ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2625/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
ĐẠI ĐÌNH, HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư
08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định
chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số
48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số
205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông báo kết luận
phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 468/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2023,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Đại Đình, huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo, Chủ tịch UBND thị trấn Đại Đình, Thủ trưởng
các sở, ban ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN ĐẠI ĐÌNH, HUYỆN
TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm
theo Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc)
CHƯƠNG
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Quản lý kiến trúc
các công trình xây dựng theo các đồ án quy hoạch được duyệt trên địa bàn thị
trấn Đại Đình, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo
định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa kiến trúc đô
thị của thị trấn Đại Đình.
2. Kiểm tra, kiểm
soát việc thiết kế, xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, quản lý thiết kế cảnh
quan, hình thức kiến trúc công trình gắn với trách nhiệm cụ thể của các chủ thể
tham gia vào thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc. Hiện thực hóa các đồ án quy
hoạch xây dựng; cơ sở thực hiện cấp phép xây dựng các công trình kiến trúc,
cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc trên địa bàn thị trấn Đại Đình.
3. Quy định cụ thể
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Đại Đình. Áp dụng quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và cơ sở để xác định chỉ tiêu
quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác
thuộc phạm vi quy định tại quy chế để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều
kiện thực tế của thị trấn Đại Đình.
4. Hướng tới việc
quản lý thiết kế các công trình kiến trúc trên địa bàn thị trấn Đại Đình phù
hợp và đáp ứng các yêu cầu phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
5. Là căn cứ để quản
lý việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị thị trấn,
quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Là các tổ chức, cá nhân
trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh
quan thị trấn Đại Đình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế quản lý kiến
trúc thị xã Đại Đình để thực hiện công tác quản lý kiến trúc, đô thị trong phạm
vi ranh giới của thị trấn Đại Đình, với tổng diện tích tự nhiên 3.456,03 ha bao
gồm 15 tổ dân phố trên địa bàn thị trấn.
Bảng
thống kê các tổ dân phố trên địa bàn thị xã Đại Đình
Stt
|
Danh
sách 15 Tổ dân phố của Thị trấn Đại Đình
|
1
|
Tổ dân phố Đồng Hội
|
2
|
Tổ dân phố Giáp
Giang
|
3
|
Tổ dân phố Đông Lô
|
4
|
Tổ dân phố Lõng Sâu
|
5
|
Tổ dân phố Đền
Thỏng
|
6
|
Tổ dân phố Sơn Đình
|
7
|
Tổ dân phố Đồng
Lính
|
8
|
Tổ dân phố Ấp Đồn
|
9
|
Tổ dân phố Trại Mới
|
10
|
Tổ dân phố Sơn
Phong
|
11
|
Tổ dân phố Sơn
Thanh
|
12
|
Tổ dân phố Lán Than
|
13
|
Tổ dân phố Suối Đim
|
14
|
Tổ dân phố Hữu Tài
|
15
|
Tổ dân phố Đại Điền
|
Vị trí địa lý cụ thể
như sau:
+ Phía Đông Bắc giáp
dãy núi Tam Đảo;
+ Phía Tây Đại Đình
giáp huyện Lập Thạch;
+ Phía Nam giáp các
xã Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa, Tam Quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến
trúc:
Là một hoặc tổ hợp
công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết
kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công trình điểm
nhấn:
Là công trình có kiến
trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm
công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động
công cộng đô thị.
3. Chiều cao công
trình xây dựng:
Chiều cao (tối đa)
công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới
điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình
có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất
thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật
trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể
nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa,
vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo
Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01: 2021/BXD
được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của
Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01: 2021/BXD).
4. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây
dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liên kế và nhà ở độc lập (theo
Điểm 1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).
5. Nhà ở liên kế:
Là loại nhà ở riêng
lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được
xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng
nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống
hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012
về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012 ).
6. Biệt thự:
Là công trình nhà ở
riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3
mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
7. Nhà chung cư:
Là nhà có từ 2 tầng
trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng,
phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và
nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN
04: 2021/BXD).
8. Công trình hỗn
hợp:
Là công trình có các
chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).
9. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN 01:
2021/BXD).
10. Mái đua:
Là mái che vươn ra từ
công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài
chỉ giới xây dựng công trình.
11. Hành lang đi bộ,
không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột
hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao
che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây
dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không
được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn
hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng trên và cột chịu lực vẫn được
xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và tường tạo
nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không gian thương
mại trong nhà, sân trong có mái che....
12. Hệ số sử dụng
đất:
Là tỷ lệ của tổng
diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho
hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình)
trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01: 2021/BXD).
Hình.
Minh họa hành lang đi bộ, mái đua
13. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô):
13.1. Mật độ xây dựng
thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
13.2. Các bộ phận
công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón,
bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy,
an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không
gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử
dụng khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
14. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể
có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc,
quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây,
vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ
biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung
thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).
15. Đô thị mới:
Là đô thị dự kiến
hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được
đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp
luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
16. Khu đô thị mới:
Là một khu vực trong
đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
17. Khu vực phát
triển đô thị:
Là khu vực được xác
định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát
triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị
mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có
chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01: 2021/BXD).
18. Khu vực nhà ở
hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được
xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và
tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư
hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).
19. Hành lang bảo vệ
an toàn:
Là khoảng không gian
tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công
trình hạ tầng kỹ thuật.
20. Vịnh đậu xe:
Là nơi dành cho đậu,
đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
1.1. Các nguyên tắc
được quy định tại Luật Kiến trúc và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương;
phù hợp các chỉ tiêu trong quy hoạch chung đô thị
1.1.1. Nguyên tắc
quản lý quy hoạch, không gian khu vực đô thị.
a. Thiết kế kiến trúc
phải tuân thủ Luật Kiến trúc, đảm bảo tuân thủ các QCVN, TCVN và các quy chuẩn
kỹ thuật chuyên ngành, phù hợp định hướng phát triển đô thị, và các đồ án quy
hoạch trên địa bàn thị trấn Đại Đình được duyệt.
b. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc; bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc tại các
khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người
gây ra; Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn
hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái; bảo đảm sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng,
chống thiên tai.
c. Nghiên cứu ứng
dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý
kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn Đại Đình, bảo đảm hiệu quả về kinh tế,
kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Việc xây dựng
công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh
quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng
thể xung quanh đô thị. Thiết kế kiến trúc công trình cần đảm bảo giá trị kiến
trúc của công trình (được xem xét trên các lĩnh vực: Tư tưởng, văn học, hội
họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh sáng, vật liệu).
d. Đối với các công
trình thủy lợi, tiêu thoát nước, công trình phòng chống thiên tai kết hợp tạo
mặt nước cảnh quan trong khu vực đô thị cần tuân thủ quy định về phạm vi bảo
vệ, phương án cắm mốc chỉ giới công trình theo quy định của Sở Nông Nghiệp và
PTNT tỉnh Vĩnh Phúc và các cơ quan có liên quan.
1.1.2. Nguyên tắc quản
lý theo quy hoạch chi tiết.
a. Những khu vực đô
thị có ý nghĩa quan trọng theo yêu cầu của cơ quan quản lý cần nghiên cứu đề
xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án
đầu tư mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp nhằm phục vụ công tác bảo trì, duy
tu…, phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý trật tự đô thị như: Trung tâm hành
chính; khu trung tâm đô thị hiện hữu và phát triển mới; khu vực đô thị hiện hữu
cần chỉnh trang; khu vực cửa ngõ; khu vực quảng trường công cộng; các trục đường
chính đô thị, trục đường thương mại dịch vụ; các khu vực bảo tồn, quản lý đặc
thù, An ninh quốc phòng, công trình di tích, văn hóa, lịch sử…Khi có văn bản
của UBND tỉnh chỉ đạo lập cho một khu vực có phạm vi cụ thể.
b. Các khu vực có
diện tích nhỏ, cần lập mới quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc chấp thuận quy hoạch
tổng mặt bằng rút gọn, phương án kiến trúc công trình phải đảm bảo tuân thủ các
chỉ tiêu trong đồ án quy hoạch ở cấp cao hơn.
c. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì việc quản lý không gian, kiến trúc
cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt, đồng
thời đảm bảo tuân thủ nội dung của Quy chế này khi thực hiện công tác quản lý
trật tự xây dựng, phát triển đô thị của thị trấn Đại Đình.
d. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
khác cao hơn nhưng chưa được kịp cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết thì
việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo quy hoạch ở
cấp cao hơn được duyệt sau, và đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành.
đ. Những công trình
hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành
Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân
thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này.
e. Những nội dung
trong quy hoạch cấp dưới chưa đầy đủ các chỉ tiêu để quản lý thì căn cứ vào các
quy định của quy hoạch cấp cao hơn đã duyệt và căn cứ các quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành để quản lý
1.1.3. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc, cảnh quan khu vực đô thị.
a. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn thị trấn Đại Đình khi tiến hành triển khai xây dựng mới,
cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô
thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định cụ thể tại quy chế
quản lý kiến trúc đô thị thị trấn Đại Đình.
b. Không được chiếm
dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng điện tích sử dụng công
trình.
c. Diện tích, kích
thước khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định
của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy chế này mới được cấp phép xây dựng.
c. Đối với các công
trình xin phép xây dựng mới bên trong khu vực đã được công nhận là di sản văn
hoá phải nghiên cứu hình thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng về
màu sắc, chất liệu với công trình di sản và đảm bảo hài hoà về không gian cảnh
quan trong khu vực.
d. Công trình kiến
trúc phải bảo đảm an toàn, bền vững trong quá trình sử dụng, thích hợp cho mọi
đối tượng khi tiếp cận các công trình kiến trúc đô thị; hài hoà giữa các yếu tố
tạo nên kiến trúc đô thị như vật liệu, màu sắc, chi tiết trang trí, đảm bảo
trật tự hình thái kiến trúc chung, hoà nhập với cảnh quan khu vực. Khuyến khích
sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại, có tính thẩm mỹ cao đồng thời phải phù
hợp với tính chất của công trình; khuyến khích việc tổ chức thi tuyển thiết kế
đối với các công trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc
đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị.
đ. Những công trình
hiện hữu đã được xây dựng hợp với qui định của pháp luật trước khi ban hành Quy
chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có
thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích thì phải tuân thủ
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng và Quy chế này.
1.2. Các quy định
khác liên quan:
a. Nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan
- Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
luật kiến trúc;
- Thông tư số
08/2021/TT-BXD ngày 02/08/2021 hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ
chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
- Thông tư số
02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết
kế đô thị;
- Quyết định số
06/2021/QĐ-UBND ngày 11/03/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy
định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
b. Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng:
- QCVN 01/2021/TT-BXD
ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy
hoạch xây dựng.
- Tiêu chuẩn thiết kế
nhà liên kế, công trình công cộng, công trình giáo dục và các Tiêu chuẩn xây
dựng có liên quan.
c. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
2.1. Vị trí:
a. Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên
- Các khu vực thuộc
phạm vi bảo vệ của Vườn Quốc gia Tam Đảo, các khu vực thuộc phân khu phục hồi
sinh thái, khu vực bảo vệ nghiêm ngặt; các khu vực trồng rừng, trồng cây lâm
nghiệp bảo tồn.
- Khu vực núi Mây,
núi Ngang. Diện tích khoảng 188,7 ha
- Hệ thống sông suối
mặt nước tự nhiên gồm suối Đồng Thỏng, suối Lõng Sâu, suối Đền Cả và suối Đại
Điền; sông Phó Đáy.
b. Các trục đường
chính: (1) ĐT302 (VĐ 5): Trục xuyên tâm Bắc Nam khu đô thị bắt đầu từ cầu Đền Cả
qua cổng khu trung tâm lễ hội Tây Thiên đến khu vực thôn Đồng Lính dài khoảng
3,9 km.
(2) Đường từ khu
trung tâm lễ hội Tây Thiên đi Hợp Châu - Đồng Tĩnh: Trục hướng tâm phía Tây Nam
thị trấn dài khoảng 5 km.
(3) Đường từ khu
trung tâm lễ hội Tây Thiên đi suối Bến Tắm, dài khoảng 2,6 km.
(4) Đường kết nối
Đông Tây qua khu trung tâm thị trấn (Đồng Nội đi Suối Đùm), dài khoảng 6,0 km.
(5) Đường ven chân
núi Tam Đảo, dài khoảng 2,8 km.
(6) Đường đi bộ từ
Khu TT lễ hội Tây Thiên đi Đền Thượng, dài khoảng 4,8 km.
(7) Đường đi bộ từ
Đền Thượng đi KDL Tam Đảo 2, dài khoảng 2,2 km.
(8) Đường đi bộ từ đi
từ KDL Tam Đảo 2 đi KDL Tam Đảo 1, dài khoảng
c. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên. Thị trấn Đại Đình hiện có 04 công trình di tích đã được xếp hạng, trong đó
có 01 công trình di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt là khu Danh thắng Tây Thiên
và 03 công trình di tích xếp hạng cấp tỉnh: Đền Mẫu Sinh, Đình Ngò, Đền Mẫu
Hoá.
Danh
mục các công trình di tích đã được xếp hạng
STT
|
Tên
di tích
|
Ngày
QĐ
|
Số
QĐ
|
Loại
hình di
tích
|
Xếp
hạng di
tích
|
1
|
Tây
Thiên - Tam Đảo
|
23/12/2015
|
2367/QĐ-TTg
|
Di
tích lịch sử và danh lam thắng cảnh
|
Di
tích xếp hạng quốc gia đặc biệt
|
2
|
Đền
Mẫu Sinh
|
21/01/2009
|
209/QĐ-UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
Di
tích xếp hạng cấp tỉnh
|
3
|
Đình
Ngò
|
21/01/2009
|
212/QĐ-UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
Di
tích xếp hạng cấp tỉnh
|
4
|
Đền
Mẫu Hóa
|
21/01/2009
|
210/QĐ-UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
Di
tích xếp hạng cấp tỉnh
|
d. Trung tâm hành
chính của thị trấn Đại Đình;
đ. Các khu du lịch:
Khu di tích Danh thắng Tây Thiên; KDL suối Bến Tắm; KDL Tam Đảo II; KDL làng Văn
hóa dân tộc Sán Dìu;
e. Trung tâm thương
mại tại 02 nút giao thông chính: Đường từ Tây Thiên đi Hợp Châu - Đồng Tĩnh và
ĐT 302; Đường từ Tây Thiên đi Hợp Châu - Đồng Tĩnh và đường trục kết nối Đông
Tây qua khu trung tâm thị trấn.
f. Chợ thị trấn Đại
Đình.
g. Các cửa ngõ: Cửa
ngõ phía Nam: Khu vực đường ĐT302, vị trí cầu qua suối Đồng Thỏng đi Tam Quan;
Cửa ngõ phía Bắc: Khu vực đường ĐT302, vị trí giáp Đạo Trù; Cửa ngõ phía Tây
Nam: Khu vực đường từ Tây thiên đi đường Hợp Châu Đồng Tĩnh, vị trí giáp KCN
Tam Dương II - Khu vực 3; Cửa ngõ phía Tây: Khu vực đường kết nối Đông Tây qua
khu trung tâm đô thị, vị trí cầu qua sông Phó Đáy đi Lập Thạch.
2.2. Các nguyên tắc
đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
2.2.1. Các khu vực có
ý nghĩa quan trọng về cảnh quan.
a. Quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự
nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo
được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực đó.
b. Tuân thủ quy hoạch
xây dựng được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản pháp
luật hiện hành có liên quan.
2.2.2. Các trục đường
chính, các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về
hành chính, thương mại, du lịch
a. Tạo được sự đồng
bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc chính, công trình điểm
nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên cứu phù
hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến
trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều
kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định.
Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
b. Các trục đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ: sử dụng các
hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng
của trục đường.
c. Thiết kế đô thị
một loạt các trục đường theo nguyên tắc tái điều chỉnh, chú ý mở rộng vỉa hè và
các tiện ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp
2.2.3. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên:
a. Kiến trúc các công
trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích,
danh lam thắng cảnh.
b. Khuyến khích tạo
ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao
giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm
nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh, bảo tồn.
2.2.4. Các quảng
trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng:
a. Cần tạo nên không
gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến
trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công
trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực.
b. Thiết kế cảnh quan
bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân thị
trấn; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối
giao thông công cộng.
2.2.5. Các khu vực
cửa ngõ đô thị
a. Tổ chức lại hệ
thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo
điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian
mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch.
b. Khuyến khích đầu
tư các công trình thương mại, dịch vụ và không xây dựng cổng tường rào, sử dụng
cây xanh, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ mở rộng không gian, tầm nhìn rộng,
thoáng khu vực cửa ngõ;
2.2.6. Các yêu cầu
khác do cấp có thẩm quyền quy định:
a. Quản lý kiến trúc
đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500: việc quản lý đầu tư xây dựng,
cải tạo thực hiện theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt và quy định tại Quy
chế này và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
b. Đối với những khu
vực đô thị có ý nghĩa quan trọng: Khu vực đô thị hiện hữu cần cải tạo; khu vực
cửa ngõ; khu vực phát triển sinh thái; khu vực quảng trường công cộng; các trục
đường chính; các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần lập, phê duyệt quy
hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo,
nâng cấp đô thị.
c. Đối với các công
trình (dân dụng, hạ tầng…) được xây dựng mới có đông người sử dụng, thiết kế
cần thể hiện được giá trị kiến trúc, đổi mới sáng tạo.
d. Kiến trúc công
trình cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí
hậu.
đ. Thực hiện theo các
văn bản hướng dẫn của pháp luật về xây dựng, kiến trúc, đô thị và các QCVN,
TCVN hiện hành đảm bảo tuân thủ pháp luật.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng: Tuyến đường: ĐT302 (VĐ5): Trục xuyên tâm Bắc Nam khu đô thị
bắt đầu từ cầu Đền Cả qua cổng khu trung tâm lễ hội Tây Thiên đến khu vực nút
giao với đường đi KDL Bến Tắm; Đường từ khu trung tâm lễ hội Tây Thiên đi Hợp
Châu - Đồng Tĩnh: Từ nút giao với ĐT302 đến đầu KCN Tam Dương II - Khu vực 3;
Đường từ khu trung tâm lễ hội Tây Thiên đi suối Bến Tắm: Từ nút giao đường từ
trung tâm lễ hội Tây Thiên đi đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh đến KDL Bến Tắm; Đường
kết nối Đông Tây: Đoạn khu vực trung tâm thị trấn.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang
a. Trên các trục
tuyến phố chính (theo phụ lục đính kèm) mà các lô đất dọc hai bên đã có quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường phải tuân thủ Quy định
quản lý ban hành theo đồ án quy hoạch đã được duyệt, đồng thời phải tuân thủ
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định pháp luật liên quan;
b. Đối với các trục
tuyến phố chính mà lô đất dọc hai bên chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết được duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường thực hiện theo các
quy định tại Quy chế này và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định
pháp luật liên quan;
c. Các tuyến phố phải
lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị và thứ tự ưu tiên: DDT 302; Đường
kết nối Đông Tây qua khu trung tâm thị trấn.
d. Các khu vực ưu
tiên chỉnh trang là các khu vực đô thị hiện hữu:
- Khu vực đô thị
trung tâm (Ấp Đồn, Trại Mới, Sơn Phong);
- Khu vực đô thị phía
Bắc (Sơn Đình);
- Khu vực đô thị phía
Đông (Đồng Lộ, Giáp Giang, Lõng Sâu, Đồng Hội);
- Khu vực đô thị phía
Tây (Suối Đùm, Lán Than, Hữu Tài, Đại Điền);
d) Kế hoạch ưu tiên
cải tạo, chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật: Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang
nút giao đồng mức giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông
cho người và phương tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ
thống kỹ thuật trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện
hữu. Các tuyến phố tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng
yêu cầu khi lập thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật;
e) Khuyến khích việc
kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng
bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng,
môi trường đô thị; các công trình phải bảo đảm khoảng lùi theo quy định;
f. Chiều cao công
trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các
phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố bảo đảm
tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến;
g. Việc dùng màu sắc,
vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải bảo đảm sự hài hoà chung cho toàn
tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà
thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hoà, trang nhã hoặc yêu cầu
bảo tồn nguyên trạng;
h. Các tiện ích đô
thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến đường dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu
sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống
nhất, hài hoà với tỷ lệ công trình kiến trúc;
k. Hè phố, đường đi
bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu
sắc từng trục đường, tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích
thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết
tật tiếp cận sử dụng; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị
trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a. Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ Xây dựng.
b. Cầu trong đô thị
từ cấp II trở lên
c. Công trình tượng
đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của Thị trấn.
d. Công trình có tầng
cao từ 20 tầng hoặc có chiều cao từ 60m trở lên trên toàn Thị trấn.
đ. Công trình quan
trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của Thị trấn
- Công trình được xây
dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô thị
của thị trấn.
e. Công trình mang
tính biểu tượng, công trình điểm nhấn, công trình được xây dựng tại vị trí có
ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị:
g. Các công trình
quan trọng khác theo yêu cầu của UBND tỉnh hoặc UBND huyện.
2. Việc thi tuyển
phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực,
vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc.
CHƯƠNG
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung.
1.1. Định hướng chung
kiến trúc cho toàn đô thị: Kiến trúc các công trình cần tuân thủ định hướng
phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy hoạch chung được duyệt, có sự đầu
tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá
trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn
giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai
đoạn hình thành và phát triển của thị trấn.
1.2. Các nội dung Quy
định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc: Phù hợp các Điều 10, Điều 11, Điều 13
của Luật Kiến trúc. Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Phù hợp với bản sắc văn hóa
dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.
a. Phù hợp với định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị; đáp ứng nhu cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai.
b. Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản
sắc văn hóa dân tộc.
c. Ứng dụng khoa học,
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn Việt
Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
d. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
đ. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
e. Bảo đảm an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động
bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
g. Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
h. Bảo đảm sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
k. Kiến trúc đô thị
hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công
trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo
tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;
l. Sử dụng màu sắc,
vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan,
không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao
thông;
m. Kiến trúc nhà ở
phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự
nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu
vực;
n. Công trình công
cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu
thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao
thông;
o. Hệ thống biển báo,
quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch
quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
p. Công trình tượng
đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải
được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi
công cộng;
q. Công trình giao
thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất
của đô thị.
1.3. Các nội dung quy
định chung về kiến trúc
a. Kiến trúc các công
trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy
hoạch chung đã được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để
trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện
đại, năng động kết hợp với việc giữ gìn, kế thừa các công trình kiến trúc lịch
sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của thị trấn.
b. Ưu tiên tạo lập
cảnh quan phục vụ công cộng nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà
ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường, tăng
không gian xanh.
c. Quản lý chiều cao
công trình theo quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết được duyệt.
d. Khuyến khích tạo
ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích kết nối các
không gian công cộng, không gian ngầm đô thị, tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn
trong thị trấn.
đ. Khuyến khích quy
hoạch và trồng cây xanh tán lớn, thảm cỏ, kết hợp tổ chức các quảng trường,
vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực
trung tâm công cộng.
e. Xây dựng các không
gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị về mặt thẩm mỹ và công năng,
đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
f. Công trình kiến
trúc cần đáp ứng việc nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ sinh dịch tễ
như có hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình, không gian xanh
dành cho thư giãn, không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết kế giảm hiệu
ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
g. Kiến trúc công
trình dọc khu hồ phải hài hòa với không gian mặt nước, tạo sự đặc trưng của
huyện.
h. Khuyến khích các
công trình hỗn hợp, tăng diện tích phục vụ các tuyến đi bộ, tạo sân vườn, hồ
cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo cảnh
quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh
tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài,
phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn hợp.
1.4. Định hướng chung
kiến trúc khu trung tâm:
- Đối với các công
trình hiện có: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc, không sử
dụng tường rào công trình bằng các vật liệu gạch, đá, thép để góp phần xây dựng
hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ thống cổng, tường rào phía
trước công trình (có biện pháp gia cố bảo vệ công trình phù hợp) để tận dụng
không gian trống phía trước làm không gian mở dạng vườn hoa, quảng trường tạo
cảnh quan đẹp và phục vụ cộng đồng.
- Các công trình nằm
cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo hàng
năm đối với hạng mục tường rào để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và phương
tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặc tại các nút giao.
- Đối với công trình
xây mới: Phải hợp khối công trình nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho người
dân đến làm việc; phải có diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ chức cây
xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối với các
công trình nằm tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao của các
tuyến phố chính không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía trước (có
thể sử dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây xích, bồn cây
ngăn cách,...) và thiết kế quảng trường nhỏ hoặc vườn hoa tạo không gian mở
cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng.
- Hình thành không
gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các công trình
thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không
gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà công cộng.
- Khuyến khích xây
dựng các tượng đài, biểu tượng trước các trung tâm hành chính (việc quy hoạch
và xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Khuyến khích các công
trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, sử
dụng các gam màu sáng, sử dụng vật liệu xây dựng địa phương, phù hợp với đặc
trưng khí hậu và môi trường.
1.5. Định hướng chung
kiến trúc khu đô thị hiện hữu:
a. Là khu vực 15 tổ
dân phố hiện hữu phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị để cải tạo,
chỉnh trang và hướng ưu tiên đầu tư cải tạo, chỉnh trang trong đó tại các nút
giao đồng mức giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông cho
người và phương tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ thống
kỹ thuật trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện hữu. Các
tuyến phố tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng yêu cầu
khi lập thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật.
b. Quỹ đất hình thành
do giải phóng, thu hồi từ các cơ sở sản xuất đã di dời và các công trình khác
(công trình di dời do đã xuống cấp hoặc được tái cơ cấu được bố trí xây dựng ở
vị trí mới). Khi lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị cải tạo, chỉnh
trang phải theo hướng ưu tiên xây dựng các công trình phục vụ cộng đồng và tạo
cảnh quan đô thị như: Quảng trường giao tiếp cộng đồng quy mô nhỏ kết hợp vườn
hoa cây xanh, sân thể thao, bãi đỗ xe tĩnh, các công trình văn hóa, giáo dục
phổ thông, dịch vụ y tế...; Kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình thương mại dịch vụ đa chức năng
quy mô nhỏ và phục vụ khu dân cư.
c. Từng bước bổ sung
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ sung giao thông công cộng. Tạo
thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; tăng
tính kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu. Đẩy mạnh bảo tồn công
trình kiến trúc có giá trị.
d. Các công trình
công cộng xây dựng trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng cao, giảm
mật độ xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Hạ tầng và tiện ích đô thị cần có
các giải pháp cải tạo để góp phần nâng cao chất lượng môi trường đô thị.
đ. Các khu hiện hữu
được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống và nâng cao môi trường sống
cho người dân. Lựa chọn một số tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang
và mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra vào thuận tiện và nối liên thông với các
công trình công cộng đô thị.
e. Các tuyến đường
dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải
phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc
điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho
nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
f. Đề xuất các giải
pháp đầu tư dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các
dự án manh mún quy mô nhỏ. Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương
mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không bảo
đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
g. Hạn chế tầng cao
xây dựng trong khu dân cư, hạn chế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng
(>5 tầng) và các công trình thương mại dịch vụ quy mô lớn trên các khu đất
nhỏ hơn 500 m2, trên tuyến đường có lộ giới nhỏ không đảm bảo cho 2 làn xe ô tô
trong các khu dân cư hiện hữu.
h. Công trình xây
dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh,
tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến
trúc cho đô thị.
k. Quy định về tầng
cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê duyệt, Điều 9 và
các nội dung khác của Quy chế này; tầng cao tối đa: 5 tầng, 1 tum.
l. Nghiêm cấm xây
dựng các công trình nhà tạm không đảm bảo an toàn chịu lực và thẩm mỹ trong khu
vực.
1.6. Định hướng chung
kiến trúc khu phát triển mới:
a. Định hướng kiến
trúc hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự nhiên của từng khu vực. Xây dựng
mới các công trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội, quảng bá
hình ảnh cho khu vực.
b. Thực hiện theo quy
chế quản lý của từng dự án, cụ thể trong đó có bố trí đầy đủ các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong
dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các
công trình công cộng khác.
c. Đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe,
... đảm bảo phục vụ dân cư. Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với
khu vực xung quanh. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh
môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới
gây ra.
d. Tuân thủ quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam: QCXDVN 01:2021 về Quy hoạch xây dựng.
đ. Đảm bảo nguyên tắc
tập trung đầu tư xây dựng các đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ
tầng kinh tế, kỹ thuật và có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường;
tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
Kiến tạo các không gian công cộng đô thị, bán công cộng có chất lượng, có giá
trị về mặt cảnh quan.
1.7. Định hướng chung
kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị:
a. Khuyến khích kiến
trúc sử dụng vật liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức
kiến trúc dân gian, phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch cộng
đồng.
b. Quy định về tầng
cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê duyệt. Khuyến
khích xây dựng mật độ thấp, thấp tầng.
1.8. Định hướng chung
về kiến trúc công trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu:
a. Tuân thủ các quy
định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và
bảo trì công trình xây dựng.
b. Tuân thủ các yêu
cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
c. Tuân thủ các quy
định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Định hướng cụ thể
2.1. Về không gian
cảnh quan đô thị
a. Các vị trí điểm
nhấn về cảnh quan đô thị:
- Tại các nơi giao
nhau của các trục chính đô thị cũng như tại các khu vực gần hồ điều hòa có cảnh
quan đẹp khuyến khích xây dựng hợp khối công trình đặc biệt tại các vị trí điểm
nhấn, góc nhìn đẹp.
- Đối với các trường
hợp vượt quá chiều cao quy định theo quy hoạch cần có sự chấp thuận của cấp có
thẩm quyền.
- Công trình kiến
trúc xây mới tại các lô đất có góc tạo bởi các cạnh đường phố giao nhau phải
đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho người tham gia
giao thông.
- Công trình kiến
trúc phải đảm bảo kích thước vát góc theo quy định. Các ngôi nhà ở góc đường
phải được cắt vát theo quy định tại Khoản 4.3.4, Mục 4.3, Chương IV Quy chuẩn
xây dựng Việt nam QCXDVN 01:2008/BXD Quy hoạch xây dựng.
b. Không gian mở, tầm
nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như đồi núi, mặt nước, hai bên tuyến
đường, tuyến sông:
- Các khu vực thuộc
phạm vi bảo vệ của Vườn Quốc gia Tam Đảo, các khu vực thuộc phân khu phục hồi
sinh thái, khu vực bảo vệ nghiêm ngặt; các khu vực trồng rừng, trồng cây lâm
nghiệp bảo tồn. Diện tích 1878,91ha.
- Khu vực núi Mây,
núi Ngang. Diện tích khoảng 188,7 ha
- Hệ thống sông suối
mặt nước tự nhiên gồm suối Đồng Thỏng, suối Lõng Sâu, suối Đền Cả và suối Đại
Điền; sông Phó Đáy.
- Các công trình xây
dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu,
tín hiệu điều khiển giao thông.
c. Hệ thống công
viên, cây xanh, mặt nước:
- Trên các trục phố
chính của thị trấn, khu đô thị phải được trồng cây bóng mát theo từng chủ đề.
Đối với các đường phố lớn và các đường phố có hè phố rộng ngoài trồng cây xanh
bóng mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp để tạo cảnh
quan môi trường.
- Đối với các đường
phố có hè phố hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố cần xem xét, quy định
khoảng lùi của các công trình xây dựng để tạo không gian trồng cây xanh. Cây
xanh đường phố chọn loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm.
- Trong các đơn vị ở
kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung
bình, thấp; cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong
phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với
các công trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu
vực dành cho hoạt động cộng đồng.
- Việc trồng, cải tạo
và quản lý hệ thống cây xanh trong đô thị Đại Đình chi tiết theo đồ án quy
hoạch riêng và theo quy định tại Quyết định số 33/2018/QĐ- UBND ngày 28/12/2018
về việc Ban hành quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
2.2. Về kiến trúc:
Các công trình cần
tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Chương trình phát triển
đô thị toàn tỉnh, kiến trúc các công trình cần tuân thủ quy hoạch phân khu và
các quy hoạch liên quan với mục tiêu phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh,
thông minh, hiện đại đảm bảo hiện thực hóa các đồ án quy hoạch được duyệt.
a. Về kiến trúc trên
các tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực:
- Các hình thức kiến
trúc phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh; khuyến khích
tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm không gian xanh, bố trí
chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây dựng tại góc đường phố
phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
- Tập trung cải tạo,
chỉnh trang kiến trúc tại các tuyến phố chính, nút giao thông giữa các tuyến
phố chính; giữa tuyến phố chính với các đường phố trong khu dân cư và các nút
giao khác.
- Việc cải tạo, chỉnh
trang yêu cầu tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về bán kính cua xe,
về vát góc xây dựng công trình và về xây dựng tường rào của các công trình cạnh
nút giao;
- Không gian kiến
trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu, ...)
để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy phố.
- Sử dụng màu sắc,
vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu
vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng
vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi
trường.
- Cải tạo chỉnh trang
hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây
xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ
sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt là người
già, trẻ em, người khuyết tật.
b. Về kiến trúc khu
vực hiện hữu:
- Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến
khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công
trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị
khang trang hơn.
- Nhà ở riêng lẻ khi
xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ
xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ
vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống
nhất toàn tuyến.
- Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế
cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một
số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi
cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho
hoạt động cộng đồng.
c. Về kiến trúc khu
vực đô thị mới:
- Các công trình được
thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan
thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên
từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu
đô thị mới.
- Khuyến khích các
công trình kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường
chính đô thị, khuyến khích kết nối với các bến, điểm đón giao thông công cộng
đặc biệt là đường sắt đô thị.
- Tạo lập cảnh quan
các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu
vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh
quan của từng khu vực.
- Xây dựng hệ thống
các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập
các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
- Xây dựng hệ thống
chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp
với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu
trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến
d. Về kiến trúc khu
vực bảo tồn:
- Thị trấn Đại Đình
hiện nay có 01 di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt (Khu danh thắng Tây
Thiên) và 04 di tích đã được xếp hạng cấp tỉnh (Đền Mẫu Sinh, Đình Ngò, Đền Mẫu
Hóa). Các công trình này cần rà soát, giữ nguyên các công trình có kiến trúc
đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn,
duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có
của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường,
mái, cổng, tường rào).
- Việc phá dỡ công
trình phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình
xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong phạm
vi ảnh hưởng của công trình.
- Về kiến trúc khu
vực dự trữ phát triển:
Cần tuân thủ các quy
định về xây dựng trong các khu vực này. Khuyến khích các dạng công trình tiền
chế, lắp ghép, có khả năng di động.
đ. Về kiến trúc các
công trình tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
- Các công trình kiến
trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp,
có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng
trường, khu vực trung tâm.
- Mặt đứng công trình
tiếp giáp quảng trường cần thiết kế thân thiện với người đi bộ. Cần có giải
pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực phụ trợ, kỹ thuật, không ảnh hưởng tới không
gian quảng trường hay khu vực trung tâm.
- Các công trình cần
đảm bảo về tính đồng bộ trong việc khai thác các không gian công cộng, vỉa hè,
cây xanh, quảng cáo,…
- Về các trường hợp
khác áp dụng quản lý như khu đô thị hiện hữu.
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Đô thị được tạo
lập bởi các khu dân cư hiện hữu, các công trình công cộng, các khu đô thị mới
xen lẫn đất cây xanh, mặt nước lớn tạo nên hình ảnh một khu vực có cảnh quan
thiên nhiên đa dạng, phong phú. Sự hòa quyện hài hòa giữa không gian cảnh quan
và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần văn hóa “Xanh-Văn minh-Bền vững” là
nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của đô thị.
2. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn thị trấn được kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong
cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ phát triển đô thị;
tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân
thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
3. Định hướng quản lý
phù hợp với xu thế phát triển kiến trúc đô thị thị trấn, hướng tới công trình
kiến trúc xanh, thân thiện môi trường, thông minh, thích ứng với biến đổi khí
hậu, gắn với phát triển bền vững. Bố cục không gian kiến trúc phù hợp với cảnh
quan hiện hữu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần cải tạo môi trường,
cảnh quan gắn với phát triển kinh tế xã hội của đô thị.
4. Bảo vệ và phát huy
giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị.
5. Hình thức kiến
trúc phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm. Khuyến
khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống mang tính đại diện, đặc sắc,
tiêu biểu cho thị trấn vào công trình kiến trúc mới.
6. Khi cải tạo sửa
chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu
phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của thị trấn đã được kiểm kê, đánh giá và
công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
7. Sử dụng đa dạng
vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc
trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững
của công trình.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Đối với các khu
vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
a. Đối với các khu
vực thuộc phạm vi bảo vệ của Vườn Quốc gia Tam Đảo, khu vực núi Mây, núi Ngang:
b. Tuân thủ các quy
định của Luật Lâm nghiệp năm 2017; Luật Bảo vệ & phát triển rừng năm 2004
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
c. Nghiêm cấm các
hành vi xâm hại môi trường rừng, các khu vực sử dụng khai thác phát triển du
lịch cần tuân thủ pháp luật về bảo vệ rừng và có sự cho phép của các cấp có
thẩm quyền theo quy định hiện hành.
d. Đối với khu vực
cảnh quan sinh thái dọc hệ thống sông suối mặt nước tự nhiên gồm suối Đồng
Thỏng, suối Lõng Sâu, suối Đền Cả và suối Đại Điền; sông Phó Đáy:
đ. Các dự án và công
trình xây dựng tại khu vực này cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy các
yếu tố cảnh quan, môi trường nước gắn kết với việc tổ chức các không gian công
cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô thị và công trình của khu vực thị trấn
Đại Đình và vùng phụ cận.
e. Phương án quy
hoạch cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp, hạn chế thay đổi và thu hẹp
dòng chảy; quy hoạch hệ thống giao thông, cầu phù hợp với hệ thống sông hiện
trạng.
f. Công trình ven
sông, cần có hành lang an toàn và khoảng lùi thích hợp và tầng cao xây dựng từ
thấp đến cao theo hướng từ bờ sông, hài hòa với không gian, cảnh quan chung của
thị trấn.
g. Khuyến khích việc
thi tuyển thiết kế đối với các công trình công cộng có quy mô lớn, công trình
có yêu cầu kiến trúc đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến
trúc của thị trấn.
h. Phương án kiến
trúc công trình phải tuân thủ quy hoạch chung đã được phê duyệt và các quy định
tại Quy chế này.
2. Đối với các trục
đường chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính,
thương mại, du lịch:
a. Các trục đường
chính: Cần tạo được sự đồng bộ, dễ nhận diện định hướng kiến trúc chính, công
trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên
cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian,
kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các
điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy
định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối, tạo hành lang phía trước các
tòa nhà.
b. Các trục đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch khuyến khích
sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với
chức năng của trục đường.
3. Đối với khu vực
công trình di tích lịch sử văn hóa cần bảo tồn:
a. Các khu vực di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn: Kiến trúc các công trình
xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích, danh
lam thắng cảnh.
b. Khuyến khích tạo
ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao
giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di
tích lịch sử, văn hóa bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công
trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
4. Đối với khu vực
cửa ngõ:
a. Tổ chức 04 cửa ngõ
chính vào thị trấn. Đối với nút giao thông lớn vào cửa ngõ phải thiết kế đường
rẽ phải riêng cho các phương tiện để tránh ùn tắc sau này; khi thiết kế đô thị
địa điểm cửa ngõ phải tạo được sự gắn kết về mặt không gian giữa giao thông với
kiến trúc cảnh quan. Khu vực xây dựng cửa ngõ phải tạo không gian mở rộng,
trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc hoặc biểu tượng của đô thị.
b. Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình thực hiện
theo các đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy
chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công
cộng
Danh mục công trình
công cộng gồm: Công trình trụ sở, văn phòng làm việc; công trình giáo dục; công
trình y tế; công trình văn hóa, thể thao; công trình thương mại, dịch vụ.
1.1. Quy định chung:
1.1.1. Về kiến trúc
công trình
a. Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án Quy hoạch
chung, đồ án quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt.
b. Thiết kế các loại
hình công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
c. Giữ tối đa nền địa
hình hiện trạng, tránh san gạt nhiều; bố trí tổng mặt bằng công trình phù hợp
theo địa hình tự nhiên, tạo nét đặc thù cho công trình, hài hoà cảnh quan tự
nhiên của khu vực.
d. Kiến trúc của công
trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc
đặc trưng của loại công trình công cộng đó.
e. Kiến trúc các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
f. Khuyến khích áp
dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh,
thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
1.1.2. Về thiết kế
cảnh quan:
a. Khuyến khích
phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công
trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón
hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
b. Tổ chức cây xanh,
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt
nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm
không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù
hợp với chức năng công trình.
c. Cây xanh trong
công trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng
lá và chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; hạn chế trồng các loại
cây ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại
cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong
khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực
cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
1.1.3. Về tổ chức
giao thông nội bộ và kết nối:
a. Tổ chức phương án
kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận
tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công
trình dành cho người khuyết tật.
b. Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao nút giao thông.
c. Lối ra vào công
trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến
khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao
thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
1.2. Quy định cụ thể:
1.2.1. Công trình trụ
sở, văn phòng làm việc:
a. Tính chất, chức năng,
xác định loại công trình: Là các công trình trụ sở UBND thị trấn Đại Đình; và
các công trình trụ sở các cơ quan, văn phòng làm việc của các doanh nghiệp ảnh
hưởng và tạo lập cảnh quan cho đô thị.
b. Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà
nước - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên
quan.
c. Hình thức kiến
trúc: Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục
đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức
kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Kiến
trúc nên hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo
tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành. Hình thức kiến trúc gắn với đặc
trưng lịch sử, văn hóa của thị trấn Đại Đình.
d. Màu sắc: Màu sắc
công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không
sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một
công trình.
đ. Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều
kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt
nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người
sử dụng.
e. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
f. Các chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc: Tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực
hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy chế này; chiều cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng
còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm cao trình nền
tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước
khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà,
cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì
xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND tỉnh quyết định; tùy thuộc vào vị trí thửa
đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính để xác định trên cơ sở quy định
hiện hành. Trong khoảng không từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận
của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ.
g. Cây xanh cảnh
quan: Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà
chọn cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải
theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ
chức khác quản lý.
h. Khuyến khích:
- Tận dụng địa hình
tự nhiên, bố trí các công trình mang nét đặc thù địa hình vùng miền núi của thị
trấn.
- Khuyến khích xây
dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu
vực. Khuyến khích các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
k. Hạn chế:
- Tăng mật độ xây
dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
- Xây dựng mới phân
tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
1.2.2. Đối với công
trình dịch vụ - thương mại
a. Vị trí: Chợ Giang,
các trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị có quy mô lớn, các công trình dịch
vụ, buôn bán khác.
b. Tính chất, chức năng,
xác định loại công trình: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng; nhà
hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các công trình thương mại khác; Công trình
dịch vụ: Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú, căn
hộ lưu trú và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác;
c. Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc:
- Chỉ tiêu quy hoạch,
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, phù hợp quy định tại Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
- Một số chỉ tiêu cụ
thể: Chiều cao tầng nhà: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không
quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm, cao trình nền tầng 1 (cos ±
0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây
dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền
tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng lùi để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu
quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định; chỉ
giới đường đỏ, khoảng lùi: Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính
tối thiểu 5m; khoảng lùi cách ranh giới đất xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa
cháy, thoát hiểm, cứu hộ.
d. Yêu cầu về địa
điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC
và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho
các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng
và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
d. Hình thức kiến
trúc: Khối nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song song với
các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình
thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại;
công trình kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của
khu vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên
ngoài cho một công trình; không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với
cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần
phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu
vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi
trường (như gạch không nung...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng
nhiều; tầng hầm (nếu có): Điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so
với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn
tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố.
Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới
đường đỏ; đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
đ. Tường rào: Không
xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu
trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ
kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ tạo cảnh quan
môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình;
e. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian
công cộng; quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan, hệ thống
hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ
thuật trong khuôn viên đất công trình; đảm bảo đủ diện tích bãi đỗ xe trong
từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường giao thông.
f. Quy định về giao
thông
- Bố trí 2 luồng giao
thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có
diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực
phân tán xe) tiêu chuẩn 0,3 m2/chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao
thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các
nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông.
- Phải bố trí đường
vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và
có thể tiếp cận mọi phía của công trình; Chỗ để xe: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ
hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
g. Được phép/ Khuyến
khích: Phát triển trung tâm thương mại dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus, tàu
điện; phát triển trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công
trình và hạ tầng đô thị xung quanh.
h. Hạn chế/ ngăn cấm:
- Xây dựng các công
trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố
trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù
hợp với quy định của pháp luật;
- Trong quá trình cải
tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở
và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương
mại, dịch vụ.
k. Bố trí các biển
quảng cáo biển hiệu thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
1.2.3. Công trình
giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:
a. Tính chất, chức năng,
xác định loại công trình: Gồm hệ thống các công trình giáo dục (Trường mầm non,
trường phổ thông các cấp).
b. Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN
3907:2011, TCVN 8793:2011 , TCVN 8794:2011 ) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành khác có liên quan.
c. Đối với các công
trình Trường mầm non, trường phổ thông các cấp: Hình thức kiến trúc cần đơn
giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ; không sử dụng
các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái
vảy,... Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không đủ
cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định; Đối với
các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không đủ
tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so
với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí các lớp
học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ. Khuyến khích
xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù
hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị; kiến trúc công trình nhà học phải tuân thủ
các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng
tới việc học; sử dụng gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài
hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực
đến tâm lý học tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt.
d. Lan can, ban công
phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; chiều cao lan can tăng theo chiều
cao công trình; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo được.
đ. Tường rào (nếu có)
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào phía
trước xây đặc h ≤ 0,9m).
e. Sân trường không
được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải
có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; cây trồng lẻ, trồng
dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp.
Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy
định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ
xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức khác quản
lý; cây xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ
thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại
cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa
độc. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học.
Khuyến khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
f. Vật liệu: Sử dụng
vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật
liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình.
g. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
h. Chỉ tiêu quy hoạch,
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây
dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này; chiều cao tầng: Tầng 1
cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình
không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với
hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần
thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với
công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND tỉnh
quyết định; khoảng lùi của mỗi công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt
cắt ngang của tuyến đường mặt chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
k. Chiếu sáng: Thiết
kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập,…và thiết
kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành.
l. Lối ra vào trường
học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi
cách ranh lộ giới tối thiểu 4m so với chỉ giới đường, chiều rộng ≥ 4 lần chiều
rộng cổng). Khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người
trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp
cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường
hoặc ra về; trước các khu vực trường trung học phổ thông và trung học cơ sở cần
bố trí các trạm dừng xe buýt; các lối đi bộ phải đảm bảo cho người khuyết tật
tiếp cận sử dụng.
m. Khuyến khích:
- Đối với các trường
hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới
hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình
tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
- Khuyến khích phương
án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một phần hoặc toàn
bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập,
sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình; sử dụng vật liệu bền vững, thân
thiện với môi trường như gạch không nung.
n. Hạn chế:
- Tăng mật độ xây
dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
- Mở cổng trường tiếp
giáp trực tiếp với các tuyến đường chính đô thị. Trường hợp do vị trí trường
học giáp các tuyến đường chính đô thị thì phải mở đường gom khu vực cổng vào
trường học.
1.2.4. Công trình y
tế:
a. Công trình y tế
tại thị trấn Đại Đình gồm có: Trạm y tế, Trung tâm y tế dự phòng thị trấn
STT
|
Công
trình
|
1
|
Trung tâm y tế dự
phòng
|
2
|
Trạm y tế thị trấn
|
b. Tiêu chuẩn giường
bệnh theo Quy chuẩn xây dựng 01/2021:
a. Trạm y tế
|
Đơn
vị ở
|
trạm/1000
người
|
1
|
m2/trạm
|
500
|
b. Phòng khám đa
khoa
|
Đô
thị
|
Công
trình/đô thị
|
1
|
m2/trạm
|
3.000
|
c. Bệnh viện đa khoa
|
Đô
thị
|
giường/1000
người
|
4
|
m2/giường
bệnh
|
100
|
d. Nhà hộ sinh
|
Đô
thị
|
giường/1000
người
|
0,5
|
m2/giường
|
30
|
c. Tính chất, chức năng:
Công trình y tế là công trình phòng tránh, chăm sóc sức khoẻ và điều trị cho
mọi người dân; đáp ứng yêu cầu bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng dân cư tại địa bàn
và yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ở cấp cao hơn.
d. Phân loại công
trình y tế: Theo QCVN 03:2012/BXD.
đ. Các phòng khám bố
trí hợp lý tại các khu vực đô thị mới theo hiện trạng xây dựng công trình. Diện
tích đất cho công trình: đảm bảo chỉ tiêu diện tích cho mỗi bệnh nhân và tổng
số giường bệnh cho bệnh viện. Việc bố trí tuân theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
QXCDVN 01:2021-BXD; đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh đối với môi trường tự
nhiên và xã hội trên địa bàn.
e. Yêu cầu thiết kế
kiến trúc:
- Diện tích khu đất
xây dựng bệnh viện đa khoa theo số giường bệnh, áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 4470:2012 Bệnh viên đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy chuẩn, tiêu
chuẩn khác có liên quan. Trường hợp bệnh viện được xây dựng trên địa bàn không
bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của TCVN 4470:2012 thì có thể được
thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao tầng và bảo đảm diện tích
sàn xây dựng tối thiểu theo quy định
- Công trình hiện
đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Lan can ban công phải đảm bảo
an toàn và không được thấp hơn 1,2 m. Tường rào phải có hình thức đẹp, thoáng,
cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường
xây đặc h ≤ 0,6m).
- Tường rào giáp các
trục đường phố có độ rỗng tối thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được
phép xây đặc; Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên
và thân thiện với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và
thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Các không gian dành cho hoạt
động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân, cantin, ...) và có giải pháp
thiết kế kiến trúc phù hợp.
- Tận dụng các khoảng
trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi
sức khỏe cho bệnh nhân.
- Mặt ngoài tường Nhà
bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 15m so với chỉ
giới đường đỏ giới. Nhà hành chính quản trị và phục vụ tối thiểu 12m; mặt ngoài
tường đầu hồi: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối
thiểu 12m so với chỉ giới đường đỏ;
- Tầng hầm (nếu có)
chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe;
- Màu sắc hài hòa với
kiến trúc cảnh quan khu vực, không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực đến
tâm lý bệnh nhân.
- Chi tiết trang trí:
Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến
trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu
đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng
thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
f. Vật liệu: Kết cấu
chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài
hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân
thiện với môi trường.
g. Quảng cáo, biển
hiệu, biển báo: Chi tiết tại Điều 11 Quy chế này.
h. Cây xanh cảnh
quan: Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm
bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây;
lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng
cây có gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu
vực cơ sở y tế.
k. Lối ra vào công
trình y tế cần phải bố trí vịnh đậu xe trước cổng chính công trình (cổng chính
lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 3m). Vịnh đậu xe rộng tối thiểu 15m. Kết nối
giao thông công cộng: Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương
tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật tiếp
cận sử dụng.
l. Được phép/Khuyến
khích: Bố trí loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử
dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có
liên quan.
m. Hạn chế/ ngăn cấm:
Bố trí các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác
có tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc
sức khoẻ - y tế.
n. Quy định về các
chỉ tiêu quy hoạch. Căn cứ quy hoạch được duyệt; QXCDVN 01: 2021-BXD.
- Tầng cao: Căn cứ
QXCDVN 01: 2021-BXD.
- Mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng tối đa 40%.
- Khoảng lùi: Khoảng
lùi trung bình 3-10m; khoảng lùi tối thiểu tuân theo quy định tại Bảng sau:
Chiều cao xây dựng
công trình (m)
Lộ giới
đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng
công trình (m)
|
≤16
|
19
|
22
|
25
|
≥ 28
|
< 19
|
0
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ÷ < 22
|
0
|
0
|
0
|
3
|
6
|
22 ÷ < 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
≥ 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
1.2.5. Công trình văn
hóa, thể thao:
a. Phân loại công
trình:
- Công trình văn hóa:
Trung tâm văn hóa
- Công trình thể dục
thể thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không
có mái che và các công trình thể dục thể thao khác: sân vận động huyện, các sân
thể thao trong các khu dân cư, sân thể thao cơ bản.
b. Quy định về quy mô
diện tích đất: Theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng và các quy định hiện
hành có liên quan; đảm bảo không gian, diện tích cho các hoạt động chính trong
công trình và diện tích dành cho hạ tầng kỹ thuật như bãi đỗ xe, đường chữa
cháy...;
c. Quy định về địa
điểm xây dựng: Đối với các khu vực xây dựng mới cần bố trí các công trình văn
hóa, thể thao trên các trục đường chính đảm bảo hoạt động của công trình hạn
chế ảnh hưởng giao thông khu vực lân cận; xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc
hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao. Khuyến khích bố trí tại các khu vực thuộc
trung tâm thị trấn.
d. Quy định về các
chỉ tiêu quy hoạch. Căn cứ theo quy hoạch được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành.
- Mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng tối đa 40%.
- Khoảng lùi tối
thiểu theo quy định của Bảng sau
Chiều
cao xây dựng công trình (m)
Lộ giới
đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng
công trình (m)
|
≤
16
|
19
|
22
|
25
|
≥
28
|
<
19
|
0
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19
÷ < 22
|
0
|
0
|
0
|
3
|
6
|
22
÷ < 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
≥
25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
đ. Quy định về hình
thức kiến trúc: Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân
thiện với môi trường; thiết kế công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ
thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với tính đa dạng
về văn hóa của thị trấn; cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương
tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình; kiến trúc công trình thể
thao thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ
đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền
vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
e. Màu sắc công
trình: Phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây
phản cảm về mỹ quan đô thị. Không sử dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải
hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Chi tiết trang trí mặt
ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với
kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản
quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
f. Các công trình thể
thao quy mô lớn (cấp Tỉnh, Huyện…) cần có tính định hướng về không gian, có tầm
ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị; không gian kiến trúc thoáng đạt,
thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt cho các hoạt động
tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí…Lưu ý các không gian thể
thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý các yếu
tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng… giữa các không gian trong và ngoài. Thiết
kế, xây dựng công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công
trình trong đô thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm
phục vụ đỗ xe.
g. Đối với các công
trình vị trí nằm trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính không
được xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính
biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi
bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ. Tường rào
(đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp, thoáng,
cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường
xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc.
h. Quảng cáo, biển
hiệu, biển báo: Chi tiết tại Điều 11, Quy chế này.
k. Cây xanh cảnh
quan: Các công trình phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến
trúc tại các khoảng lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung
quanh khu vực sân bãi, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ
mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho công trình; diện tích cây xanh cảnh quan
phải chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.2. Quy định đối với công trình
nhà ở.
1.2.6. Quy định đối
với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a. Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức
hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi.
Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu
sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền
thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo,
tín ngưỡng.
b. Các công trình tôn
giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người
trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng
trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c. Trên các khoảng
lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
d. Trong điều kiện
cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công
trình lân cận.
đ. Việc tu bổ, phục
hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
e. Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
g. Không cho phép
quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
1.2.7. Quy định đối
với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a. Tổ chức, các nhân
xây dựng tượng đài, công trình kỷ niệm phải được UBND tỉnh Vĩnh Phúc cấp phép
theo quy định.
b. Phải nghiên cứu quy
hoạch tổng thể không gian liên quan để quyết định vị trí, phương hướng, quy mô
hình khối và chiều cao công trình theo các tiêu chí sau:
- Địa điểm xây dựng
tượng đài phải phù hợp với nội dung tượng đài, phù hợp với các hoạt động vinh
danh của người dân địa phương đối với sự kiện, nhân vật lịch sử.
- Địa điểm xây dựng
phải được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng hiện trạng quy hoạch,
kiến trúc, cảnh quan, địa điểm lựa chọn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của
địa phương. Địa điểm xây dựng phải đảm bảo diện tích xây dựng.
- Địa điểm xây dựng
phải đảm bảo không xâm phạm khu vực bảo vệ di tích theo quy định pháp luật,
đồng thời đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảnh quan, môi
trường, tâm linh, cũng như không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt, lao
động của nhân dân địa phương.
- Nên xét đến khả năng
kết hợp phát triển du lịch như một ưu tiên cho quá trình lựa chọn địa điểm.
c. Nhà thầu thi công
phần xây lắp cung ứng thiết bị, có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy
định của pháp luật về đầu tư xây dựng; Nhà thầu thi công phần mỹ thuật có trách
nhiệm bảo hành phần mỹ thuật bao gồm: Khắc phục, thay thế, sửa chữa, điều chỉnh
những khiếm khuyết về kỹ thuật và nghệ thuật trong thời gian bảo hành. Thi công
bảo hành phải có sự tư vấn của Hội đồng nghệ thuật theo quy định.
d. Tiêu chí: Công
trình phải đạt giá trị thẩm mỹ cao, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu khắc hoành
tráng, kết hợp dân tộc và hiện đại, khắc họa được tâm hồn, tính cách, tư tưởng
của từng nhân vật, sự kiện và gợi được sức sống luôn luôn sáng tạo đổi mới, đa
phong cách; sử dụng chất liệu tốt để đảm bảo tính bền vững của tượng đài, chất
liệu xây dựng các tượng đài cần phải xác định và lựa chọn phù hợp với điều kiện
khí hậu, tránh trường hợp nhanh xuống cấp, hư hỏng; quy mô, kiểu đáng tượng
đài, tranh hoành tráng phải hài hòa với không gian, cảnh quan xung quanh, tạo
điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp. Làm mô hình để trưng bày lấy ý kiến rộng rãi cộng
đồng trước khi quyết định chọn phương án thiết kế thì công. Trường hợp các công
trình quan trọng, phải làm mẫu tỷ lệ thật 1/1 bằng vật liệu tạm (như thạch cao)
tại địa điểm xây dựng.
đ. Cơ quan, tổ chức
sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm
vụ bảo quân, bảo dưỡng định kỳ.
e. Cơ quan, tổ chức sở
hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ
quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả công trình tượng đài, tranh hoành tráng và
không gian tượng đài.
f. Không tự tiện phá
dỡ hoặc cải tạo các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực
nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ
nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình
2. Quy định đối với
công trình nhà ở
2.1. Quy định đối với
nhà ở liên kế trong khu đô thị hiện hữu.
a. Tuân thủ theo quy
định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc (do UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành)
b. Việc đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình phải được thực hiện đúng theo quy
định về chỉ tiêu sử đụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch
giao thông, hạ tầng kỹ thuật của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
c. Các công trình
kiến trúc xây mới, cải tạo, chỉnh trang trong khu vực cần đảm bảo không phá vỡ
cảnh quan chung, hài hòa với các công trình hiện có. Khi xây dựng phải đảm bảo
các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông theo đúng
quy định.
d. Đối với công trình
nhà ở nằm xen vào công trình cũ phải đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với tính
chất, công năng sử dụng công trình; Không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng kết
cấu công trình cũ; Sử dụng hình thức, vật liệu, màu sắc đồng nhất hoặc hài hòa
với công trình cũ.
đ. Đối với dãy nhà
liên kế hiện hữu có khoảng lùi (chỉ giới xây dựng không trùng với lộ giới),
khoảng lùi của dãy nhà được xác định trong thiết kế đô thị trên tùng đoạn phố,
tuyến phố hoặc khu đô thị. Trường hợp chưa có thiết kế đô thị, cơ quan quản lý
quy hoạch có thẩm quyền căn cứ vào hiện trạng kiến trúc khu vực và tiêu chí
hướng dẫn tại QCXDVN 01/2021 và TCVN 9411:2012 để quy định về khoảng lùi công
trình cho phù hợp.
e. Duy trì các nhà
vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách
các khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
f. Khuyến khích áp
dụng hình thức kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh,
thông minh phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương. Áp dụng hình thức kiến
trúc có mái đốc, màu sắc và hình khối phải kết hợp hài hòa với kiến trúc, cảnh
quan xung quanh.
g. Khuyến khích tăng
cường xây dựng sân vườn điểm vui chơi công cộng, tiện ích công cộng nhằm phục
vụ dân cư thị trấn.
h. Nghiêm cấm các
hoạt động làm thay đổi phá vỡ cấu trúc đô thị, hình thức kiến trúc.
h. Chỉ tiêu xây dựng
- Chỉ tiêu quy hoạch,
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện
theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy chế này
- Các công trình khi
xây dựng có nhu cầu vượt tầng cao cho phép thì phải được cấp có thẩm quyền
thông qua và phải đảm bảo không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực và phải
đảm bảo đúng theo quy hoạch đã được duyệt.
- Đối với một số các
tuyến phố hiện hữu có chỉ giới xây dựng hiện hữu các dãy nhà nhỏ hơn chỉ giới
đường đỏ, việc cấp phép xây dựng các trường hợp xây dựng mới cần xem xét đồng
bộ các tuyến phố về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hình thái kiến trúc,
cốt nền,…của khu phố.
2.2. Quy định đối với
công trình nhà ở liên kế trong khu dân cư, khu đô thị mới.
a. Đối với khu vực có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng: Tuân thủ các quy định của quy hoạch chi
tiết và thiết kế đô thị riêng đó.
b. Đất với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị: Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, khoảng lùi công trình áp dụng theo quy định tại các khoản 2.6.2 Mục 2.6
Chương II Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN 01/2021 và TCVN 9411:2012 (Nhà
liền kể, tiêu chuẩn thiết kế).
c. Nhà ở liên kế phải
xây dựng tuần theo chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ; khoảng lùi tối thiểu
của mặt tiền của nhà ở liên kế so với chỉ giới đường đó phụ thuộc chiều cao
công trình và chiều rộng lộ giới, được lấy theo quy định về quy hoạch xây dựng;
nhà ở liên kế được phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ hoặc có khoảng lùi tuỳ
theo quy hoạch cụ thể của từng tuyến đường phố; trường hợp xây lùi hơn so với
chỉ giới đường đó thì phần điện tích nằm trong khoảng lùi này thuộc quyền sử
dụng của chủ sở hữu; dọc theo chỉ giới đường đỏ của ngôi nhà được phép làm hàng
rào; mặt tiền nhà liên kế mặt phố có sân vườn phải lài vào một khoảng tối thiểu
là 2,4 m so với chỉ giới xây dựng.
d. Kích thước lô đất
quy hoạch xây dựng nhà ở được xác định cụ thể theo nhu cầu và đối tượng sử
dụng, phù hợp với các giải pháp tổ chức không gian và được quản lý theo quy
định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy hoạch;
Đối với lô đất tiếp
giáp với đường có lộ giới ≥ 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥ 50m2, bề
rộng và bề sâu lô đất ≥ 5m.
Đối với lô đất tiếp
giáp với đường có lộ giới < 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥50m2, bề
rộng lô đất và bề sâu ≥4m.
đ. Việc xây dựng mới,
cải tạo nhà liên kế đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức, cao độ nền,
chiều cao chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô
thị, phải hài hòa theo tổng thể kiến trúc của tuyến phố và phải đảm bảo mỹ quan
riêng của công trình.
e. Thiết kế công
trình phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị
của khu vực; đảm bảo các quy định khác liên quan như an toàn phòng cháy chữa
cháy, môi trường, giao thông.
f. Những khu vực sau
đây trong khu đô thị không được phép xây nhà ở liên kế:
- Trong khuôn viên có
các công trình công cộng như: trụ sở cơ quan, công trình thương mại, dịch vụ,
cơ sở sản xuất.
- Khu vực đã có quy
hoạch ấn định, nếu xây dựng nhà ở liên kế phải có cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
- Trong các khuôn
viên, trên các tuyến đường, đoạn đường được xác định là đối tượng bảo tồn kiến
trúc và cảnh quan đô thị.
g. Trong khoảng không
từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
- Đường ống đứng
thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và
phải đảm bảo mỹ quan.
- Từ độ cao 1m (tính
từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt
đường đỏ không quá 0,2m.
h. Trong khoảng không
từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng,
sê-nô, ban công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được
vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
- Độ vươn ra (đo từ
chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ
giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng sau: đồng thời phải nhỏ
hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới
điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;
Chiều
rộng lộ giới (m)
|
Độ
vươn ra tối đa Amax (m)
|
Dưới
7m
|
0
|
7-12
|
0,9
|
>12-15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
- Vị trí độ cao và độ
vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình
thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng
cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực.
- Trên phần nhô ra
chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô- gia hay buồng.
k. Khuyến khích
- Xây dựng công trình
với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để
tăng không gian cảnh quan đô thị.
- Việc xây dựng công
trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên
toàn tuyến phố. Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian xanh phục vụ
đối nội và đối ngoại. Cải thiện không gian kiến trúc cảnh quan, giảm ô nhiễm
bụi, tiếng ồn.
- Áp dụng các tiêu
chuẩn, giải pháp quy hoạch xây dựng theo tiêu chí công trình xanh, kiến trúc
xanh trong đầu tư xây dựng khu vực phát triển mới.
2.3. Quy định về xây
dựng nhà ở biệt thự, sân vườn.
2.3.1. Quy định về
quy mô công trình
a. Đối với khu vực có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng: Tuân thủ các quy định của quy hoạch chi
tiết và thiết kế đô thị riêng;
b. Đối với khu vực chưa
có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị: Thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn,
Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
c. Một số chỉ tiêu:
- Mật độ xây dựng
thuần: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà
biệt thự, nhà ở liên kế, nhà ở độc lập)
Diện tích lô đất (m2/căn nhà)
|
≤ 90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥ 1 000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
2.3.2. Quy định về
kiến trúc công trình
a. Công trình biệt
thự, nhà vườn phải đảm bảo có khoảng lùi, khoảng lùi áp dụng căn cứ theo quy
định về chỉ giới xây dựng công trình (Áp dụng theo quy định tại Quy chuẩn Xây
đựng Việt Nam QCXDVN 01/2021); khoảng lùi phải đảm bảo thống nhất với các công
trình kế cận.
Hình-Chỉ
giới xây dựng biệt thự
b. Cốt nền thống nhất
chung khu vực: Cốt nền cao hơn cốt vỉa hè tối đa không quá 1,5 m (khuyến khích
làm tầng hầm, nửa hầm); phần nổi của tầng hầm (tính đến sàn tầng trệt) không
quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện hữu ổn định; Ram đốc của lối vào tầng hầm
lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 2,5m để đảm bảo an toàn khi ra vào.
c. Chiều cao từng
tầng: Tầng 1 < 3,90 m; Tầng 2: 3,30 - 3,60 m; Tầng mái đốc (hoặc tum cầu
thang): 2,40-3,00 m; độ vươn ban công: Tối đa 1,4m (không được phép đua ra hai
bên).
Hình-
Nhà phụ biệt thự
d. Nhà biệt thự, nhà
vườn đòi hỏi yêu cầu cao về kiến trúc và mỹ quan đô thị, nhà ở cần thiết kế kết
hợp với sân vườn, cây xanh, theo xu hướng hiện đại nhưng vẫn đâm báo gắn kết
giá trị truyền thống trong sử dụng màu sắc, chất liệu công trình; khuyến khích
sử dụng mái ngói, màu sắc trang nhã.
đ. Đối với khu vực đô
thị mới, dự án đầu tư khu nhà ở biệt thự, nhà vườn có quy định hình dáng kiểu
mẫu, màu sắc, vật liệu sử dụng công trình thì quản lý theo quy định từng khu,
từng dự án.
e. Công trình có ít
nhất 3 mặt nhìn ra sân hoặc vườn; có sân vườn, hàng rào và lỗi ra vào riêng
biệt, kết nối đường chính khu vực, đường phố chính; hệ thống thoát nước được
đấu nối vào hệ thống chung của đô thị.
2.4. Quy định đối với
công trình nhà ở chung cư; hỗn hợp thương mại - nhà ở.
a. Hình thức kiến
trúc cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các
hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo phong cách
kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp
sống văn minh đô thị; khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn
bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các không gian mở phục vụ
công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng;
thiết kế các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện
về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục
hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong
công tác bảo trì, bảo dưỡng.
b. Khuyến khích sử
dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến công trình
xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
c. Tổ chức cây xanh
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí
hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người
sử dụng công trình.
d. Đối với các công
trình trong khu vực đô thị hiện hữu, trong trường hợp các tuyến đường giao thông
tiếp cận công trình chưa được đầu tư mở rộng lộ giới theo quy hoạch được duyệt,
việc xem xét chỉ tiêu kiến trúc công trình để triển khai đầu tư xây dựng cần
đảm bảo các điều kiện sau:
- Trường hợp chỉ có
một đường giao thông tiếp cận công trình, phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu
10,5m.
- Trường hợp có trên
hai đường giao thông tiếp cận công trình: Chiều rộng mỗi lối ra vào tối thiểu
6m.
đ. Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao, nút giao thông. Tổ chức vịnh đậu xe phù hợp để tiếp
cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào xe bảo
đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông đô thị khu vực; cần nghiên cứu tách biệt
lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng.
e. Các quy định về
quảng cáo thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
f. Tuân thủ các chỉ
tiêu quy hoạch và thiết kế đô thị theo đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt,
Tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành và các quy định liên quan tại Quy chế
này.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Hè phố, vật trang
trí.
a. Trên bề mặt hè phố
trồng cây xanh, bố trí hệ thống cấp điện, cấp thông tin, lắp đặt các bảng chỉ
dẫn. Phần ngầm hè phố là hệ thống công trình cấp, thoát nước, đường ống kỹ
thuật, việc xây dựng công trình trên hè phố phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cao
độ mặt hè phố cao hơn cao độ mặt đường trung bình khoảng 15 cm đến 25 cm, tiếp
giáp mặt đường và hè phố là bo vỉa hoặc đường dốc ≤ 30%, mặt hè phố sử dụng các
vật liệu phù hợp đảm bảo chống trơn trượt đúng tiêu chuẩn quy định. Xung quanh
các gốc cây xanh được xây bo chiều cao tối đa ≤ 0,3m so với mặt hè phố.
b. Trên hè phố, lòng
đường: Nghiêm cấm xây dựng bục bệ, bậc thềm lên xuống nhà, xây dựng công trình
tạm, lắp dựng biển quảng cáo, che chắn, dựng lều quán, bày bán hàng hóa, làm
hạn chế tầm nhìn, ảnh hưởng giao thông và mỹ quan đô thị.
c. Việc thi công lắp
đặt các công trình ngầm trong đường hè phố, phải được cấp giấy phép xây dựng
theo quy định hiện hành của pháp luật (trừ trường hợp công trình được miễn giấy
phép xây dựng), đồng thời phải có biện pháp thi công bảo đảm an toàn giao
thông, vệ sinh môi trường và hoàn trả mặt đường, hè phố đúng nguyên trạng ban
đầu.
d. Đảm bảo sự tiếp
cận an toàn và thuận tiện trong điều kiện sử dụng bình thường và khi có sự cố
cho tất cả các đối tượng kể cả người khuyết tật.
đ. Việc sử dụng tạm
hè phố để phục vụ xây dựng công trình, việc cưới, việc tang theo đúng quy định
của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ
quan đường phố.
e. Bảng hiệu, quảng
cáo, pa-nô tuyên truyền: Việc quảng cáo tuyên truyền bằng hình thức pa-nô, băng-rôn
trên các dải phân cách, hè phố các đường phố, đảm bảo tuân thủ theo Luật Quảng
cáo và các quy định hiện hành khác của pháp luật.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố: Thực hiện theo quy định tại các đồ án quy hoạch được phê duyệt.
3. Bến bãi đường bộ,
đường thủy.
3.1. Đối với bến bãi
đường bộ.
3.1.1. Bến xe.
a. Xung quanh ranh
giới bến xe xây dựng hàng rào thoáng cao không quá 2m, phần chân cho phép xây
đặc và cao tối đa 60cm.
b. Bến xe được xây
dựng theo quy hoạch, chỉ tiêu chính thiết kế bến xe ô tô công cộng theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải.
3.1.2. Bãi đỗ xe công
cộng.
a. Trong các khi đô
thị mới phải dành đất để bố trí chỗ để xe, ga-ra. Trong khu công nghiệp, kho
tàng phải bố trí bãi đỗ xe, ga-ra có xưởng sửa chữa.
b. Bãi đỗ xe chở hàng
hóa phải bố trí gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương nghiệp và các công
trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
c. Bãi đỗ xe công
cộng ngầm hoặc nổi phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí, đảm bảo khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m;
phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố.
d. Trong các khu đô
thị hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô- tô con ở những đường phố có
chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết.
đ. Đảm bảo an ninh,
an toàn, vị trí, quy mô bãi đỗ xe tuân thủ theo quy định của quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
e. Bãi đỗ xe phải chú
ý tới môi trường, kết hợp trồng cây bóng mát, hạn chế tác động của diện tích
mặt bê tông lớn tới công trình xung quanh, khuyến khích sử dụng bề mặt có thấm
nước, theo hướng hạ tầng xanh.
f. Các vị trí đỗ xe
nên được sơn kẻ để dễ nhận biết.
g. Sử dụng các biện
pháp lát nền có khả năng thẩm thấu nước mưa và tạo cảnh quan.
h. Khuyến khích áp
dụng hình thức đỗ xe song song, chiều rộng làn đỗ xe tối thiểu là 2,5m và không
lớn quá 3,5m.
k. Không được thiết
kế làn đỗ xe tại khu vực gần nút giao. Phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu trước
nút giao cắt là 6m.
l. Điểm dừng xe buýt,
bến xe buýt: Vị trí, quy mô tuân thủ quy định của quy hoạch chung đô thị đã
được duyệt; đảm bảo khả năng tiếp cận với các khu vực có nhu cầu sử dụng lớn
như nhà ga, trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, các điểm tập trung
dân cư.
3.2. Đối với bến bãi,
giao thông đường thủy.
a. Phương án quy
hoạch cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp sông, suối hạn chế thay đổi và
thu hẹp dòng chảy; quy hoạch hệ thống giao thông, cầu phù hợp với hệ thống
sông, suối hiện trạng. Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành về
quản lý sông, suối.
b. Bố trí đầy đủ biển
báo chỉ dẫn theo đúng quy định tại vị trí dễ quan sát, nhận biết để tàu thuyền
được lưu thông dễ dàng, neo đậu đúng theo chỉ dẫn.
4. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
a. Công trình đường
dây (đường dây điện, điện thoại, thông tin, truyền hình cáp, internet trên
không,...) mỗi loại dây phải tập hợp thành tổ hợp dây được lắp đặt trên các trụ
đỡ đảm bảo độ thẳng, khoảng cách các loại dây dẫn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
chuyên ngành; khi triển khai hạ ngầm cáp điện lực, cần phải có đường ống để lắp
đặt hạ ngầm cáp viễn thông nhằm tránh xảy ra va chạm giữa các loại cáp và bảo
đảm an toàn cho cả hai hệ thống cáp.
b. Hệ thống cấp nước:
Phải tuân thủ vị trí và yêu cầu kỹ thuật về hướng, tuyến, cao độ các hạng mục
công trình của hệ thống cấp nước theo đồ án đã được phê duyệt.
c. Hệ thống thoát
nước: Nước mưa trong khu vực công trình phải được thoát vào hệ thống cống, rãnh
thu nước trong công trình rồi chảy vào đường cống của khu vực. Đối với các công
trình nằm giáp các trục đường có xây dựng hệ thống giếng thoát nước mưa thì
phải thoát nước mưa vào các giếng này. Hệ thống cống rãnh bên trong công trình
phải được đấu nối vào đường cống gần nhất. Hệ thống thoát nước phải tiêu thoát
nhanh, không ứ đọng gây ô nhiễm môi trường; phải được xây dựng thuận tiện cho
công tác duy tu bảo dưỡng. Giếng thăm, giếng thu, miệng xả thiết kế theo tiêu
chuẩn quy chuẩn hiện hành.
d. Thoát nước thải:
Nước thải phải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại, thoát ra cống thoát nước riêng
khu vực.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị.
a. Cột ăng-ten thu,
phát sóng của các tổ chức, doanh nghiệp phải được xây dựng, lắp đặt phù hợp với
quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành được duyệt, đảm bảo khoảng cách an
toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật. Việc xây dựng, lắp đặt các công
trình cột ăng-ten, trạm thu phát sóng nhằm mục đích thương mại phải thực hiện
đúng theo nội dung giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Không lắp
đặt các ăng-ten thu phát sóng trên các đường phố chính, khu vực bảo tồn, các
khu vực công cộng như chợ, trường học, bệnh viện, trên mái nhà, sân thượng các
công trình nhà ở và công trình công cộng khác.
b. Các công trình
viễn thông công cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công
cộng được lắp đặt trên hè phố, đường phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết
kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc
hài hoà, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm
việc, cơ sở dịch vụ thương mại, đảm bảo tầm nhìn được thông suốt.
6. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị.
a. Công trình cấp
nước xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa phục vụ sinh hoạt cho người dân thị trấn,
các công trình công cộng, dịch vụ - thương mại, tưới cây, rửa đường, dùng cho
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khu công nghiệp tập trung và nước dùng cho
PCCC,...phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu, kỹ thuật, áp lực, chất lượng nước theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, hạn chế rò rỉ thất thoát nước.
b. Công trình thoát
nước, vệ sinh trong đô thị là hệ thống cống ngầm, mương xây đậy tấm đan và các
hố ga thu nước xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật có cao trình và độ dốc phù
hợp, đáp ứng nhu cầu thoát nước cho các khu vực nội thị và ngoại thị.
c. Rác thải, chất
thải, nước thải khu công nghiệp, bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất, chế
biến thủy hải sản, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung phải được xử lý đạt
theo chuẩn quy định trước khi xả thải vào hệ thống thoát nước của thị trấn hoặc
thải trực tiếp ra môi trường. Công trình xử lý chất thải, nước thải thực hiện
theo quy hoạch, đảm bảo mật độ cây xanh, phải sử dụng công nghệ hiện đại, không
gây ô nhiễm môi trường
7. Công trình cấp
điện, chiếu sáng đô thị.
a. Công trình cấp
điện bao gồm: Trạm biến áp, trụ đỡ, đường dây phục vụ tốt nhất nhu cầu chiếu
sáng đô thị, sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng dân cư thị trấn. Các công trình
xây dựng, cây xanh đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối
với hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
b. Công trình chiếu
sáng đô thị bao gồm: Chiếu sáng các đường giao thông, đường hẻm trong khu dân
cư, các nút giao thông, quảng trường, vườn hoa công viên, khu vui chơi công cộng,
chợ trung tâm, siêu thị, các công trình đặc biệt và trang trí.
c. Hệ thống chiếu
sáng được thiết kế xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy mô, tính chất công trình,
khu vực cần chiếu sáng, đồng bộ với công trình hạ tầng khác, đảm bảo tăng mỹ
quan chung cho thị trấn, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chiếu sáng phù hợp quy
chuẩn xây dựng hiện hành và tiết kiệm năng lượng.
d. Hệ thống chiếu
sáng tượng đài, đài kỷ niệm, công trình đặc biệt phải được thiết kế và thẩm
định chuyên môn về thẩm mỹ kiến trúc, nghệ thuật chiếu sáng của Sở Văn hoá và
Thể thao; Sở Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan.
8. Công trình nghĩa
trang.
a. Nghĩa trang trên
địa bàn thị trấn xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy
hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi
trường, hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành, đáp ứng đầy đủ các hình thức táng bao gồm: Mai táng,
hoả táng và các hình thức táng khác, phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập
quán, truyền thống văn hoá dân tộc và nếp sống văn minh hiện đại.
b. Việc hung táng,
hỏa táng, cát táng phải được thực hiện trong các nghĩa trang; phải đảm bảo vệ
sinh môi trường.
c. Nghiêm cấm việc
xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, không có giấy phép hoặc sai phép xây dựng theo quy
định của pháp luật.
9. Công trình cung
cấp năng lượng.
a. Trạm cung cấp xăng
dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được
duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành
hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
b. Trạm phân phối khí
đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối
thiểu với khu dân cư theo quy định. Trong khu vực nội thị không cấp phép xây
dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
10. Đối với các công
trình khác.
a. Các công trình xây
dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây
dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.
b. Tuân thủ các quy
định về chủ đề, vị trí, quy mô theo quy hoạch và các quy hoạch chi tiết liên
quan khác.
Điều
11. Các yêu cầu khác.
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc.
1.1. Quy định chung:
a. Nghiêm cấm quảng
cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính,
chính trị, quân sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công
trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b. Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy; các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu
chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và
của công trình kiến trúc.
c. Biển hiệu công
trình: Biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí
trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
Hình.
Quy định về biển hiệu
1.2. Đối với nhà
chung cư:
a. Cho phép quảng cáo
trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung cư.
b. Các bảng quảng cáo
không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không
được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
1.3. Đối với trung
tâm thương mại:
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích
quảng cáo.
b. Các bảng quảng cáo
không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình; cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án; ngoại
trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ
cái rời và được chiếu sáng bằng đèn.
c. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt
nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là
4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
1.4. Đối với công
trình hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ:
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng
quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch vụ, không được
phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình;
b. Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án; ngoại
trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ
cái rời và được chiếu sáng bằng đèn.
c. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt
nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là
4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra,
biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên
cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép
lắp đặt trên mái công trình.
1.5. Đối với cao ốc văn
phòng:
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao
khối đế; cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình,
bảng quảng cáo trên trụ không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao
thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ; biển
hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng
đèn.
b. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt
nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là
4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra,
biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên
cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép
lắp đặt trên mái công trình.
1.6. Đối với công
trình giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo,
chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định
pháp luật;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối
đa 5,0m2.
1.7. Đối với công
trình đại học, cao đẳng:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình trường đại học, cao đẳng không cho phép mọi hình
thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường
học theo quy định pháp luật;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối
đa 5,0m2.
1.8. Đối với công
trình y tế:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ
được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình y tế theo quy định
pháp luật;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa
5,0m2.
1.9. Đối với công
trình công nghiệp:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi hình thức quảng cáo,
chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa
5,0m2.
1.10. Đối với công
trình tôn giáo tín ngưỡng:
a. Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín
ngưỡng;
b. Được phép treo
biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào với tổng
diện tích không quá 5,0m2.
1.11. Đối với công
trình bảo tồn:
a. Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn;
b. Cho phép gắn biển
hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện tích không quá
2,0m2. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc
của công trình.
1.12. Đối với công
trình đang xây dựng:
a. Trong khuôn viên
công trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng cáo trên
hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao
phủ xung quanh công trình.
b. Việc quảng cáo
không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động bình thường của
các công trình lân cận.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào.
a. Kiến trúc hàng rào
cần bảo đảm các quy định: Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị
khu vực; chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình;
hàng rào không được cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường
rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0m; hàng rào tiếp giáp không gian công
cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề
mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới, song sắt, ... để
đảm bảo tầm nhìn thông thoáng; hàng rào tại góc vát giao lộ cần làm thoáng để tăng
tầm quan sát của người tham gia giao thông.
b. Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị; đối với
các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có
quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở
tại khu vực.
c. Không làm hàng rào
xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
d. Cổng công trình:
Đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều
cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần
hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận,
tỷ lệ với chiều rộng hè phố; các công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành chính
- chính trị, các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết
kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc.
a. Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc: Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với
cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến
trúc của công trình.
b. Màu sắc đối với
từng loại công trình được quy định như sau:
- Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
- Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: Khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
- Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
- Đối với công trình
bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
c. Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc: Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc
và cảnh quan của khu vực; không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu
sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị, đối với công trình hỗn hợp,
công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất
lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá
tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối
với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
d. Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc: Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt
tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến
trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến trúc
rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết
trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình gốc và
hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
đ. Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ
các không gian công cộng.
e. Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép
xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
f. Che chắn các hệ
thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế
nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng.
a. Tất cả dự án, công
trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ.
Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
b. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ
giới.
- Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so
với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản
lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
c. Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
Hình.
Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
- Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m
so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ
quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị, một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
5.1. Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
a. Cần có giải pháp
che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận;
b. Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn
chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
5.2. Một số yêu cầu
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
a. Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
b. Ngoại trừ các
trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp
như trong Bảng sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống
màu Munsell hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với không gian
xung quanh.
c. Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả. Tuy
nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải
thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng. Sắc độ màu tối
đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc
độ
|
Màu
|
Sắc
độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
d. Chiếu sáng công
trình: Có phương án thiết kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có
chiều cao ≥ 50m nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông
người, có thể nhìn thấy từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều
cao của tòa nhà, bắt đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống; giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình; thiết bị dùng chiếu sáng công trình
phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao,
tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
đ. Đối với mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị,
cần cải tạo, che chắn phù hợp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình.
Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Hình.
Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh lộ giới
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
a) Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
- Cần có giải pháp
che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
- Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn
chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một số yêu cầu góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị:
- Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
- Màu sắc:
+ Ngoại trừ các
trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp
như trong Bảng dưới đây và phải tương thích hài hòa với không gian xung quanh.
+ Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất
là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như Thị trấn Đại Đình. Tuy nhiên, trong trường
hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để
tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng
- Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc độ
|
Màu
|
Sắc độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
- Chiếu sáng công
trình:
+ Có phương án thiết
kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các
vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy
từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt
đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
+ Giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình.
+ Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền
tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
+ Cách bố trí thiết
bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công
trình vào ban ngày.
CHƯƠNG
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di
sản văn hóa
1. Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo
Luật Di sản văn hóa.
2. Đối với khu vực
không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có)
có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ
thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình
và từ các không gian liền kề đến công trình.
3. Các tổ chức, cá
nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám
sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng
minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng
chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối
hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có
đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền
vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh
thẩm định.
5. Quyết định số
34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy
chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các quy định hiện hành khác có
liên quan;
6. Quyết định số
392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố
danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
Điều
13. Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị.
1. Không tự tiện phá
dỡ hoặc cải tạo các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực
nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ
nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình.
2. Các quy định về
bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng cho mặt ngoài các công
trình không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
Nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu
được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc.
3. Chủ sở hữu của các
công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần
thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại.
4. Trường hợp cơ quan
quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục
nhưng cần nghiên cứu bảo tồn, phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
sung vào danh mục.
5. Đối với công trình
ngoài danh mục di tích, có giá trị kiến trúc nhưng là đối tượng cần nghiên cứu
bảo tồn, tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định; nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng
xấu đến những công trình này; trong trường hợp công trình hư hỏng xuống cấp, có
nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo đúng kiến
trúc nguyên gốc.
6. Quy định quản lý
được xác lập, thực hiện sau khi Danh mục công trình kiến trúc có giá trị được
phê duyệt theo quy định của Luật Kiến trúc.
CHƯƠNG
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Quy định, yêu cầu đảm
bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a. Công trình đã có
quy định chi tiết trong Quy chế: Sở Xây dựng, UBND huyện Tam Đảo và cơ quan có
thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy
chế này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
b. Công trình chưa
được quy định chi tiết trong Quy chế này: Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c. Công trình và dự
án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: UBND thị trấn xem xét, đánh giá
tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa phương, đề nghị Sở Xây dựng có ý kiến
làm cơ sở xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù: UBND thị trấn Đại Đình căn cứ vào ranh giới vị trí
danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định
tại Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể: Trong quá trình quản lý, Sở Xây dựng, UBND huyện Tam
Đảo, UBND thị trấn Đại Đình và các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành rà
soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trấn Đại Đình và trình UBND
tỉnh xem xét quyết định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Tổ chức lập điều
chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn theo quy định;
b) Hướng dẫn các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo và UBND thị trấn Đại Đình triển khai
thực hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.
c) Tiếp nhận, rà soát
đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này
từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù
hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần
thiết.
d) Rà soát, đánh giá
việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
e) Chủ trì và phối
hợp, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo, các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan để tổ
chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc
thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
f) Phối hợp với các
sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo, UBND thị trấn Đại Đình đẩy
mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan
kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc có
giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và
danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.
g) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý
kiến trúc cảnh quan đô thị.
h) Thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế
này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo xử lý vi phạm.
i) Tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định
trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của
sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức
liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin
quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết
và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Tam Đảo
a) Công bố đầy đủ,
công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND huyện và trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm
áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa
bàn quản lý.
b) Chịu trách nhiệm
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội
dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền,
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lập các đồ
án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được
quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê
duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên
chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức lập danh
mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và
quản lý riêng theo quy định.
e) Phối hợp với Sở
Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các
công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại
Quy chế này.
f) Lập kế hoạch đầu
tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình
công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh
dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan
đặc thù của đô thị.
g) Phối hợp với Sở
Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh
sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h) Chỉ đạo UBND thị
trấn Đại Đình thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND
huyện xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Đại Đình
a) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các
hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
b) Ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng theo quy định
của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng, trật tự hè
phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.
c) Thường xuyên giám
sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh
quan đô thị.
e) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý,
chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Tam Đảo.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về
kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế
công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và
những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc dân tộc.
d) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp
điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều
kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn
thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác
giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
c) Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên
quan.
7. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy
định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy
định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có
liên quan.
8. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy
định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm
về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn
giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử
dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này.
Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến
trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ
phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất
liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật
và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
e) Chịu trách nhiệm
xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy
phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm
quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu trách nhiệm
bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt
động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng
đến các khu đất và công trình lân cận.
g) Chịu trách nhiệm
duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy
định.
h) Trường hợp không
tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý
theo quy định pháp luật.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm.
1. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn
việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc trong các hoạt động quy hoạch xây dựng
trên địa bàn thị trấn Đại Đình, xử lý vi phạm theo quy định.
2. UBND thị trấn Đại
Đình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thanh
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được quy định trong quy chế này;
hướng dẫn khắc phục và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác như Quy định quản lý theo đồ
án, Thiết kế đô thị tại các đồ án quy hoạch thì áp dụng theo thực hiện theo quy
định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung.
a. Đối với các nội
dung cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Xây dựng căn
cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên môn, hiệp hội nghề
nghiệp có liên quan, UBND huyện Tam Đảo, UBND thị trấn Đại Đình tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm để ban hành quyết định bổ sung vào Quy chế.
b. Sở Xây dựng có
trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
định kỳ 03 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Quy chế đáp ứng yêu
cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng
văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.
c. Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành, UBND
huyện Tam Đảo, UBND thị trấn Đại Đình và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung,
sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
DANH MỤC PHỤ LỤC
STT
|
Nội
dung phụ lục
|
Tên
Phụ lục
|
01
|
Bản đồ vị trí các
khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan
|
PHỤ
LỤC 01
|
02
|
Bản đồ mạng lưới
giao thông quan trọng
|
PHỤ
LỤC 02
|
03
|
Bản đồ các khu vực
di tích lịch sử - văn hóa
|
PHỤ
LỤC 03
|
04
|
Bản đồ các quảng
trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng
|
PHỤ
LỤC 04
|
05
|
Bản đồ vị trí các
khu vực cửa ngõ đô thị
|
PHỤ
LỤC 05
|
06
|
Bản đồ các tuyến
đường yêu cầu thiết kế đô thị riêng
|
PHỤ
LỤC 06
|
07
|
Bản đồ các khu vực
các khu vực ưu tiên chỉnh trang
|
PHỤ
LỤC 07
|
08
|
Bản đồ vị trí các
công trình thuộc các khu vực phải thi tuyển phương án kiến trúc
|
PHỤ
LỤC 08
|
09
|
Bản đồ các khu vực
dân cư hiện hữu
|
PHỤ
LỤC 09
|
10
|
Bản đồ các khu phát
triển dân cư, đô thị mới
|
PHỤ
LỤC 10
|
11
|
Bản đồ khu vực
Trung tâm hành chính, trụ sở văn phòng
|
PHỤ
LỤC 11
|
12
|
Bản đồ khu vực
Thương mại, dịch vụ, công nghiệp
|
PHỤ
LỤC 12
|
13
|
Bản đồ khu vực đất
Giáo dục, Y tế, Văn hóa, thể thao
|
PHỤ
LỤC 13
|