Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 48/VBHN-BGTVT 2022 Thông tư đăng kiểm phương tiện thủy nội địa

Số hiệu: 48/VBHN-BGTVT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Nguyễn Xuân Sang
Ngày ban hành: 22/07/2022 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/VBHN-BGTVT

Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2022

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA

Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020;

2. Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa[1].

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa và việc tổ chức thực hiện đăng kiểm cho các phương tiện thủy nội địa.

2. Thông tư này không áp dụng đối với:

a) Phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá;

b) Phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người;

c) Phương tiện thủy nội địa có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa và có sức chở dưới 5 người;

d) Bè.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là sản phẩm công nghiệp) gồm: Vật liệu, máy móc và các trang thiết bị được sử dụng trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.

2. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện thủy nội địa đã được cơ quan đăng kiểm chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

3. Hồ sơ thiết kế gồm: Hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi và nhập khẩu; thiết kế lập hồ sơ đối với phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm; thiết kế sản phẩm công nghiệp; thiết kế mẫu định hình; thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa.

4. Tài liệu hướng dẫn gồm: Thông báo ổn định cho thuyền trưởng, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm của tàu do chở các chất lỏng độc hại.

5. Sao và thẩm định mẫu định hình là sao và thẩm định thiết kế trên cơ sở thiết kế mẫu định hình đã được thẩm định.

Chương II

ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN

Điều 4. Nội dung công tác đăng kiểm phương tiện

1. Thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu.

2. Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm tra), cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện nhập khẩu.

3. Kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận cho sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện.

4. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi.

5. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong quá trình hoạt động.

6. Đo đạc xác định trọng tải toàn phần và dung tích của phương tiện.

7. Đo đạc xác định mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện.

8. Sao và thẩm định mẫu định hình; thẩm định thiết kế thi công, thiết kế hoàn công cho phương tiện.

Điều 5. Căn cứ đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và sản phẩm công nghiệp

Công tác đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này phải được tiến hành theo quy định của các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.

Điều 6. Các loại hình kiểm tra phương tiện

1. Các loại hình kiểm tra phương tiện bao gồm:

a) Kiểm tra lần đầu, bao gồm: kiểm tra phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện đăng ký hành chính lần đầu;

b) Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: kiểm tra định kỳ; kiểm tra hàng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra trung gian;

c) Kiểm tra bất thường theo quy định tại hệ thống quy phạm, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.

2. Nội dung và thời hạn các loại hình kiểm tra được thực hiện theo quy định tại hệ thống quy phạm, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.

Điều 7. Nguyên tắc kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa

1. Phương tiện phải được kiểm tra lần đầu, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa trước khi đăng ký hành chính lần đầu.

2. Phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi ở khu vực nào thì đơn vị đăng kiểm có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực đó thực hiện kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.

3. Phương tiện đã đăng ký hành chính khi kiểm tra chu kỳ, kiểm tra bất thường được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực phương tiện neo đậu.

4. Các đơn vị đăng kiểm chỉ được kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa phù hợp với năng lực, thẩm quyền và trong khu vực được giao.

Chương III

THỦ TỤC THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THIẾT KẾ, TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN; KIỂM TRA, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA; KIỂM TRA, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP

Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn[2]

1. Đối với thẩm định thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:

a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;

b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện. Đối với hồ sơ thiết kế do đơn vị thiết kế nước ngoài thiết kế hoặc chủ phương tiện là người nước ngoài hoặc thiết kế phương tiện đóng ở Việt Nam để xuất khẩu thì ngôn ngữ sử dụng trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, ngôn ngữ sử dụng trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý Hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ chứng minh phương tiện là tài sản hợp pháp của chủ phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đó (đối với thiết kế lập hồ sơ của phương tiện đã đóng trong nước mà không có sự giám sát của đăng kiểm).

2. Đối với thẩm định thiết kế mẫu định hình, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:

a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;

b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.

3. Đối với sao và thẩm định mẫu định hình, hồ sơ bao gồm: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị sử dụng mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.

4. Đối với thẩm định thiết kế phương tiện nhập khẩu, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:

a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;

b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện và các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có). Các thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện;

d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý Tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu (đối với trường hợp phương tiện đã nhập khẩu về Việt Nam).

5. Đối với thẩm định thiết kế sản phẩm công nghiệp, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:

a) Trường hợp sản phẩm công nghiệp được sản xuất, chế tạo trong nước: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm;

b) Trường hợp sản phẩm công nghiệp nhập khẩu, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm. Các thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh; tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.

6. Đối với thẩm định thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:

a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;

b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.

7. Đối với thẩm định tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:

a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;

b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) tài liệu hướng dẫn.

Điều 9. Trình tự thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn

1.[3] Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả.

3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị theo quy định, trong thời hạn 20 ngày làm việc đối với thiết kế loại phương tiện đóng bằng vật liệu mới, công dụng mới hoặc các phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất nguy hiểm, tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60°C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu khách cao tốc, tàu đệm khí; nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, tàu chở khách có sức chở từ 100 khách trở lên hoặc trong thời hạn 5 ngày làm việc đối với thiết kế không phải là loại kể trên và tài liệu hướng dẫn, Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về biểu mẫu giấy chứng nhận và sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT), cấp Thông báo thẩm định tài liệu hướng dẫn/thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này; nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để khắc phục các tồn tại.

4. Đối với các hồ sơ thiết kế đã khắc phục các tồn tại theo thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền, kể từ ngày nhận hồ sơ thiết kế đã khắc phục, trong thời hạn 02 ngày làm việc hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế như quy định tại khoản 3 Điều này; nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện lại.

5.[4] Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp phí và lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác.

Điều 10. Thủ tục kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa

1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị kiểm tra bằng hình thức đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của phương tiện. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện quy định như sau:

a) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi hoặc phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.

b) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đang khai thác thì trình bản gốc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa đã được cấp khi thực hiện kiểm tra phương tiện.

c) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa đã được thẩm định và Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển Việt Nam.

2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.

3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì đơn vị đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT và đóng dấu hoàn công vào các hồ sơ thiết kế hoàn công đối với trường hợp kiểm tra đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi loại phương tiện nêu ở khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này; nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị.

4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác.

Điều 11. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện nhập khẩu

1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu quy định như sau:

a) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đăng kiểm bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài do Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận, khi nhập khẩu về Việt Nam thì nộp hồ sơ thiết kế phương tiện đã được cơ quan đăng kiểm nước ngoài thẩm định (bản sao kèm bản chính để đối chiếu), bản chính hồ sơ đăng kiểm do cơ quan đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, các tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện; trình hồ sơ để xác định tuổi phương tiện, bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu gồm hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương, tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu;

b) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài chưa được Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận hoặc chưa được cơ quan đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đăng kiểm thì trình bản chính hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.

2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.

3. Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra như sau:

a) Đối với phương tiện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra để xác nhận tình trạng kỹ thuật thực tế của phương tiện so với hồ sơ thiết kế đã thẩm định và hồ sơ đăng kiểm đã cấp cho phương tiện;

b) Đối với phương tiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện với loại hình kiểm tra lần đầu.

4. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT , nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị.

5. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nhập khẩu nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.

Điều 12. Thủ tục kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa

1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ đề nghị kiểm tra bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp. Hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp quy định như sau:

a) Đối với sản phẩm công nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc theo lô trong nước thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định;

b) Đối với sản phẩm công nghiệp nhập khẩu về Việt Nam đã được cơ quan đăng kiểm nước ngoài do Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận kiểm tra, thì nộp hồ sơ đăng kiểm do cơ quan đăng kiểm nước ngoài cấp cho sản phẩm công nghiệp (bản sao có bản chính để đối chiếu) và các tài liệu kỹ thuật liên quan (nếu có); Bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu gồm Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương, tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu;

c) Đối với sản phẩm công nghiệp nhập khẩu về Việt Nam đã được kiểm tra bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài nhưng chưa được Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận hoặc chưa được cơ quan đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.

2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.

3. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiến hành kiểm tra. Đối với sản phẩm quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra sản phẩm công nghiệp ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT , nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị.

4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra sản phẩm công nghiệp nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.

Điều 13. Hồ sơ đăng kiểm, Tem kiểm định và số kiểm soát cấp cho phương tiện

1. Phương tiện sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được cấp các hồ sơ sau:

a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa;

b) Các loại biên bản và báo cáo kiểm tra kỹ thuật.

2. Ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này còn có:

a) Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng đối với phương tiện có thiết bị nâng hàng;

b) Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước của phương tiện khi có yêu cầu của chủ phương tiện;

c) Cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.

3. Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này được cấp kèm theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa. Tem kiểm định được dán trên phương tiện như sau:

a) Đối với phương tiện có kính phía trước vô lăng lái: Tem kiểm định được dán ở mặt trong, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của kính (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát;

b) Đối với phương tiện có ca-bin hoặc buồng ngủ nhưng không có kính vách phía trước: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của vách trước ca-bin hoặc buồng ngủ (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát;

c) Đối với phương tiện không thuộc điểm a, b khoản này nhưng có thành quây hầm hàng: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của thành quây hầm hàng phía mũi (ngay phía dưới của thanh gia cường mép miệng quây), ở vị trí dễ quan sát;

d) Đối với phương tiện còn lại:Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát, ít bị va chạm và ít bị ảnh hưởng của thời tiết.

4. Số kiểm soát

a) Phương tiện sau khi được kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật sẽ được đóng hoặc gắn một số kiểm soát, số kiểm soát được đóng hoặc gắn trên phương tiện nhằm kiểm soát từng phương tiện và số lượng phương tiện đã được đăng kiểm trên toàn quốc;

b) Số kiểm soát gồm phần chữ và phần số. Phần chữ gồm hai chữ cái in hoa là VR (đối với các phương tiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này), VS (đối với các phương tiện quy định tại khoản 4 Phụ lục IX của Thông tư này). Phần số gồm 8 (tám) chữ số, hai chữ số đầu là 2 (hai) chữ số cuối của năm đóng phương tiện, sáu chữ số tiếp theo là số tự nhiên do Cục Đăng kiểm Việt Nam quản lý và cấp trực tiếp cho các đơn vị đăng kiểm. Số này được lưu vào cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm phương tiện trong suốt quá trình hoạt động của phương tiện;

c) Các đơn vị đăng kiểm, khi nhận được phiếu cấp phát 6 (sáu) chữ số tự nhiên từ Cục Đăng kiểm Việt Nam, phải xác nhận về Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đơn vị đăng kiểm sử dụng số kiểm soát theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Hàng tháng, đơn vị phải báo cáo việc sử dụng số kiểm soát, dự trù kế hoạch sử dụng của tháng tiếp theo và báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam.

5. Kích thước, vị trí số kiểm soát theo quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này.

Chương IV

CƠ QUAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 14. Cơ quan thực hiện đăng kiểm phương tiện

1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này; tổ chức hệ thống đơn vị đăng kiểm thống nhất trong phạm vi cả nước; thực hiện công tác đăng kiểm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Thông tư này.

2. Các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi là đơn vị đăng kiểm) đã được xác nhận và thông báo hạng đơn vị đăng kiểm sẽ được thực hiện nội dung công tác đăng kiểm quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 4 của Thông tư này và các nội dung đăng kiểm khác khi được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền phù hợp với năng lực của đơn vị đăng kiểm sau khi được xác nhận và thông báo.

3. Đơn vị đăng kiểm được chia thành hạng I, hạng II, hạng III theo yêu cầu về năng lực quy định tại Phụ lục X của Thông tư này và thực hiện công tác đăng kiểm như sau:

a) Đơn vị đăng kiểm hạng III thực hiện công tác đăng kiểm cho các phương tiện thuộc khoản 4 Phụ lục IX của Thông tư này.

b) Đơn vị đăng kiểm hạng II thực hiện công tác đăng kiểm cho các phương tiện thuộc khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục IX của Thông tư này (trừ tàu hàng có trọng tải toàn phần từ 2000 tấn trở lên; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy lớn hơn 60°C, có trọng tải toàn phần từ 1000 tấn trở lên; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60°C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu hàng cấp VR-SB có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên hoặc tàu khách cấp VR-SB có sức chở từ 50 người trở lên; tàu đệm khí; tàu chở xô hóa chất nguy hiểm; tàu chở khí hóa lỏng).

c) Đơn vị đăng kiểm hạng I thực hiện công tác đăng kiểm cho tất cả các loại phương tiện thủy nội địa.

Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam

1. Xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; xây dựng, ban hành các quy định về nghiệp vụ đăng kiểm để áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.

2. Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về đăng kiểm phương tiện và kiểm tra thực hiện Thông tư này.

3. Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất Cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm phương tiện thủy nội địa; nối mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu phương tiện của các đơn vị đăng kiểm.

4. Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ đăng kiểm.

5. Thực hiện việc xác nhận và thông báo năng lực đơn vị đăng kiểm theo quy định tại Phụ lục X. Công bố hạng các đơn vị đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

6. Công bố danh sách các đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền thực hiện công tác đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

7. Kiểm tra, giám sát công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định.

8. Quy định các biên bản, báo cáo kiểm tra kỹ thuật cấp cho phương tiện.

9. In ấn, quản lý, cấp phát các loại ấn chỉ, ấn phẩm sử dụng trong đăng kiểm phương tiện.

10. Báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng kiểm theo quy định.

11. Thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Kiểm tra, giám sát hoạt động và xử lý sai phạm của các cá nhân, đơn vị đăng kiểm thuộc địa phương quản lý. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm trực thuộc địa phương quản lý.

2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng của Sở Giao thông vận tải:

a) Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động, kiểm tra, xử lý những trường hợp không tuân thủ các quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa;

b) Phối hợp với đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đăng kiểm phương tiện, đối với trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.

Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị đăng kiểm

1. Đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện nội dung đăng kiểm theo quy định đối với loại phương tiện quy định tại khoản 4 Phụ lục IX thuộc địa phương quản lý và các phương tiện quy định tại khoản 3 Phụ lục IX của Thông tư này khi đủ năng lực và được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận và thông báo.

2. Đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nội dung đăng kiểm theo quy định đối với loại phương tiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này. Trong trường hợp có đề nghị của Sở Giao thông vận tải thì nhiệm vụ đăng kiểm được phân công cho đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải sẽ do đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện.

3. Đơn vị đăng kiểm phải đáp ứng yêu cầu về năng lực và phải được xác nhận và thông báo có đủ năng lực phù hợp với hạng I, II, III quy định tại Phụ lục X của Thông tư này.

4. Đơn vị đăng kiểm phải có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác đăng kiểm trên địa bàn được giao thỏa mãn quy định tại Phụ lục XPhụ lục XI; Phân công đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra theo đúng trình độ và năng lực ghi trong giấy chứng nhận đăng kiểm viên.

5. Thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa một cách khách quan, phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ và đúng pháp luật.

6. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.

7. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung quy trình, phí, lệ phí và thời gian làm việc.

8[5]. Thực hiện chế độ lưu trữ theo quy định và báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng kiểm theo các nội dung sau:

a) Tên báo cáo: Công tác giám sát kỹ thuật phương tiện thủy nội địa;

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo số lượt kiểm tra phương tiện phân theo loại hình;

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các đơn vị đăng kiểm;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đăng kiểm Việt Nam;

đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phương thức điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 28 hàng tháng;

g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu;

h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 26 tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 25 của tháng kỳ báo cáo;

i) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Tuân thủ sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Đăng kiểm Việt Nam về công tác kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện.

10. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đăng kiểm của cơ quan chức năng.

11. Quản lý, giám sát hoạt động đăng kiểm, thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, đăng kiểm viên và nhân viên; phòng, chống tiêu cực trong hoạt động đăng kiểm của đơn vị.

12. Thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành.

13. Khi nhận được yêu cầu kiểm tra bất thường bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị đăng kiểm phải tổ chức thực hiện kiểm tra và trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo nội dung, thời gian và địa điểm yêu cầu kiểm tra.

14. Thu hồi giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện trong trường hợp tàu bị tai nạn mà không còn đảm bảo trạng thái kỹ thuật; thu hồi giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong trường hợp cấp hồ sơ đăng kiểm mới khi thực hiện chu kỳ kiểm tra tiếp theo.

Điều 18. Trách nhiệm của chủ phương tiện, cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện, cơ sở chế tạo sản phẩm công nghiệp, cơ sở thử nghiệm phục vụ công tác đăng kiểm

1. Thực hiện các quy định về đăng kiểm phương tiện, sản phẩm công nghiệp tại Thông tư này và các quy định liên quan khác của pháp luật.

2. Nộp lại Giấy chứng nhận và Tem kiểm định khi có thông báo thu hồi của đơn vị đăng kiểm hoặc khi nhận Giấy chứng nhận và Tem kiểm định mới (trừ trường hợp bị mất).

3. Nộp phí và lệ phí theo quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[6]

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. Bãi bỏ Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004, Thông tư số 34/2011/TT-BGTVT ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 và tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ của đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 2687/2000/QĐ-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các đơn vị đăng kiểm đang hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 cho đến khi được đánh giá, xác nhận năng lực.

2. Trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải xác nhận năng lực và thông báo cho các đơn vị đăng kiểm.

Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Xuân Sang



[1] Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm.”

Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm.”

[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.

[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.

[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.

[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.

[6] Điều 8 của Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020 quy định như sau:

“Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”

Điều 11 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022 quy định như sau:

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”

MINISTRY OF TRANSPORT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No. 48/VBHN-BGTVT

Hanoi, July 22, 2022

 

CIRCULAR

REGULATIONS ON REGISTRATION AND INSPECTION OF INLAND WATERCRAFTS

Circular No. 48/2015/TT-BGTVT dated September 22, 2015 of the Minister of Transport on regulations on inspection and registration of inland watercrafts comes into force from January 01, 2016. The Circular is amended according to the following Circulars:

1. Circular No. 26/2020/TT-BGTVT dated October 16, 2020 of the Minister of Transport on amendments to some Articles of Circulars on periodic report on registration and inspection that comes into force from December 15, 2020;

2. Circular No. 16/2022/TT-BGTVT dated June 30, 2022 of the Minister of Transport on amendments to some Articles of Circulars on registration and inspection that comes into force from August 15, 2022;

Pursuant to the Law on inland waterway transport dated June 15, 2004;

Pursuant to the Law on amendments to some articles of Law on inland waterway transport dated June 17, 2014;

Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



At the request of Director of Science and Technology Department and Director of the Vietnam Register;

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular elaborates registration and inspection of inland watercrafts and organization of registration and inspection of inland watercrafts.

2. This Circular fails to apply to the following entities:

a) Inland watercrafts used for defense and security purposes, fishing vessels;

b) Non-motorized watercraft with a deadweight tonnage of 15 tonnes or a capacity of 12 passengers;

c) Motorized watercraft with total main engine capacity of under 5 horse powers or a capacity of under 5 passengers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 2. Regulated entities

This Circular applies to organizations or individuals relevant to registration and inspection of inland watercrafts.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Industrial products used for inland watercrafts (hereinafter referred to as “industrial products”) include: materials, machinery and equipment used in construction, modification, repair and installed in inland watercrafts.

2. Stamp indicating approval for the technical safety and environmental safety of inland watercraft (hereinafter referred to as "approval stamp") is a symbol of an inland watercraft that has been certified by the registration agency for achievement of standards of the quality of technical safety and environmental safety.

3. Design documentation includes: Design documentation on construction, modification, repair and import for constructed, modified, repaired and imported watercrafts; design and making of documentation for imported and constructed watercrafts without the supervision of the registration agency; industrial product design; representative sample design; design for conversion from seagoing vessels into inland watercrafts.

4. Instructional documents include: stability notification to the captain, shipboard oil pollution emergency plan, shipboard pollution emergency plan due to the carriage of hazardous liquids.

5. Duplication and approval for representative samples means the duplication and approval for design according to the representative sample design that is approved

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



REGISTRATION AND INSPECTION OF INLAND WATERCRAFTS

Article 4. Contents of registration and inspection of inland watercrafts

1. Approval for design documentation and instructional documents of inland watercrafts.

2. Inspection of the quality, technical safety and environmental safety (hereinafter referred to as “inspection”), issuance of certificates of technical safety and environmental safety of inland watercrafts for imported watercrafts.

3. Inspection and issuance of certificates for industrial products used for watercrafts.

4. Inspection and issuance of certificates of technical safety and environmental safety of inland watercrafts for watercrafts in construction, modification and repair.

5. Inspection and issuance of certificates of technical safety and environmental safety of inland watercrafts for watercrafts in the process of operation.

6. Measurement of determination of deadweight tonnage and capacity of the watercrafts.

7. Measurement of determination of freeboard and load line of the watercrafts

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 5. Basis for assessment of the quality, technical safety and environmental safety of watercrafts and industrial products

The registration and inspection specified in Article 4 of this Circular shall comply with the regulations, technical regulations and technical standards specified in Appendix I of this Circular.

Article 6. Types of inspection of inland watercrafts

1. Types of inspection of inland watercrafts include:

a) Initial inspection: inspection of constructed watercrafts, imported watercrafts and administrative registration watercrafts for the first time;

b) Cyclical inspection: periodic inspection; annual inspection; inspection in shipyard; intermediate inspection;

c) Adhoc inspection according to regulations in the system of rules, technical regulations and technical standards specified in Appendix I of this Circular.

2. The contents and time limit of types of inspection shall comply with regulations of the system of rules, technical regulations and technical standards specified in Appendix I of this Circular.

Article 7. Principles for inspection and issuance of certificates of technical safety and environmental safety of inland watercrafts

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. In any area where the watercrafts are constructed, modified and repaired, the competent registration agency shall inspect and issue certificate of technical safety and environmental safety of inland watercrafts under their competence.

3. If administrative registration procedures for an inland watercraft have been completed when carrying out cyclical inspection and adhoc inspection, the watercraft shall be inspected and issued with certificate of technical safety and environmental safety of inland watercrafts by any the competent registration agency that has authority to manage the area where the watercraft is anchored.

4. The registration agency shall inspect and issue certificates of technical safety and environmental safety for inland watercrafts in accordance within their capacity and competence in the assigned area.

Chapter III

PROCEDURES FOR APPROVAL FOR DESIGN DOCUMENTATION, INSTRUCTIONAL DOCUMENTS; INSPECTION, ISSUANCE OF CERTIFICATE OF TECHNICAL SAFETY AND ENVIRONMENTAL SAFETY OF INLAND WATERCRAFTS; INSPECTION, ISSUANCE OF CERTIFICATE OF QUALITY AND TECHNICAL SAFETY OF INDUSTRIAL PRODUCTS

“Article 8. Application for design documentation approval and instructional documents:[2]

1. With regard to approval for design for construction, modification, repair, a design documentation includes:

a) A written request for design documentation approval made according to form in Appendix II enclosed herewith (original copy or electronic form);

b) Spreadsheet, drawings, explanations and technical documents (if any) as prescribed in technical regulations and standards for the watercrafts (3 original copies if submitted in person, by post or other manners or electronic copy that is valid if submitted via online public service system); If the design documentation is prepared by a foreign design unit or the owner is a foreigner or the watercraft is constructed in Vietnam for export, explanations and spreadsheet must be prepared in Vietnamese, or in English and accompanied with their Vietnamese translations, but drawings may be prepared in either Vietnamese or English;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. With regard to  approval for representative sample design, a design documentation includes:

a) A written request for approval for representative sample for inland watercraft made according to form in Appendix III enclosed herewith; (original copy or electronic form);  

b) Spreadsheet, drawings, explanations as prescribed in technical regulations and standards for the watercrafts (3 original copies if submitted in person, by post or other manners or electronic copy that is valid if submitted via online public service system);

3. a) With regard to duplication and approval of representative sample, the documentation shall include a written request for approval for use of representative sample of an inland watercraft made according to form in Appendix IV enclosed herewith (original copy or electronic form);

4. With regard to approval for design of an imported watercraft, a design documentation includes:

a) A written request for design documentation approval made according to form in Appendix II enclosed herewith (original copy or electronic form);  

b) Spreadsheet, drawings, explanation and technical documents (if any) as prescribed in technical regulations and standards for the watercraft and any technical documents issued to the watercraft by foreign organizations (3 original copies if submitted in person, by post or other manners or electronic copy that is valid if submitted via online public service system);  explanations and spreadsheet must be prepared in Vietnamese, or in English and accompanied with their Vietnamese translations, but drawings may be prepared in either Vietnamese or English;

c) Documents that determine the watercraft’s age (certified true copy or electronic copy that is valid)

d) Customs declaration for import of the importer (if the watercraft has been imported to Vietnam) (certified true copy or electronic copy that is valid)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) If the industrial product is produced or manufactured domestically, the documentation includes: a written request for design documentation approval made according to form in Appendix II enclosed herewith (original copy or electronic form); spreadsheet, drawings, explanation and technical documents (if any) as prescribed in technical regulations and standards for the industrial product (3 original copies if submitted in person, by post or other manners or electronic copy that is valid if submitted via online public service system).

b) If the industrial product is imported, the design documentation includes: a written request for design documentation approval made according to form in Appendix II enclosed herewith (original copy or electronic form); spreadsheet, drawings, explanation and technical documents (if any) issued to the industrial product by foreign organizations as prescribed in technical regulations and standards for the industrial product (3 original copies if submitted in person, by post or other manners or electronic copy that is valid if submitted via online public service system). Explanations and spreadsheet must be prepared in Vietnamese, or in English and accompanied with their Vietnamese translations, but drawings may be prepared in either Vietnamese or English; and the customs declaration for import.

6. With regard to approval for design for conversion of a seagoing vessel into an inland watercraft, a design documentation includes:

a) A written request for design documentation approval made according to form in Appendix II enclosed herewith (original copy or electronic form);  

b) Spreadsheet, drawings, notes and technical documents (if any) as prescribed in technical regulations and standards for the watercraft (3 original copies if submitted in person, by post or other manners or electronic copy that is valid if submitted via online public service system)

7. With regard to approval for instructional documents, an application includes:

a) A written request for approval of instructional documents made according to form in Appendix II enclosed herewith (original copy or electronic form);

b) Instructional documents (3 original copies if submitted in person, by post or other manners or electronic copy that is valid if submitted via online public service system)

Article 9. Order of approval for design and instructional documents

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The Vietnam Register or its authorized registration agency shall receive and inspect the application. In case of inadequate application as prescribed, the Vietnam Register or its authorized registration agency shall instruct to complete within 01 working day (submission in person) or within 02 working days (submission by post or other manners). In case of adequate application, the Vietnam Register or its authorized registration agency shall set the time to provide the results

3. From the date of receipt of the application according to regulations, within 20 working days for the design of watercrafts constructed with new materials, new function or watercrafts that operate in coastal inland waterway transport routes, from shore to island, between islands; watercrafts that carry liquefied gas, dangerous chemicals, oil tankers with a flash point of 60°C or less, with a deadweight tonnage of 500 tonnes or over; high-speed passenger vessels; air cushion vessels; floating restaurants, floating hotels, accommodation vessels, passenger vessels with a capacity of 100 passengers or over or within 5 working days for designs other than those mentioned above and instructional documents, the Vietnam Register or its authorized registration agency shall complete the approval for design documentation and instructional documents. If the design documentation and instructional documents meet requirements, the Vietnam Register or its authorized registration agency shall issue a certificate of approval for design according to the form specified in the Circular No. 15/2013/TT-BGTVT dated July 26, 2013 of the Minister of Transport on form of certificate and number of inspection of technical safety and environmental safety for seagoing vessels, inland watercrafts and industrial products used for inland watercrafts (hereinafter referred to as “Circular No. 15/2013/TT-BGTVT” ), issue a notification of approval for instructional documents/design documentation according to the form specified in Appendix VI of this Circular. If the design documentation and instructional documents fail to meet requirements, the Vietnam Register or its authorized registration agency shall notify in writing the organization or individual to remedy the shortcomings.

4. In case of design documentation that has overcome shortcomings according to notification of the Vietnam Register or its authorized registration agency, from the date of receipt of the design documentation, within 02 working days, the Vietnam Register or its authorized registration agency shall complete the approval for design documentation. If the design documentation meets requirements, the certificate of approval for design documentation shall be issued as prescribed in Clause 3 of this Article. If the design documentation fails to meet requirements, the Vietnam Register or its authorized registration agency shall notify in writing the organization or individual for correction.

5. “5[4]. The applicant for approval for design documentation/ instructional documents shall pay fees and charges as prescribed and receive the results at Vietnam Register or its authorized registration agency in person, by post, online public service system or other manners;

Article 10. Procedures for inspection and issuance of certificates of technical safety and environmental safety of inland watercrafts

1. The organizations and individuals shall submit an application in person or by post or other manners to the registration agency, the application include: A written request for inspection made according to the form specified in Appendix V of this Circular (except for documentation submitted in person or by phone call), technical documents of the watercrafts. The technical document of watercraft is regulated as follows:

a) In case of inspection and issuance of certificate of technical safety and environmental safety for constructed, modified, repaired or closed watercraft without the supervision of the registration agency, the original copy of design documentation that has been approved shall be submitted.

b) In case of inspection and issuance of certificate of technical safety and environmental safety for watercraft that is in the process of operation, the original copy of the certificate of technical safety and environmental safety of inland watercraft which has been issued shall be submitted in case of inspection of watercraft.

c) In case of inspection and issuance of certificate of technical safety and environmental safety for seagoing vessel converted into inland watercraft, the original copy of the design documentation of conversion from seagoing vessel into inland watercraft that is approved and certificate of deregistration of Vietnamese ships.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The registration agency shall conduct inspection.  Within 01 working day for inspection of watercrafts which is less than 70 km far from the registration agency’s headquarter, or within 02 (two) working days inspection of watercrafts which is 70 km or over far from the registration agency’s headquarter, or inspection of watercrafts which is conducted at seas or islands, from the time for completion of inspection in the site, if the result of inspection indicates that the watercraft is conformable with relevant technical regulations and standards, the registration agency shall issue certificate of technical safety and environmental safety of inland watercrafts according to the form specified in the Circular No. 15/2013/TT-BGTVT and append the as-built stamp on as-built design documentation for construction, modification or repair of any of the watercrafts specified in Clauses 1, 2, 3 Appendix IX enclosed herewith. If the result of inspection indicates that the ship is not conformable with relevant technical regulations and standards, a written notification shall be sent to the applicant.

4. The applicant for inspection of watercrafts shall pay fees and charges as prescribed and may receive the results at the registration agency in person, by post or other manners;

Article 11. Procedures for inspection and issuance of certificates of technical safety and environmental safety of imported watercrafts

1. The organizations and individuals shall submit an application in person or by post or other manners to the Vietnam Register, the application include: A written request for inspection made according to the form specified in Appendix V of this Circular (except for application submitted in person or by phone call), technical documents of the imported watercrafts. The technical document of imported watercraft is regulated as follows:

a) If the imported watercraft has been inspected and issued with a certificate of registration and inspection by a foreign registration agency accredited by Vietnam Register, when it is imported into Vietnam, the design documentation which has been approved by the foreign registration agency (an original copy and a copy for the purpose of comparison), the original copy of registration and inspection document issued to the watercraft by the foreign registration agency and technical documents of the watercraft shall be submitted. The documents that determine the watercraft’s age and copies of import documents certified by the importer, including the commercial invoice, or other documents with equivalent validity and customs declaration for import shall be also presented;

b) If the imported watercraft has been inspected and issued with a certificate by a foreign registration agency that is not yet accredited by Vietnam Register or the imported watercraft has not been inspected, the original copy of design documentation which have been approved shall be submitted.

2. The Vietnam Register shall receive the application. In case of inadequate application as prescribed, the Vietnam Register shall instruct to complete within 01 working day (submission in person) or within 02 working days (submission by post or other manners). In case of adequate application, the Vietnam Register shall set the time and location for inspection

3. Vietnam Register shall directly conduct, or authorizes a registration agency to conduct the inspection as follows:

a) With regard to the watercraft prescribed in Point a Clause 1 of this Article, the inspection is conducted to verify the actual technical status of the watercraft compared with its approved design documentation and registration and inspection document issued to the watercraft;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Within 01 working day for inspection of watercrafts which is less than 70 km far from the registration agency’s headquarter, or within 02 (two) working days inspection of watercrafts which is 70 km or over far from the registration agency’s headquarter, or inspection of watercrafts which is conducted at seas or islands, from the time for completion of inspection in the site, if the result of inspection indicates that the watercraft is conformable with relevant technical regulations and standards, the Vietnam Register or its authorized registration agency shall issue certificate of technical safety and environmental safety of inland watercrafts according to the form specified in the Circular No. 15/2013/TT-BGTVT. If the result of inspection indicates that the ship is not conformable with relevant technical regulations and standards, a written notification shall be sent to the applicant.

5. The applicant for inspection of imported watercrafts shall pay fees and charges as prescribed and may receive the results at the Vietnam Register or its authorized registration agency in person, by post or other manners;

Article 12. Procedures for inspection and issuance of certificate to industrial products used for watercrafts

1. The applicant shall submit an application in person, or by post or any other manners to Vietnam Register or its authorized registration agency The organizations and individuals shall submit an application in person or by post or other manners to the registration agency, the application includes: A written request for inspection made according to the form specified in Appendix V of this Circular (except for application submitted in person or by phone call), technical documents of the industrial products. The technical document of industrial product is regulated as follows:

a) If the industrial product is made according to the method of job production or batch production in Vietnam, the original copy of design documentation which has been approved shall be submitted;

b) If the industrial product imported into Vietnam has been registered and inspected by a foreign registration agency accredited by Vietnam Register, the copy of registration and inspection document issued to the industrial product by the foreign registration agency (accompanied by its original copy for the purpose of comparison) and relevant technical documents (if any); the copy of import document certified by the importer, including the commercial invoice, or other documents of equivalent validity, and customs declaration for import shall be submitted;

c) If the industrial product imported into Vietnam has been inspected by a foreign registration agency that is not yet accredited by Vietnam Register or it has not been inspected, the original copy of design documentation which has been approved shall be submitted.

2. The Vietnam Register or its authorized registration agency shall receive the application. In case of inadequate application according to regulations, the Vietnam Register or its authorized registration agency shall instruct to complete within 01 working day (submission in person) or within 02 working days (submission by post or other manners). In case of adequate application, the Vietnam Register or its authorized registration agency shall set the time and location to provide the results

3. Vietnam Register or its authorized registration agency shall conduct the inspection. With regard to the industrial product prescribed in Point a and Point c Clause 1 of this Article, within a working day for inspection of the industrial product which is less than 70 km far from the headquarter, or within 02 working days for inspection of the industrial product which is 70 km or over far from the headquarter, or which is conducted at seas or islands, if the result of inspection indicates that the industrial product is conformable with relevant technical regulations and standards, Vietnam Register, or its authorized registration agency shall issue certificate of industrial product used for inland watercrafts according to the form specified in Circular No. 15/2013/TT-BGTVT. If the result of inspection indicates that the industrial product is not conformable with relevant technical regulations and standards, a written notification shall be sent to the applicant.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 13. Registration and inspection documents, approval stamp and control code issued to inland watercrafts

1. An inland watercraft which has been inspected and certified to satisfy relevant technical regulations and standards shall be issued with the following documents:

a) Certificate of technical safety and environmental safety issued to inland watercrafts;

b) Records and reports on technical inspection.

2. In addition to the documents in Clause 1 of this Article, the watercraft is also issued with the followings:

a) Inspection book of the lift crane installed on the watercraft;

b) Certificate of moulded volume of the watercraft, if requested by the owner;

c) Certificates of industrial products used for the inland watercraft.

3. The approval stamp which is made according to the form in Appendix VII enclosed herewith shall be issued together with the certificate of technical safety and environmental safety issued to the inland watercraft. The approval stamp shall be stuck on the watercraft as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) If the watercraft has cabin or sleeping room without the glass wall in its front: The approval stamp will be stuck on the outer side and to the upper right corner of the front wall of cabin or sleeping room (with a view from aft to fore) or at a noticeable position;

c) If the watercraft other than the ones prescribed in Point a, b of this Clause has the hatch side coaming: The approval stamp will be stuck on the outer side and to the upper right corner of the hatch side coaming towards the bow (under the stiffener at the coaming angle) or at a noticeable position;

d) Other types of watercrafts: The approval stamp will be stuck at a noticeable position which is protected from hitting and the impact of weather.

4. Control code

a) If the result of inspection indicates that the watercraft satisfies all relevant technical regulations and standards, a control code will be carved or stuck on the watercraft. This control code is used for controlling every watercraft and the number of watercrafts registered nationwide; 

b) The control code includes alphabetical and numerical parts The alphabetical part includes two capital letters: VR – for the watercrafts prescribed in Clause 1, 2, 3 of Appendix IX enclosed herewith, or VS – for the watercrafts prescribed in Clause 4 of Appendix IX enclosed herewith. The numerical part includes 8 (eight) digits of which two first digits are 2 (two) last digits of the watercraft’s year of construction and followed by six digits which are managed and granted by Vietnam Register directly to registration agencies. The control code will be stored in the database on management of registration and inspection of inland watercraft during the process of the operation of watercrafts;

c) When receiving the notification of 6 (six) digits granted by Vietnam Register, the registration agencies shall give a confirmation to Vietnam Register. The registration agencies shall use control codes in ascending numerical order. Each registration agency shall prepare and send monthly report on its use of control codes and estimated control codes in the following month to Vietnam Register.

5. The size and position of control code shall comply with regulations of Appendix VIII enclosed herewith.

Chapter IV

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 14. Agencies that perform inspection and registration of inland watercrafts

1. The Vietnam Registry shall organize the implementation of the contents of inspection and registration specified in Article 4 of this Circular; organize the unified system of inspection and registration units nationwide; carry out the registration and inspection specified in Clauses 1, 2, 3, Article 4 of this Circular.

2. Registration agencies affiliated to Vietnam Register and those affiliated to Departments of Transport (hereinafter referred to as “registration agencies”) which have been certified and ranked shall perform the contents of inspection and registration prescribed in Clause 4, 5, 6, 7 and 8 Article 4 hereof and other contents of inspection and registration authorized by Vietnam Register in conformity with their competence after receipt of certification and notification as prescribed.

3. Registration agencies shall be ranked I, II or III according to their competence as prescribed in Appendix X enclosed herewith and perform contents of inspection registration as follows:

a) Rank-III registration agencies shall take charge of inspection and registration of the watercrafts prescribed in Clause 4 Appendix IX enclosed herewith.

b) Rank-II registration agencies shall take charge of registration and inspection of the watercrafts prescribed in Clause 1, 2, 3 and 4 Appendix IX enclosed herewith (except for cargo ships with deadweight tonnage of 2000 tonnes or above, oil tankers with a flash point exceeding 60°C and a deadweight tonnage of 1000 tonnes or above, oil tankers with a flash point not exceeding 60°C and a deadweight tonnage of 500 tonnes or above, cargo ships of VR-SB class and a deadweight tonnage of 500 tonnes or above, passenger ships of VR-SB class and capacity of 50 passengers or above, hovercrafts, ships that carry hazardous chemicals and ships that carry liquefied gas).

c) Rank-I registration agencies shall take charge of registration and inspection of all types of inland watercrafts.

Article 15. Responsibilities of Vietnam Register

1. Formulate or amend technical regulations/standards of the quality, technical safety and environmental safety of inland watercrafts and submit them to competent authorities for promulgation; formulate and promulgate regulations on registration and inspection for application of such technical regulations/standards.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Develop, manage and provide guidance on unified use database on registration and inspection of inland watercrafts; make connections for transmission of data and management of database on inland watercrafts of registration agencies

4. Provide training in registration and inspection.

5. Make certification and notification of competence of registration agencies according to the provisions in Appendix X; publish ranks of registration agencies on its website.

6. Publish the list of registration agencies authorized by Vietnam Register to perform registration and inspection of inland watercrafts on its website.

7. Inspect and supervise the performance of contents of inspection and registration by registration agencies Handle or request competent authorities to handle violations committed by individuals and registration agencies as prescribed.

8. Stipulate records and reports on technical inspection issued to inland watercrafts.

9. Print, manage and deliver written records and publications used in inspection and registration of inland watercrafts

10. Submit reports on the result of inspection and registration of inland waterway ships as prescribed.

11. Collect fees and charges in accordance with current regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Inspect and supervise operations and handle violations committed by individuals and registration agencies under their management. Cooperate with Vietnam Register in inspection of the performance of registration and inspection of registration agencies under their management.

2. Direct their functional agencies to:

a) Cooperate with local governments in dissemination, mobilization, inspection and handling of cases of failure to comply with regulations on registration and inspection of inland watercrafts;

b) Cooperate with registration agencies affiliated to Vietnam Register in performance of inspection and registration of watercrafts in cases prescribed in Clause 2 Article 17 hereof.

Article 17. Responsibilities of registration agencies

1. Registration agencies affiliated to Departments of Transport shall perform contents of inspection and registration for the watercrafts prescribed in Clause 4 of Appendix IX under management of such Departments and the watercrafts prescribed in Clause 3 of Appendix IX enclosed herewith if they meet competence requirements and receive certification and notification from Vietnam Register.

2. Registration agencies affiliated to Vietnam Register shall perform contents of inspection and registration for the watercrafts prescribed in Clause 1, 2 and 3 of Appendix IX enclosed herewith. Registration agencies affiliated to Vietnam Register shall perform contents of inspection and registration assigned to registration agencies affiliated to provincial Departments of Transport at the request of Departments of Transport.

3. Registration agencies shall satisfy requirements for competence corresponding rank I, II or III prescribed in Appendix X enclosed herewith, and such satisfaction must be certified and notified.

4. Registration agencies shall arrange adequate personnel to perform contents of inspection and registration in assigned areas specified in Appendix X and Appendix XI enclosed herewith; assign people who perform registration and inspection (hereinafter referred to as “surveyors”) to carry out inspections according to the qualification and competence specified in their certificates of surveyors.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Heads of registration agencies and surveyors who directly carry out inspections shall take responsibility for inspection results.

7. Declare order, procedures, process, fees, charges and time of inspection.

8[5]. Comply with regulations on storage, report the result of registration and inspection according to the following contents.

a) Name of the report: Technical supervision of inland watercrafts;

b) Content of the requirement for report: Report the number of inspection of watercrafts according to the type of watercrafts;

c) Agency that performs report: Registration agency;

d) Agency that receives report: Vietnam Registry;

dd) Manners of sending and receiving report: the report shall be presented in the form of paper document or electronic document; sent in person or by post or by online or other manners according to regulations;

e) Time limit for submission of report: Before the 28th of every month;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



h) Time for collection of the data on report: From the 26th of the month before the reporting period to the 25th of the month of the reporting period;

i) Report data form: according to Appendix XII issued with this Circular.

9. Comply with professional direction and instructions given by Vietnam Register about inspection and issuance of certificate of technical safety and environmental safety for inland watercrafts.

10. Comply the inspection and supervision of performance of registration and inspection by competent authorities.

11. Manage and supervise performance of inspection and registration by their officials, surveyors and employees; regularly provide training courses in professional ethics to their officials, surveyors and employees; take actions to prevent violations against regulations on registration and inspection of inland watercrafts

12. Collect fees and charges in accordance with current regulations.

13. In case of receipt of the written request for ad hoc inspection from a competent authority, the registration agency shall carry out inspection and give written inspection results according to contents, time and location of the requested inspection.

14. Revoke certificate of technical safety and environmental safety and approval stamp issued to the inland watercraft when it is in distress and thus fails to meet technical requirements; revoke certificate of technical safety and environmental safety in case of issuance of new documents on inspection and registration in case of performance of the next inspection.

Article 18. Responsibilities of owners, design, construction, modification and repair facilities, industrial product manufacturing facilities and testing facilities that serve performance of inspection and registration

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Return certificate and approval stamp upon notification of revocation given by the registration agency or upon receipt of new certificate and approval stamp (in case of loss of certificate and approval stamp).

3. Pay fees and charges in accordance with current regulations.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS[6]

Article 19: Entry into force

1. This Circular comes into force as of January 01, 2016.

2. Regulation on registration and inspection of inland watercrafts issued together with Decision No. 25/2004/QD-BGTVT dated November 25, 2004, Circular No. 34/2011/TT-BGTVT dated April 26, 2011 of the Minister of Transport on amendments to a number of articles of the Regulation on registration and inspection of inland watercrafts issued together with Decision No. 25/2004/QD-BGTVT dated November 25, 2004 and standards, responsibilities and duties of the inspector of inland watercrafts issued together with Decision No. 2687/2000/QD-BGTVT dated September 14, 2000 of the Minister of Transport shall be annulled.

Article 20. Transitional clauses

1. The registration agency that are operating before the effective date of this Circular shall continue to perform their duties in accordance with the regulations on registration and inspection of inland watercrafts issued together with Decision No. 25/2004/QD-BGTVT dated November 25, 2004 till assessment and confirmation of capacity

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 21. Responsibilities for implementation

Chief of the Ministry Office, Chief Inspector of Ministries, Directors of Departments, Director of the Vietnam Register, Directors of Departments of Transport of provinces, Heads of relevant authorities, organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Circular./.

 

 

VERIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Xuan Sang

 

[1] Circular No. 26/2020/TT-BGTVT on amendments to some Articles of Circulars on periodic report on registration and inspection is promulgated pursuant to:

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



At the request of Chief of Ministry Office and Director of the Vietnam Register;

The Minister of Transport promulgates a Circular on amendments to some articles of Circulars on periodic report on inspection and registration.”

Circular No. 16/2022/TT-BGTVT on amendments to some Articles of Circulars on registration and inspection is promulgated as follows:

Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on inland waterway transport dated June 15, 2004;

Pursuant to the Law on amendments to some articles of Law on inland waterway transport dated June 17, 2014;

Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Minister of Transport promulgates a Circular on amendments to some articles of Circulars on inspection and registration

[2] This Article is amended according to regulations of Clause 1, Article 9 of Circular No. 16/2022/TT-BGTVT on amendments to some articles of Circulars on registration and inspection that comes into force from August 15, 2022.

[3] This Article is amended according to regulations of Clause 2, Article 9 of Circular No. 16/2022/TT-BGTVT on amendments to some articles of Circulars on registration and inspection that comes into force from August 15, 2022.

[4] This Article is amended according to regulations of Clause 3, Article 9 of Circular No. 16/2022/TT-BGTVT on amendments to some articles of Circulars on registration and inspection that comes into force from August 15, 2022.

[5] This Article is amended according to regulations of Article 4 of Circular No. 26/2022/TT-BGTVT on amendments to some articles of Circulars on periodic report on registration and inspection that comes into force from December 15, 2020.

[6] Article 8 of Circular No. 26/2020/TT-BGTVT on amendments to a number of articles of Circulars on periodic report on registration and inspection that comes into force from December 15, 2020. To be specific:

“Article 8: Entry into force

1. This Circular comes into force as of December 15, 2020.

2. The Chief of the Ministry Office, Ministerial Chief Inspector, Directors, Director of Vietnam Register and Heads of relevant entities shall be responsible for the implementation of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Article 11. Implementation  

1. This Circular comes into force as of August 15, 2022.

2. The Chief of the Ministry Office, Chief Inspector of Ministries, Directors, Director of Vietnam Register and Heads of relevant entities shall be responsible for the implementation of this Circular.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 48/VBHN-BGTVT ngày 22/07/2022 hợp nhất Thông tư quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.987

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.239.0
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!