ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
151/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 28 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THÀNH LẬP TỔ CÔNG NGHỆ SỐ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ các Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng
dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày
08/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang về Chuyển đổi số tỉnh Kiên Giang
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày
24/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về Chuyển đổi số tỉnh Kiên Giang
giai đoạn năm 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 79/KH-BCĐ ngày
18/4/2022 của Ban Chỉ đạo Đề án 06 về hoạt động triển khai thực hiện Quyết định
số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đối số
quốc gia” năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Công văn số 820/BTTTT-THH ngày
09/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn thí điểm triển khai Tổ
công nghệ số cộng đồng tại các địa phương;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đưa nền tảng số, công nghệ số, kỹ
năng số đến người dân thông qua Tổ công nghệ số cộng đồng để thúc đẩy chuyển đổi
số đến từng hộ gia đình, từng người dân, gắn với cuộc sống của người dân; tạo lập
hành vi, thói quen cho người dân thực hiện trên môi trường số, thúc đẩy người
dân tiên phong sử dụng nền tảng số, công nghệ số. Qua đó, trở thành tác nhân
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số mạnh mẽ hơn.
- Tổ công nghệ số cộng đồng là lực lượng
mang tính huy động sức mạnh toàn dân, ở gần dân, sát dân; là cánh tay nối dài của
Ban chỉ đạo, Tổ công tác giúp việc Chuyển đổi số từ tỉnh, huyện đến xã/phường/thị
trấn, ấp/khu phố.
2. Yêu cầu
- Triển khai có hiệu quả nền tảng số,
công nghệ số gắn với người dân và cuộc sống của người dân. Các nội dung phải
phù hợp với đặc thù của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Người dân phải được tiếp cận công
nghệ theo cách đơn giản, xuất phát từ nhu cầu và tạo ra giá trị thiết thực.
- Mỗi ấp/khu phố phải có ít nhất 01 Tổ
công nghệ số cộng đồng để hỗ trợ triển khai nền tảng số, công nghệ số, hướng dẫn
kỹ năng số đến với người dân.
- Xác định rõ các nội dung công việc,
phân công cụ thể theo hướng “Rõ người, rõ nội dung, rõ việc, rõ tiến độ, rõ
trách nhiệm”; phát huy vai trò của các lực lượng tham gia Tổ công nghệ số cộng
đồng.
3. Các mục tiêu cụ thể hoàn thành
trong năm 2022
- Phấn đấu 60% người dân trong độ tuổi
lao động trên địa bàn được cấp số định danh điện tử cá nhân và sử dụng số định
danh cá nhân hiệu quả trong giao dịch thủ tục hành chính và các dịch vụ thiết yếu
như y tế, giáo dục,...
- Vận động, hướng dẫn người dân khi
có nhu cầu giao dịch thủ tục hành chính ưu tiên sử dụng dịch vụ công trực tuyến,
sử dụng dịch vụ bưu chính công ích.
- Phấn đấu 60% hợp tác xã, hộ sản xuất
kinh doanh có sản phẩm OCOP được đưa lên sàn thương mại điện tử Postmart.vn,
Voso.vn để giao dịch trực tuyến.
- Phấn đấu 50% người dân từ 15 tuổi
trở lên trên địa bàn tỉnh: Có ví điện tử hoặc tài khoản giao dịch điện tử ngân
hàng; có điện thoại thông minh và cài đặt, sử dụng các ứng dụng thiết yếu như:
VNEID, sổ sức khỏe điện tử, VssID,...; tham gia, tương tác với chính quyền
thông qua nền tảng khảo sát, thu thập ý kiến của người dân.
II. NHIỆM VỤ TỔ
CÔNG NGHỆ SỐ CỘNG ĐỒNG
1- Nhiệm vụ của Tổ
công nghệ cộng đồng
- Thực hiện theo sự hướng dẫn, điều
phối chung của Sở Thông tin và Truyền thông, huy động, phát huy tối đa sự vào
cuộc tham gia của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
và các ngân hàng thương mại tại địa bàn trong việc hỗ trợ triển khai nền tảng số,
công nghệ số, hướng dẫn kỹ năng số đến với người dân.
- Tuyên truyền sâu rộng các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, Nghị quyết, Đề
án, Kế hoạch của tỉnh về chuyển đổi số đến các hộ gia đình, người dân trong ấp/khu
phố. Đặc biệt chú trọng tuyên truyền Nghị quyết số 22-NQ/TU, Kế hoạch số
186/KH-UBND , Kế hoạch số 79/KH-UBND và các Kế hoạch khác của Ủy ban nhân dân tỉnh
có liên quan đến chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin.
- Hướng dẫn người dân cài đặt, nắm bắt
được các kỹ năng cơ bản để sử dụng thành thạo các nền tảng số, ứng dụng số cơ bản
(định danh điện tử cá nhân/ bảo hiểm xã hội số/ sổ sức khỏe điện tử/ tài khoản
mobile money, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên cổng Dịch vụ
công của tỉnh, cổng Dịch vụ công Quốc gia) để tương tác với chính quyền, tham
gia phát triển kinh tế số, tham gia xây dựng xã hội số và thực sự trở thành
công dân số,...
- Hướng dẫn doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, người dân trên địa bàn đăng ký tham gia các sàn thương mại điện tử như
“voso.vn”, “postmart.vn”,...; mở tài khoản thanh toán điện tử; hướng dẫn người
dân sử dụng nền tảng số, công nghệ số để đăng ảnh, quảng bá sản phẩm, tạo gian
hàng, nhận đơn, đóng gói sản phẩm và quan trọng nhất là cam kết cung cấp sản phẩm
đúng chất lượng cho khách hàng; hướng dẫn ứng dụng công nghệ số trong các hoạt
động sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Tham gia hiệu quả vào Mạng lưới
công nghệ số cộng đồng trên phạm vi toàn quốc do Bộ Thông tin và Truyền thông
điều phối chung.
2. Phương thức
triển khai
- Việc phân cấp triển khai Tổ công
nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh được thực hiện như sau: Ủy ban nhân dân tỉnh
(giao Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị đầu mối) định hướng các nội dung
và giao chỉ tiêu cụ thể cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, trên cơ sở đó, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo và giao chỉ tiêu cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy
ban nhân dân cấp xã giao chỉ tiêu cho các Tổ công nghệ số cộng đồng ấp/khu phố.
Quá trình triển khai từ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và Tổ công nghệ số cộng đồng
đảm bảo việc tương tác 02 chiều, trong đó việc giao chỉ tiêu cụ thể cho cấp huyện,
cấp xã và các Tổ công nghệ số cộng đồng phải chú trọng tới các chỉ tiêu về sử dụng
các nền tảng số, ứng dụng số thiết thực với người dân, giúp người dân sử dụng
được ngay, đáp ứng các nhu cầu cá nhân.
- Các thành viên Tổ công nghệ số cộng
đồng hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, có sự phối hợp, tham gia của các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, các ngân hàng, mời đại diện Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Tổ công nghệ số cộng đồng triển
khai theo phương thức đi từng ngõ, gõ từng nhà và trực tiếp hướng dẫn từng người
dân theo cách “cầm tay chỉ dẫn”.
- Tổ công nghệ số cộng đồng ấp/khu phố
kết nối, phối hợp đối với các nội dung tuyên truyền tập trung tại các cuộc sinh
hoạt chi bộ, sinh hoạt cộng đồng, ấp/khu phố, các sự kiện văn hóa chính trị -
xã hội.
- Tổ công nghệ số cộng đồng sử dụng
chính các nhóm cộng đồng Zalo, Mocha để triển khai trong việc cung cấp thông
tin, tài liệu hướng dẫn; đối với các ấp/khu phố chưa có nhóm cộng đồng thì thiết
lập mới.
- Tổ công nghệ số cộng đồng được cung
cấp tài liệu, được tập huấn trước khi triển khai đối với từng nội dung chuyên đề
cụ thể theo từng tháng, quý, năm.
3. Thành lập Tổ
công nghệ số cộng đồng
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định về thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng,
đảm bảo các cơ cấu, nội dung sau:
- Đảm bảo sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp
ủy, chính quyền, đảm bảo cơ cấu Đoàn thanh niên (hoặc Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Nông dân, Công đoàn), nhân viên, cộng tác viên của doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông, ngân hàng trên địa bàn,...
- Mỗi ấp/khu phố xây dựng ít nhất 01
Tổ công nghệ số cộng đồng.
- Số lượng thành viên của 01 Tổ công
nghệ số cộng đồng có tối đa không quá 10 người; trong đó Trưởng ấp/khu phố là Tổ
trưởng tổ công nghệ số; Tổ phó là 01 Đoàn viên thanh niên thuộc ấp/khu phố; các
tổ viên còn lại là tổ trưởng các tổ chức đoàn thể xã hội trên địa bàn và các
thành viên khác gồm: Nhân viên, cộng tác viên của doanh nghiệp Bưu chính - Viễn
thông, ngân hàng thương mại trên địa bàn. Trường hợp ấp/khu phố có số lượng lớn,
chủ động tăng quy mô thành viên là Đoàn viên thanh niên tham gia Tổ công nghệ số
cộng đồng, đảm bảo không vượt quá số lượng theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp có số lượng
trên 300 công nhân, có nhiều công nhân từ các địa phương khác đang làm việc tại
doanh nghiệp, chủ động thành lập Tổ công nghệ số tại doanh nghiệp với thành phần
tham gia phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
4. Công tác quản
lý, điều hành Tổ công nghệ số cộng đồng
Tổ công nghệ số cộng đồng được quản
lý dựa trên các nền tảng số Việt Nam miễn phí và thông dụng như Zalo, Mocha và
kết nối với cấp xã.
Mỗi xã, phường, thị trấn tạo một nhóm
chung bao gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, lãnh đạo Công an cấp xã, lãnh đạo
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã, công chức văn hóa
xã hội và Tổ trưởng các Tổ công nghệ số cộng đồng để kết nối với cấp huyện.
Mỗi huyện, thành phố tạo một nhóm
chung bao gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân, lãnh đạo Phòng Văn hóa - Thông tin,
lãnh đạo Văn phòng HĐND-UBND, lãnh đạo Công an, lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và
đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện, lãnh đạo doanh nghiệp Bưu chính - Viễn
thông trên địa bàn, đại diện Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên
Giang, lãnh đạo của doanh nghiệp có thành lập tổ công nghệ số và một cán bộ
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông (là đầu mối để kết nối với tỉnh).
Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp
tương tác, cung cấp nội dung, hướng dẫn hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng
và các thành viên của Tổ, cùng chia sẻ cách làm hay, các trường hợp điển hình.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Là đầu mối hướng dẫn Tổ công nghệ số
cộng đồng về công tác tuyên truyền, cài đặt, sử dụng đối với các nền tảng số phục
vụ phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
giao chỉ tiêu cụ thể cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, tổng
hợp tình hình triển khai của các địa phương, định kỳ hàng tháng, quý tổng hợp
báo cáo kết quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại Báo cáo kết quả thực
hiện Chuyển đổi số để báo cáo tại cuộc họp thường kỳ hàng tháng và các cuộc họp
của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh. Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc phối hợp với các địa phương tháo gỡ; trường hợp vượt thẩm quyền, khả năng,
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- Là đầu mối triển khai phối hợp, hợp
tác với các doanh nghiệp, đơn vị, địa phương để huy động nguồn lực, kinh nghiệm
trong triển khai Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng các nội dung tài liệu, hướng dẫn tuyên truyền cho người
dân theo tháng, quý, năm đảm bảo hiệu quả thực chất, tập trung vào các vấn đề
trọng tâm, thiết yếu và có sự tương tác của người dân thông qua các nhóm mạng
xã hội, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan chuẩn bị các bộ câu hỏi/câu trả lời phục vụ các cuộc thi trắc nghiệm
trực tuyến về chuyển đổi số triển khai trong các Tổ công nghệ số cộng đồng. Tổ
chức đánh giá, chấm điểm và trao giải cho các đội đạt giải hàng tuần, tháng,
quý, năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp công nghệ số
tổ chức tập huấn (trực tiếp và trực tuyến) cho các Tổ công nghệ số cộng đồng.
- Chủ trì công tác tuyên truyền thường
xuyên, liên tục hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng trên các nền tảng, hạ tầng
theo hướng kịp thời nhân rộng cách làm hay, điển hình, tạo hiệu quả nhanh, thiết
thực.
- Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
tài liệu hướng dẫn các nền tảng số dưới dạng các video, infographic đảm bảo trực
quan, sinh động, dễ tiếp cận để phục vụ hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với Tỉnh đoàn và các đơn vị có liên quan tổ chức cuộc thi trắc
nghiệm trực tuyến về chuyển đổi số hàng năm.
2. Công an tỉnh
- Là cơ quan thường trực tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành việc cấp thẻ Căn cước
công dân gắn chip điện tử cho 100% công dân trên địa bàn đủ điều kiện theo quy
định; triển khai cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân; thông báo số định
danh cá nhân cho 100% công dân trên địa bàn chưa được cấp thẻ Căn cước công dân
hoặc chưa có số định danh cá nhân trong giấy khai sinh.
- Là lực lượng nòng cốt trong công
tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân cài đặt và sử dụng ứng dụng Định danh điện
tử quốc gia (VNEID).
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền
cho người dân biết và sử dụng các dịch vụ công của ngành Công an.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng nội dung, tài liệu hướng dẫn sử dụng các dịch vụ công của
ngành Công an để cung cấp cho các Tổ công nghệ số cộng đồng phục vụ công tác
tuyên truyền cho người dân.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức tập huấn cho Tổ công nghệ số cộng đồng và tham mưu đảm bảo an toàn thông
tin theo quy định.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và Ban chỉ đạo chuyển đổi số tại các địa phương
- Ban Chỉ đạo chuyển đổi số, Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện
và chịu trách nhiệm toàn diện về chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao đối với kết quả
hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng nói riêng, công tác chuyển đổi số nói
chung tại địa phương.
- Tùy vào tình hình thực tế tại mỗi
thời điểm, các địa phương có thể chủ động huy động các nhân lực, nguồn lực khác
tham gia Tổ Công nghệ số cộng đồng để đảm bảo hoàn thành Kế hoạch.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin
và Truyền thông và các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp trong công tác tuyên truyền,
tập huấn cho Tổ công nghệ số cộng đồng về việc triển khai các nền tảng số, ứng
dụng công nghệ số.
- Quan tâm, huy động bố trí kinh phí
cho công tác tuyên truyền, tổ chức các cuộc thi giữa các Tổ công nghệ số dưới
nhiều hình thức (thi trắc nghiệm trực tuyến, sân khấu hóa,..).
- Kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng
mắc trong hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng để tháo gỡ, giải quyết kịp thời;
đối với các nội dung vượt tham quyền, khả năng phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Tổ chức ra mắt, công bố hoạt động của
Tổ công nghệ số cộng đồng hoàn thành trong tháng 8/2022 (đảm bảo phủ 100% khu
phố/ấp), quá trình hình thành kịp thời báo cáo trước ngày 20 hàng tháng qua Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động của Tổ công nghệ số
cộng đồng với Ủy ban nhân dân tỉnh (theo biểu mẫu chung).
4. Các Sở, ban,
ngành
- Rà soát, tổng hợp các nền tảng công
nghệ, phần mềm của từng ngành, từng lĩnh vực liên quan đến người dân, tham mưu
xây dựng các quy chế và hướng dẫn sử dụng gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp công bố trên các nền tảng truyền thông.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các địa phương trong việc cử cán bộ tham gia tập huấn sử dụng các ứng
dụng, nền tảng số của ngành mình khi được yêu cầu.
5. Doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông, công nghệ số
- Các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông trên địa bàn gồm: VNPT Kiên Giang, Viettel Kiên Giang, Mobifone Kiên
Giang, Bưu điện Kiên Giang, Viettel Post Kiên Giang phối hợp cử nhân viên, cộng
tác viên tham gia các Tổ công nghệ số cộng đồng (không trùng chéo) tại các khu
dân cư và chỉ đạo lãnh đạo các đơn vị trực thuộc tại cấp huyện tham gia trong
nhóm điều hành của địa phương.
- Thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông cung cấp bộ tài liệu hướng dẫn trực quan, dễ đọc, dễ hiểu và danh mục các
nền tảng số, dịch vụ số của doanh nghiệp để triển khai tới các Tổ công nghệ số
cộng đồng trong toàn tỉnh.
- Huy động nguồn lực trực tiếp tập huấn,
chuyển giao sử dụng cho Tổ công nghệ số cộng đồng các bước cài đặt, hướng dẫn sử
dụng nền tảng số, công nghệ số, kỹ năng số cho người dân.
- Là lực lượng nòng cốt trong hướng dẫn
người dân cài đặt, sử dụng mobile money, chữ ký số, thiết lập gian hàng số, đưa
sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp chủ lực của người dân lên sàn thương mại điện
tử phối hợp thực hiện thanh toán điện tử.
6. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang
- Tiếp tục chỉ đạo các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp liên quan
lĩnh vực tài chính ngân hàng theo Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 24/12/2020 về
Chuyển đổi số tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và
Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 12/01/2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
- Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại
trên địa bàn tham gia Tổ công nghệ số cộng đồng; phối hợp với các đơn vị có
liên quan hướng dẫn hoặc cung cấp tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn người dân
cài đặt, sử dụng các dịch vụ ngân hàng số, thanh toán điện tử khi có yêu cầu, đề
xuất.
7. Đề nghị Tỉnh
đoàn
- Là lực lượng nòng cốt, chủ công
trong Tổ công nghệ số cộng đồng để hướng dẫn người dân cài đặt, sử dụng các nền
tảng số, ứng dụng số.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức Đoàn trực thuộc tại các huyện, thành phố gắn
với đánh giá thi đua năm.
- Chủ trì xây dựng chương trình phối
hợp giữa Tỉnh đoàn và Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức các cuộc thi gắn với
hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng.
- Phát động phong trào thi đua Đoàn
viên thanh niên tiên phong sử dụng các nền tảng, ứng dụng công nghệ số để lan tỏa
trong cộng đồng.
8. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Là lực lượng nòng cốt trong công
tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân cài đặt, sử dụng các nền tảng số, ứng dụng
số.
- Phát động phong trào thi đua hội
viên tiên phong sử dụng các nền tảng, ứng dụng công nghệ số để lan tỏa trong cộng
đồng.
- Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp
huyện, cấp xã cử hội viên tham gia Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn.
9. Đề nghị Liên
đoàn Lao động tỉnh
- Là lực lượng nòng cốt trong công
tác tuyên truyền, hướng dẫn người lao động tại các doanh nghiệp cài đặt, sử dụng
các nền tảng số, ứng dụng số.
- Chỉ đạo các tổ chức công đoàn các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực, chủ động tham gia các Tổ công nghệ số
cộng đồng tại các doanh nghiệp.
- Phát động phong trào thi đua cán bộ,
đoàn viên, lao động cài đặt, sử dụng các nền tảng, ứng dụng công nghệ số.
Trên đây là Kế hoạch thành lập Tổ
công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nghiêm túc triển khai đạt
hiệu quả, đảm bảo đồng bộ các nội dung của Kế hoạch với Kế hoạch Chuyển đổi số
tỉnh Kiên Giang và các Kế hoạch khác có liên quan. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các Phó CT. UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Tỉnh đoàn;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền
thông;
- Các Hội, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư
nhân;
- LĐVP.UBND tỉnh;
- P.KGVX, TT.PVHCC, CVNC;
- Lưu: VT, tqdat.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|