ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1720/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 11
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP
ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 91/TTr-STP ngày 08 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1762/QĐ-UBND ngày 16/10/2019
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp về giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Phòng NC (Đ16);
- Lưu: VT, TH18/9.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1720/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông
tin và Truyền thông, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan khác trong giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là
thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
a) Tổ chức lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi hoặc Thủ trưởng
cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản được lập thành hai bản,
một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng
trẻ và phải được người lập, những người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng
(nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của xã/phường/thị trấn
đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình, cá nhân nhận chăm
sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc
thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em.
Trường hợp trên địa bàn xã/phường/thị trấn không có
cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng
trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở
nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày
12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể
và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày
liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức đang tạm thời
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ em khi hết
thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự
kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em sinh ra và bị bỏ rơi
tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo về
việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau khi phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại
cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp trong việc rà soát,
tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được
nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha
và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời
nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư trú ngay tại địa
phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết
hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không có người dân
cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ
đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị
định số 103/2017/NĐ-CP của Chính phủ, kèm theo xác nhận không có người trong nước
nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng cần
được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển hình thức chăm sóc
thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định
tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP .
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi, xin
ý kiến của cơ quan chủ quản.
3. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản của cơ sở nuôi
dưỡng
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, cơ quan chủ quản có ý kiến gửi Sở Tư pháp
kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận con nuôi
thì Sở Tư pháp có văn bản giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận
con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng
thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người dân cư trú ở địa
phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ thì Sở Tư pháp đăng
tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp, trong thời gian đăng tin tìm gia đình
thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con
nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có văn bản
giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc
nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam
thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ
trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điêu 32 của Luật
Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp để thông báo tìm người nhận con
nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia đình thay thế trên
toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều kiện nhận con nuôi
và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp thông báo Cục
Con nuôi - Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần tìm gia đình thay
thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
d) Trường hợp không có người dân cư trú ở địa
phương đăng ký nhu cầu nhận nuôi con và trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 2
Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ
em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ
sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được
cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp
trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến
của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường
hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của
Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận
con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc xác
minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối
với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài. Văn bản đề
nghị phải nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh
phải nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường
hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha,
mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người
liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của
trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
24/2019/NĐ-CP của Chính phủ để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm
nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức
khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường hợp cần tiếp
tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp trong việc lấy
ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an tỉnh xác
minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì
tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm
con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ
và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú xác nhận về việc
cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện tại, thì Sở Tư
pháp niêm yết tại trụ sở Sở tư pháp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được
kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm niêm yết về việc
trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là 60 ngày, kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Hết thời
hạn, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác
nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường hợp trẻ em cỏ đủ điều kiện làm con nuôi
nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo đảm trẻ
em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng
phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có văn bản
xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều kiện làm
con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ điều
kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với
trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám
hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản
lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của Sở Tư pháp kịp
thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới
thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ làm con nuôi người
nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện lãnh đạo Sở:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế; đại diện lãnh đạo Công an tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng và đại diện Ban
Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia
đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham
gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em
kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên
ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi. Sở Tư pháp tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ
em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư
pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư
pháp gửi văn bản kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của
người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm a khoản 1 Điều này
đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được lấy ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư
pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của
các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo
kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi.
Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở
Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp
tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng
ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của
người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và đảm bảo
kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về chi phí giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách
nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện
việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi kinh phí được điều chuyển và có trách
nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo
quy định.
2. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bảo đảm
cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định
lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con
nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định nhưng cần thiết để
phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được vận dụng các mức chi
tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo
cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này; đôn đốc,
theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế,
kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm việc
tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định tại Điều
5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con nuôi đối với
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang
được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ đã được
sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
4. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình
mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp
liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản
để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại địa phương.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở y tế trên
địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử theo
đúng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế tạo điều kiện
thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở
khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công
tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho
làm con nuôi người nước ngoài theo khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện,
điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn, phòng chống việc
làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài.
4. Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công
tác liên ngành (nếu có).
Điều 14. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử công chức tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ
được giao.
4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định
cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn theo quy định của Luật
Nuôi con nuôi.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử công chức tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ
trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng
rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ
rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống ở cơ sở
nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
5. Chủ trì rà soát, đánh giá năng lực các cơ sở trợ
giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn để tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở trợ
giúp xã hội nhằm tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn
tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông và Đài Phát thanh và Truyền hình
1. Đảm bảo việc đăng tải miễn phí thông tin, thông
báo về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên Đài Phát thanh và Truyền hình
hoặc báo viết của địa phương khi có đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
xã.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trẻ
em và về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên
địa bàn tỉnh số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài do Cục Con
nuôi chuyển về địa phương.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện
việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác giải quyết nuôi con nuôi nước
ngoài và việc thực hiện Quy chế.
3. Bảo đảm, bố trí kinh phí giải quyết việc nuôi
con nuôi nước ngoài và đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này
Điều 18. Trách nhiệm của Cơ sở
nuôi dưỡng
a) Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại
Quy chế này.
b) Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với trẻ em khi đến
Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
c) Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các
khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức
con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định kỳ 06 tháng
và hàng năm hoặc theo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 19/2011/NĐ- CP của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại
Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi
con nuôi trên địa bàn./.