỂU MẪU SỐ 03
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH YÊU CẦU BỒI THƯỜNG, GIẢI QUYẾT BỒI
THƯỜNG VÀ CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG
(Số
liệu tính từ ...../....../....... đến ...../....../.........)
STT
|
Thụ lý vụ việc (vụ việc)
|
Tình hình giải quyết vụ việc
|
Chi trả tiền bồi thường
|
Tổng số vụ việc
|
Số vụ việc thụ lý mới
|
Số vụ việc kỳ trước chuyển sang
|
Đã có văn bản giải quyết bồi thường có
hiệu lực pháp luật
|
Đang giải quyết (vụ việc)
|
Đình chỉ (vụ việc)
|
|
Thụ lý tại cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại
|
Thụ lý tại Tòa án
|
Thụ lý tại cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại
|
Thụ lý tại Tòa án
|
Tổng số vụ việc (vụ việc)
|
Tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại (vụ việc)
|
Tại Tòa án (vụ việc)
|
Số tiền bồi thường (nghìn đồng)
|
Tổng số
|
Tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại
|
Đang giải quyết tại Tòa án
|
Tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại
|
Tại Tòa án theo thủ tục tố tụng
|
Số vụ việc đã chi trả (vụ việc)
|
Số tiền đã chi trả theo quyết định có hiệu
lực của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ (nghìn đồng)
|
Số tiền đã chi trả theo bản án, quyết định
có hiệu lực của Tòa án (nghìn đồng)
|
Khởi kiện vụ án dân sự
|
Yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng
hình sự, tố tụng hành chính
|
Khởi kiện vụ án dân sự
|
Yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng
hình sự, tố tụng hành chính
|
Khởi kiện vụ án dân sự
|
Trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng
hành chính
|
Khởi kiện vụ án dân sự
|
Trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng
hành chính
|
Theo điểm a khoản 1 Điều 52
|
Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52
|
Theo điểm a khoản 1 Điều 52
|
Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52
|
Theo điểm a khoản 1 Điều 52
|
Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52
|
Theo điểm a khoản 1 Điều 52
|
Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
I
|
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày........
tháng........năm.......
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu,)
|
Nguồn lấy số liệu:
- Đối với báo cáo của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với báo cáo của Tòa án
nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với báo cáo của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy
định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày
10/12/2019;
- Đối với báo cáo của các Bộ:
số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b
khoản 4 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
Hướng dẫn thống kê số liệu về
tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường và chi trả tiền bồi thường
theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017
1. Thụ lý vụ việc
Cột số 2: Tổng số vụ việc
đã được các cơ quan giải quyết bồi thường thống kê, bao gồm số vụ việc thụ lý mới
và số vụ việc thụ lý từ kỳ trước chuyển sang (đang trong quá trình giải quyết).
Cột số 2 = Cột số
3+4+5+6+7+8+9+10
1.1. Số vụ việc thụ lý mới
Cột số 3: Thụ lý tại cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, trong trường hợp
người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 41 Luật
TNBTCNN năm 2017.
Cột số 4,5,6: Thụ lý tại
Tòa án giải quyết vụ án dân sự về bồi thường nhà nước, trong trường hợp người
yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường, cụ thể:
Cột số 4: Theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 52 Luật TNBTCNN năm 2017: Sau khi có văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường, người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
bồi thường mà chưa yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại giải quyết bồi thường.
Cột số 5: Theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 52 và khoản 2 Điều 52 Luật TNBTCNN năm 2017: Người yêu
cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường trước thời điểm cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại tiến hành xác minh thiệt hại và tiếp tục
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường (điểm b khoản 1 Điều 52) và trường
hợp người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại giải quyết bồi thường nhưng trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường mà không đồng ý với quyết định
đó hoặc kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng thành mà cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại không ra quyết định giải quyết bồi
thường hoặc kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng không thành (khoản 2 Điều
52).
Cột số 6: Theo quy định
tại Điều 55 Luật TNBTCNN năm 2017: Tòa án giải quyết vụ án hình sự, Tòa án giải
quyết vụ án hành chính có nội dung yêu cầu bồi thường, trong trường hợp người
yêu cầu bồi thường kết hợp yêu cầu bồi thường trong quá trình khởi kiện vụ án
hình sự, vụ án hành chính.
1.2. Số vụ việc từ kỳ trước
chuyển sang
Cột số 7,8,9,10: Những vụ
việc đã được thụ lý từ kỳ báo cáo trước mà chưa có văn bản giải quyết bồi thường
có hiệu lực pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ hoặc
tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng và những vụ việc đã có văn bản giải quyết
bồi thường nhưng chưa chi trả tiền bồi thường.
2. Tình hình giải quyết vụ
việc
2.1. Số vụ việc đã có văn bản
giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật
Cột số 11 = Cột số
12+13+14+15.
Cột số 12: Số vụ việc thụ
lý tại cột số 3, 7 đã có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
Cột số 13 và 14: Số vụ
việc thụ lý tại cột số 4,5,8, 9 đã có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực
pháp luật.
Cột số 15: Số vụ việc thụ
lý tại cột số 6,10 đã có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
2.2. Số tiền bồi thường
Cột số 16: Thống kê số
tiền bồi thường theo văn bản giải quyết bồi thường (quyết định có hiệu lực của
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc quyết định,
bản án có hiệu lực của Tòa án).
2.3. Số vụ việc đang giải
quyết bồi thường
Cột số 17 = Cột số 18+19+20+21.
Cột số 18: Số vụ việc thụ
lý taị cột số 3,7 đang giải quyết bồi thường (bao gồm cả những vụ việc cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoãn, tạm đình chỉ giải
quyết).
Cột số 19 và 20: Số vụ
việc thụ lý tại cột số 4,5, 8, 9 đang giải quyết bồi thường.
Cột số 21: Số vụ việc thụ
lý tại cột số 6, 10 đang giải quyết bồi thường.
3. Số vụ việc đình chỉ giải
quyết bồi thường
Cột số 22: Số vụ việc đã
bị đình chỉ tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Cột số 23: Số vụ việc đã
bị đình chỉ theo thủ tục tố tụng tại Tòa án.
4. Chi trả tiền bồi thường
Cột số 24: Số vụ việc đã
được chi trả cho người bị thiệt hại theo quyết định giải quyết bồi thường có hiệu
lực pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ hoặc bản án,
quyết định có hiệu lực của Tòa án.
Cột số 25: Số tiền đã
chi trả theo quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật của cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Cột số 26: Số tiền đã
chi trả theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
BIỂU MẪU SỐ 04
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ
(Số
liệu tính từ ...../....../....... đến ...../....../.........)
STT
|
Số tiền đã chi trả xong cho người yêu
cầu bồi thường (nghìn đồng)
|
Xem xét trách nhiệm hoàn trả
|
Giảm mức hoàn trả
|
Số vụ việc hoãn hoàn trả (vụ việc)
|
Số tiền đã hoàn trả
|
Số tiền còn phải hoàn trả (nghìn đồng)
|
Tổng số vụ việc xem xét
|
Số vụ việc đã xem xét
|
Số vụ việc đang xem xét (vụ việc)
|
Số vụ việc không xem xét (vụ việc)
|
Số vụ việc (vụ việc)
|
Số tiền (nghìn đồng)
|
Số vụ việc có Quyết định có hiệu lực pháp
luật và đã thực hiện hoàn trả (vụ việc)
|
Số tiền phải hoàn trả (nghìn đồng)
|
Người thi hành công vụ không có lỗi
|
Người thi hành công vụ chết trước khi ra
quyết định hoàn trả
|
Tổng số (nghìn đồng)
|
Số tiền đã hoàn trả trong kỳ báo cáo (nghìn
đồng)
|
Số tiền đã hoàn trả kỳ trước chuyển sang (nghìn
đồng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày........
tháng........năm.......
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Nguồn lấy số liệu:
- Đối với báo cáo của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019.
- Đối với báo cáo của Tòa án
nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019.
- Đối với báo cáo của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy
định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày
10/12/2019.
- Đối với báo cáo của các Bộ:
số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b
khoản 4 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019.
Hướng dẫn thống kê số liệu
tình hình thực hiện trách nhiệm hoàn trả
Cột số 2: Tổng số tiền
đã chi trả xong cho người yêu cầu bồi thường.
Cột số 3: Tổng số vụ việc
xem xét trách nhiệm hoàn trả. Cột số 3 = Cột số 4 + 6.
Cột số 4: Ghi số vụ việc
có quyết định hoàn trả có hiệu lực và đã thực hiện hoàn trả.
Cột số 5: Ghi số tiền phải
hoàn trả.
Cột số 6: Ghi số vụ việc
đang xem xét trách nhiệm hoàn trả.
Cột số 7: Ghi số vụ việc
không xem xét trách nhiệm hoàn trả do người thi hành công vụ gây thiệt hại
không có lỗi.
Cột số 8: Ghi số vụ việc
không xem xét trách nhiệm hoàn trả do người thi hành công vụ gây thiệt hại chết
trước khi ra quyết định hoàn trả.
Cột số 9: Ghi số vụ việc
được giảm mức hoàn trả.
Cột số 10: Ghi số tiền
hoàn trả được giảm.
Cột số 11: Ghi số vụ việc
được hoãn hoàn trả.
Cột số 12: Ghi tổng số
tiền đã hoàn trả. Cột số 12 = Cột số 13+ 14.
Cột số 13: Ghi số tiền
đã hoàn trả trong kỳ báo cáo.
Cột số 14: Ghi số tiền
đã hoàn trả từ kỳ báo cáo trước chuyển sang.
Cột số 15: Ghi số tiền
còn phải hoàn trả.
BIỂU MẪU SỐ 05
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN LẬP SỔ...........................
SỔ
THỤ LÝ HỒ SƠ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TẠI CƠ QUAN TRỰC
TIẾP QUẢN LÝ NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY THIỆT HẠI
|
Quyển số:.............................
Tổng số trang: ......................
Thời gian sử dụng: .............
Thủ trưởng cơ quan xác nhận
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|
Ghi chú: Bìa in
trên giấy khuôn khổ A3
STT
|
NGÀY THỤ LÝ
|
HỌ TÊN, ĐỊA CHỈ
|
VĂN BẢN LÀM CĂN CỨ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
|
CỬ NGƯỜI GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
|
TẠM ỨNG KINH PHÍ BỒI THƯỜNG (Nếu có)
|
XÁC MINH THIỆT HẠI
|
THƯƠNG LƯỢNG VIỆC BỒI THƯỜNG
|
RA QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
|
CẤP KINH PHÍ BỒI THƯỜNG
|
CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG
|
HOÃN/ TẠM ĐÌNH CHỈ/ ĐÌNH CHỈ VIỆC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(Nếu có)
|
KHỞI KIỆN YÊU CẦU TÒA ÁN GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
|
PHỤC HỒI DANH DỰ (Nếu có)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn điền Sổ thụ lý hồ
sơ yêu cầu bồi thường:
Cột số 1. Thứ tự số vụ
việc thụ lý.
Cột số 2. Ghi rõ ngày
tháng năm thụ lý và ngày tháng năm ra thông báo về việc thụ lý hồ sơ.
Cột số 3. Ghi rõ họ tên
và địa chỉ của người yêu cầu bồi thường.
Cột số 4. Văn bản làm
căn cứ yêu cầu bồi thường: ghi rõ số ký hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản.
Trong trường hợp văn bản này bị xem xét lại thì phải ghi rõ kết quả xem xét lại.
Cột số 5. Ghi rõ
họ tên, chức danh, chức vụ (nếu có), số ký hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản
cử người giải quyết bồi thường.
Cột số 6. Ghi rõ
số ký hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản tạm ứng kinh phí bồi thường và số
tiền tạm ứng.
Cột số 7. Ghi rõ các
cách thức đã thực hiện để tiến hành xác minh thiệt hại quy định tại Điều 14 Nghị
định số 68/2018/NĐ-CP. Ngày tháng năm lập thỏa thuận kéo dài thời hạn xác minh
thiệt hại (nếu có), ngày tháng năm ban hành báo cáo xác minh thiệt hại.
Cột số 8. Ghi rõ ngày
tháng năm tổ chức các lần thương lượng việc bồi thường, ngày tháng năm lập biên
bản kết quả thương lượng.
Cột số 9. Ghi rõ ngày
tháng năm và số ký hiệu của quyết định giải quyết bồi thường, ngày tháng năm
trao quyết định giải quyết bồi thường, ngày tháng năm lập biên bản về việc
không nhận quyết định giải quyết bồi thường (nếu có). Quyết định sửa chữa, bổ
sung quyết định giải quyết bồi thường (nếu có).
Cột số 10. Ghi rõ ngày
tháng năm và số ký hiệu của văn bản cấp kinh phí bồi thường
Cột số 11. Ghi rõ ngày
tháng năm ban hành thông báo chi trả tiền bồi thường và ngày tháng năm thực hiện
việc chi trả.
Cột số 12. Ghi rõ ngày
tháng năm, số quyết định hoãn/ tạm đình chỉ/ đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi
thường và lý do ban hành quyết định đó.
Cột số 13. Ghi rõ lý do
và ngày tháng năm khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường
Cột số 14. Ghi rõ ngày
tháng năm, địa điểm tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai, ngày
tháng năm và tên, số báo đăng nội dung xin lỗi cải chính công khai.
Ghi chú: Trang ruột,
in trên giấy khuôn khổ A3