BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:2687/2000/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
''VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN, CHỨC TRÁCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA
ĐĂNG KIỂM VIÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA''
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
- Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý
Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
- Căn cứ Nghị định số 40/CP ngày 05/7/1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an
toàn giao thông đường thủy nội địa;
- Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
nam ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “ Tiêu chuẩn, chức trách
và nhiệm vụ của Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây trái với quy định của Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ Tổ
chức-Cán bộ-Lao động, Cục trưởng Cục Đăng kiểm việt nam, Cục trưởng Cục Đường
sông Việt nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ
trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ phạm vi, trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
Như điều 3,
VP Chính phủ (để b/c),
UBND các tỉnh,TP trực thuộc TW,
Các Bộ, CQ ngang Bộ,
Lưu PC, ĐKVN, HC.
|
KT/
BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT
THỨ TRƯỞNG
Lã Ngọc Khuê
|
TIÊU CHUẨN,
CHỨC TRÁCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐĂNG KIỂM VIÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI
ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2687/2000/QĐ-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bản Tiêu chuẩn này được áp dụng trong việc tuyển dụng,
đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm và quản lý hoạt động đối với Đăng kiểm viên
phương tiện thủy nội địa của các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt
nam, trực thuộc các Sở Giao thông Vận tải, Giao thông Công chính trong cả nước.
Điều 2.
Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa là viên chức
chuyên môn kỹ thuật Nhà nước, thực hiện các hoạt động đăng kiểm tại các đơn vị
đăng kiểm; đã tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật trở lên thuộc các chuyên ngành vỏ
tàu, máy tàu, điện tàu thủy và cơ khí tàu thuyền; được đào tạo nghiệp vụ đăng
kiểm, có phẩm chất tốt, trung thực, khách quan, mẫn cán và được bổ nhiệm theo
các quy định của bản tiêu chuẩn này.
Điều 3.
Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa ( gọi tắt là
Đăng kiểm viên) có các hạng sau:
- Đăng kiểm viên hạng I;
- Đăng kiểm viên hạng II;
- Đăng kiểm viên hạng III.
Căn cứ vào hạng Đăng kiểm viên
và các nhiệm vụ được phép thực hiện đã ghi trong Giấy chứng nhận Đăng kiểm
viên, Đăng kiểm viên có thể được thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực được giao.
Điều 4. Đăng
kiểm viên có các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
1. Kiểm tra kỹ thuật hiện trường
và thiết lập hồ sơ đăng kiểm cho các đối tượng cần được kiểm tra theo đúng quy
định của quy phạm, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ được ghi
trong Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên;
2. Xét duyệt thiết kế có liên
quan đến đóng mới, sửa chữa hoán cải, trang bị lại phương tiện, chế tạo vật liệu
hoặc sản phẩm được sử dụng trên phương tiện phù hợp với nhiệm vụ được ghi trong
Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên;
3.Tham gia nghiên cứu khoa học,
biên soạn quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ đăng kiểm.
Điều 5. Đăng
kiểm viên có các quyền hạn cơ bản sau:
1. Yêu cầu chủ phương tiện hoặc
xưởng đóng, sửa chữa phương tiện cung cấp hồ sơ kỹ thuật và tạo điều kiện cần
thiết tại hiện trường để thực hiện công tác kiểm tra kỹ thuật, đảm bảo an toàn
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
2. Bảo lưu và báo cáo lên cấp
trên ý kiến khác với quyết định của thủ trưởng đơn vị về kết luận đánh giá trạng
thái kỹ thuật của phương tiện, sản phẩm;
3. Được ký và sử dụng dấu, ấn chỉ
nghiệp vụ khi thiết lập hồ sơ đăng kiểm cho phương tiện, sản phẩm theo quy định
nghiệp vụ hiện hành.
Điều 6.
Đăng kiểm viên phải thực hiện các hoạt động kiểm tra kỹ
thuật phương tiện thủy nội địa một cách khách quan, đúng pháp luật, phù hợp với
yêu cầu nghiệp vụ và nhiệm vụ được giao. Mọi hành vi lạm dụng quyền hạn hoặc cố
ý làm trái quy định đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương II
TIÊU CHUẨN CÁC HẠNG ĐĂNG
KIỂM VIÊN
Điều 7. Đăng
kiểm viên hạng III
Chức trách:
Đăng kiểm viên hạng III là viên chức
chuyên môn kỹ thuật thực hiện các hoạt động đăng kiểm theo quy định trong Giấy
chứng nhận Đăng kiểm viên, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Xét duyệt thiết kế thi công,
hoàn công trong quá trình đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu sông;
b) Kiểm tra, đánh giá trạng thái
kỹ thuật lần đầu, định kỳ, hàng năm, bất thường tàu sông, trừ tàu chở 50 khách
trở lên và phà có trọng tải từ 50 tấn trở lên;
c) Kiểm tra mạn khô, thước nước;
d) Kiểm tra vật liệu, máy móc,
trang thiết bị lắp đặt trên tàu sông;
e) Lập và cấp Hồ sơ đăng kiểm
cho các đối tượng kiểm tra;
f) Tính giá, lệ phí đăng kiểm
cho đối tượng kiểm tra;
g) Nghiên cứu và góp ý cho việc
xây dựng, bổ sung, sửa đổi quy phạm, tiêu chuẩn, hướng dẫn nghiệp vụ đăng kiểm;
h) Hướng dẫn nghiệp vụ cho Đăng
kiểm viên tập sự.
3. Yêu cầu về kiến thức:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, quy định của ngành có liên quan đến hoạt động
đăng kiểm phương tiện thủy nội địa;
b) Nắm vững quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ tại khoản 2 Điều
8 của Tiêu chuẩn này;
c) Hiểu rõ đối tượng kiểm tra,
am hiểu thực tiễn của các cơ sở sản xuất; có phương pháp, có khả năng diễn đạt
bằng văn bản, bằng lời nói để thực hiện nhiệm vụ.
4. Yêu cầu về trình độ, thời
gian công tác:
a) Đã tốt nghiệp trung cấp trở
lên thuộc một trong các chuyên ngành vỏ tàu, máy tàu, điện tàu thủy, hoặc cơ
khí tàu thuyền;
Đã hoàn thành khóa đào tạo nghiệp
vụ Đăng kiểm viên hạng III;
c) Đã trải qua thời gian thực tập
nghiệp vụ đăng kiểm tại các đơn vị đăng kiểm tối thiểu là 24 tháng đối với người
có trình độ trung cấp, hoặc 12 tháng đối với người có trình độ kỹ sư trở lên.
Điều 8. Đăng
kiểm viên hạng II
1. Chức trách:
Đăng kiểm viên hạng II là viên
chức chuyên môn kỹ thuật thực hiện các hoạt động đăng kiểm theo quy định trong
Giấy Chứng nhận Đăng kiểm viên, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
Ngoài nhiệm vụ như đối với Đăng
kiểm viên hạng III, còn thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Xét duyệt thiết kế hoán cải,
thiết kế khôi phục hồ sơ kỹ thuật tàu sông và tàu biển cỡ nhỏ;
b) Kiểm tra, đánh giá trạng thái
kỹ thuật lần đầu, định kỳ, hàng năm, bất thường cho tàu sông và tàu biển cỡ nhỏ;
c) Kiểm tra chế tạo vật liệu, máy
móc, trang thiết bị lắp đặt trên phương tiện;
d) Đo đạc, xác định trọng tải và
mạn khô của phương tiện;
e) Kiểm tra nồi hơi, bình chịu
áp lực, thiết bị nâng hàng có sức nâng từ 01 tấn trở lên được lắp đặt trên
phương tiện, trên bến cảng và trong các nhà máy thuộc ngành Giao thông vận tải;
f) Giám định kỹ thuật, điều tra
tai nạn đối với tàu sông và tàu biển cỡ nhỏ;
g) Hướng dẫn nghiệp vụ cho Đăng
kiểm viên hạng III, Đăng kiểm viên tập sự;
h) Ngoài những nhiệm vụ kể trên,
đối với Đăng kiểm viên là kỹ sư thuộc một trong các chuyên ngành vỏ tàu, máy
tàu, điện tàu, cơ khí tàu thuyền nếu được Cục Đăng kiểm Việt nam đào tạo bổ
sung những lĩnh vực không thuộc chuyên ngành đã học thì được thực hiện toàn bộ
khối lượng kiểm tra hàng năm, bất thường tàu sông không tự chạy có trọng tải dưới
200tấn, tàu sông tự chạy có tổng công suất máy chính dưới 135 CV, tàu sông chở
dưới 50 khách và tàu biển cỡ nhỏ.
3. Yêu cầu về kiến thức:
Ngoài yêu cầu như Đăng kiểm viên
hạng III còn phải biết chủ trì, tổ chức thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật, đánh
giá tình trạng kỹ thuật chung của phương tiện.
Đối với Đăng kiểm viên được thực
hiện nhiệm vụ tại mục h, khoản 2, Điều 9 phải nắm được các tiêu chuẩn kỹ thuật,
các văn bản pháp quy và hướng dẫn nghiệp vụ của các chuyên ngành liên quan.
4. Yêu cầu về trình độ, thời
gian công tác:
a) Tốt nghiệp trung cấp trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành vỏ tàu, máy tàu, điện tàu, cơ khí tàu thuyền;
b) Đã hoàn thành khóa đào tạo
nghiệp vụ Đăng kiểm viên hạng II;
c) Có trình độ ngoại ngữ Anh văn
bằng A trở lên;
d) Là Đăng kiểm viên hạng III có
thời hạn giữ hạng liên tục tối thiểu 3 năm đối với người có trình độ kỹ sư, 5
năm đối với người có trình độ trung cấp.
Điều 9. Đăng
kiểm viên hạng I
1. Chức trách:
Đăng kiểm viên hạng I là viên chức
chuyên môn kỹ thuật thực hiện các hoạt động đăng kiểm theo quy định trong Giấy
Chứng nhận Đăng kiểm viên, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
Ngoài các nhiệm vụ như đối với
Đăng kiểm viên hạng II, còn thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Nghiên cứu khoa học, tham gia
xây dựng, hoặc bổ sung, sửa đổi quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật,
giáo trình giảng dạy nghiệp vụ đăng kiểm;
b) Xét duyệt thiết kế đóng mới,
hoán cải, duyệt hồ sơ kỹ thuật phương tiện thủy nội địa;
Kiểm tra, đánh giá trạng thái kỹ
thuật lần đầu, định kỳ phương tiện thủy nội địa theo chuyên ngành được đào tạo ở
bậc đại học;
d) Thực hiện toàn bộ khối lượng
kiểm tra hàng năm, bất thường phương tiện thủy nội địa;
e) Tham gia giám định kỹ thuật,
điều tra tai nạn phương tiện thủy nội địa;
f) Tham gia đào tạo các hạng
Đăng kiểm viên khi được yêu cầu;
g) Tham mưu cho thủ trưởng đơn vị
về những vấn đề kỹ thuật, nghiệp vụ đăng kiểm khi được yêu cầu;
3. Yêu cầu về kiến thức:
Ngoài yêu cầu như Đăng kiểm viên
hạng II còn phải:
Nắm vững chủ trương, đường lối
phát triển của đơn vị, của ngành Đăng kiểm và nhu cầu của xã hội;
Nắm vững các tiêu chuẩn kỹ thuật,
các văn bản pháp quy và hướng dẫn nghiệp vụ của các chuyên vỏ tàu, máy tàu và
điện tàu để thực hiện nhiệm vụ;
c) Có khả năng xây dựng quy phạm,
hướng dẫn nghiệp vụ đăng kiểm.
4. Yêu cầu trình độ, thời gian
công tác:
a) Tốt nghiệp đại học một trong
các chuyên ngành vỏ tàu, máy tàu, điện tàu và có trình độ chuyên môn cần thiết
về các chuyên ngành khác (vỏ tàu, máy tàu, điện tàu ) để thực hiện công tác
đăng kiểm cho các loại phương tiện;
b) Có trình độ ngoại ngữ Anh văn
bằng B trở lên;
c) Hoàn thành chương trình đào tạo
Đăng kiểm viên hạng I;
d) Là Đăng kiểm viên hạng II, có
thời gian giữ hạng liên tục tối thiểu 3 năm.
Chương III
BỔ NHIỆM VÀ MIỄN NHIỆM
ĐĂNG KIỂM VIÊN
Điều 10.
Việc bổ nhiệm các hạng Đăng kiểm viên phải tuân thủ theo các quy định của Tiêu
chuẩn này, trên cơ sở đề nghị của đơn vị và kết quả học tập, làm việc của Đăng
kiểm viên. Đăng kiểm viên được bổ nhiệm phù hợp với Tiêu chuẩn này sẽ được cấp
Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên.
Điều 11.
Đăng kiểm viên bị miễn nhiệm và thu hồi Giấy chứng nhận
Đăng kiểm viên trong trường hợp bị xử lý kỷ luật từ hình thức “ cảnh cáo” trở
lên do:
1. Vi phạm các tiêu chuẩn kỹ thuật,
quy định hiện hành của ngành Đăng kiểm khi thực hiện nhiệm vụ;
2. Có hành vi tiêu cực, sách nhiễu,
gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Điều 12.
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt nam có nhiệm vụ xét duyệt
và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Đăng kiểm viên.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Tiêu chuẩn này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những
quy định trước đây trái với quy định của Tiêu chuẩn này đều bị bãi bỏ.
Điều 14. Cục
Đăng kiểm Việt nam có nhiệm vụ:
1. Lập kế
hoạch, chương trình, nội dung đào tạo và cấp chứng chỉ cho Đăng kiểm viên theo
quy định của Tiêu chuẩn này;
2. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra, phát hiện và xử lý vi phạm các quy định của Tiêu chuẩn này tại các đơn vị
đăng kiểm phương tiện thủy nội địa trên phạm vi toàn quốc.
Điều 15.
Những Đăng kiểm viên đang công tác tại các đơn vị đăng kiểm trước ngày quyết định
này có hiệu lực thì Cục Đăng kiểm Việt nam tổ chức xét duyệt và bổ nhiệm vào hạng
Đăng kiểm viên phù hợp với trình độ và khả năng của Đăng kiểm viên. Trong thời hạn
03 năm, các Đăng kiểm viên này phải hoàn thành chương trình đào tạo nghiệp vụ
đăng kiểm. Nếu sau thời hạn đào tạo trên, những Đăng kiểm viên không đạt yêu cầu
và không có bằng cấp chuyên môn phù hợp theo quy định thì sẽ bị miễn nhiệm Đăng
kiểm viên.