ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 468/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
22 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý Thuế;
Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Đề án phát triển nguồn thu và
tăng cường quản lý ngân sách giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 08 tháng 7
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án phát triển nguồn thu
và tăng cường quản lý Ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 245/TTr-STC
ngày 04 tháng 7 năm 2022 đề nghị ban hành Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp
công tác quản lý thu, chống thất thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2025
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước
giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Tài
nguyên và Môi trường; Công thương; Giao thông vận tải; Xây dựng; Cục
Thuế tỉnh Tuyên Quang; Chi cục Hải quan Tuyên Quang; Kho bạc Nhà nước
Tuyên Quang; Cục Quản lý thị trường Tuyên Quang; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang; Công an tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Tuyên Quang; Báo
Tuyên Quang; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Cục Hải quan tỉnh Hà Giang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng THCB&KSTTHC;
- Lưu: VT (Huy. TC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 468/Đ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
nội dung, trách nhiệm phối hợp hoạt động trong công tác quản
lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước (sau đây
viết tắt là NSNN), đôn đốc, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh,
xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Các nội dung không quy định tại
quy chế này, thực hiện theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản của cấp có thẩm quyền có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan Thuế,
Kho bạc Nhà nước, Chi cục Hải quan, Công an tỉnh, Quản lý thị trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan và
người nộp thuế (NNT).
Điều 3. Mục tiêu
1. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu thu NSNN hằng năm và cả giai đoạn 2022-2025 theo Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản
lý ngân sách giai đoạn 2021-2025 đã đề ra.
2. Thực hiện cải cách hành chính về thu NSNN, cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế
hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ
quan, đơn vị trong công tác trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ tốt việc thực
hiện có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế, các
Luật có liên quan đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời các khoản thuế, phí,
lệ phí và thu khác vào NSNN.
4. Nâng cao hiệu quả trong việc
quản lý thu, nộp NSNN và xử lý thu hồi tiền thuế nợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn của tỉnh. Triển khai đồng
bộ các biện pháp về chống thất thu thuế, truy thu thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp,
tiền thuế trốn lậu và xử lý nghiêm các trường hợp cố tình không chấp hành nghĩa
vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp trong công tác trao đổi
thông tin, tổ chức thu NSNN nhằm thu đúng, thu đủ, nộp kịp
thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN; chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ,
tiền chậm nộp của NNT trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong việc tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và các phối hợp khác nhằm phòng chống
các hành vi vi phạm pháp luật, kịp thời xử lý hoặc đề xuất
xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế, quản
lý thu, nộp NSNN.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục, không trái với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật. Đảm bảo quản lý nhà nước được thống nhất theo quy định của ngành, lĩnh vực, địa
bàn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền và
nghĩa vụ với NSNN.
3. Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình phối hợp công tác phải được các cơ quan, đơn vị
bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết. Trường hợp không thống nhất được
phương án giải quyết, cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
4. Thông tin được trao đổi bằng văn bản
của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc
thông qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa các cơ quan,
đơn vị. Thông tin phải được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời.
5. Nội dung thông tin trao đổi và phối
hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị được quản lý theo quy định của pháp luật
về công khai thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước; chỉ được sử dụng thông tin
chuyên môn phục vụ trong công tác quản lý thu, chống thất
thu NSNN và xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Trường hợp có sự sai lệch thông tin, phải chủ động
liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc phạm vi quản lý hoặc thông báo cho cơ
quan phối hợp công tác biết để kiểm tra, xử lý.
6. Chủ động phối hợp, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật của NNT theo chức năng, nhiệm vụ được
giao. Kết quả xử lý phải được thông báo đến các cơ quan
liên quan biết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
7. Các cơ quan,
đơn vị cá nhân có liên quan có trách nhiệm cùng phối hợp và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý Thuế, Luật Hải quan và theo quy định
nêu tại quy chế này.
Điều 6. Nội dung
trao đổi thông tin
1. Thông tin về chính sách, chế độ
liên quan đến công tác quản lý thu NSNN
- Thông tin về xác định nghĩa vụ tài
chính, các khoản thu liên quan tới đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước; thông tin điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tin về các khoản thu khác
NSNN;
- Thông tin về phát mãi, đấu giá quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền trên đất;
- Thông tin về chuyển nhượng công
trình, dự án, tài sản và công trình xây dựng trên đất;
- Kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu hàng năm;
- Thông tin về phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
- Thông báo kế hoạch vốn các công
trình, dự án và tiến độ giải ngân tháng, quý, năm;
- Thông tin liên quan khác về chính sách, chế độ liên quan đến công tác quản lý thu NSNN và
các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thông tin về cơ quan quản lý thu NSNN,
điểm thu NSNN trên địa bàn.
3. Thông tin về NNT
a) Thông tin về tình hình hoạt động của
NNT
- Danh sách đăng
ký (kể cả đơn vị trực thuộc); giải
thể, phá sản, sáp nhập, thay đổi loại hình doanh nghiệp;
thay đổi nội dung đăng ký; chấm dứt hoạt động; thông tin về người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh;
- Thông tin chủ đầu tư, ban quản lý từng
công trình, dự án;
- Thông tin nhà thầu thi công từng
công trình, dự án;
- Thông tin về hợp đồng thuê đất,
thuê mặt nước;
- Thông tin về giấy phép khai thác
tài nguyên, khoáng sản;
- Một số thông tin cần thiết về hoạt
động sản xuất kinh doanh của NNT. Bao gồm cả doanh nghiệp xuất nhập khẩu; hoạt động của doanh nghiệp thực hiện công trình, dự án sử dụng ngân sách nhà nước; doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử; thông tin
các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng.
b) Thông tin về tình hình thu, nộp
thuế
- Thông tin thu, nộp, miễn giảm thuế,
tiền phạt và tiền chậm nộp;
- Dự toán thu NSNN; Kế hoạch thu hằng
tháng, quý, năm và tình hình thực hiện dự toán thu NSNN tháng, quý, năm.
c) Thông tin về vi phạm của đối tượng
nộp thuế
- Danh sách các đối tượng nộp thuế nợ
thuế quá hạn, chây ỳ nộp thuế;
- Các thông tin vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế và hải quan.
- Danh sách cơ sở kinh doanh không
đăng ký thuế, mua bán, vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ, không kê
khai nộp thuế; và các hành vi vi phạm pháp luật về hóa đơn trong giao dịch,
trong thanh toán.
4. Các thông tin khác phục vụ công
tác quản lý thu NSNN.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHỐNG THẤT THU NSNN
Điều 7. Sở Tài
chính
1. Lập dự toán thu NSNN
Chủ trì thực hiện tổng hợp, lập dự
toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp, kế hoạch tài
chính ngân sách 03 năm theo quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp luật hiện
hành bảo đảm phù hợp với mục tiêu đã đề ra và khả năng tăng trưởng kinh tế trên
địa bàn tỉnh.
Phối hợp với cơ quan Thuế cung cấp thông tin về phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; các
khoản thu khác ngân sách, thu hoa lợi công sản, thu phí, lệ phí phục vụ công
tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước hằng năm theo đề
nghị của cơ quan thuế.
2. Tổ chức thực hiện thu NSNN
a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong
tham mưu tổ chức điều hành các nhiệm vụ tài chính - NSNN, triển khai thực hiện
dự toán thu NSNN nhằm hoàn thành kế hoạch và mục tiêu đề ra.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Phối hợp với cơ quan Thuế, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc
theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý. Tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, vững chắc, thu hút đầu tư, tăng thêm năng lực sản xuất mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu bền vững và nguồn lực tăng thu ngân
sách trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo.
c) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
và cơ quan Thuế rà soát, đối chiếu, đôn đốc nộp đầy đủ, kịp thời
các khoản thu NSNN, hạch toán các khoản thu NSNN đảm
bảo chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
cho các cấp ngân sách. Thực hiện quản lý khoản thu ngân
sách do cơ quan Tài chính trực tiếp quản lý.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế, KBNN thực hiện ghi thu, ghi chi tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với các dự án được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và do Cục Thuế tỉnh trực tiếp quản lý thu; hướng
dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện việc ghi
thu, ghi chi theo quy định hiện hành của pháp luật.
đ) Phối hợp với cơ quan Thuế, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố trong việc theo dõi chặt chẽ tiến độ
thu ngân sách; định kỳ tháng, quý, năm đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn
thu, từng khu vực thu, từng sắc thuế và có phương án chỉ đạo, điều hành thu kịp
thời, dự báo thu hằng tháng, hằng quý, sát đúng với thực tế phát sinh. Bên cạnh
đó, rà soát, xác định chính xác những nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại
thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp về chính sách và quản lý
thu hiệu quả.
e) Chủ trì xử lý kịp thời các tài khoản
tạm thu, tạm giữ nộp NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Tuyên truyền, hỗ trợ NNT
a) Phối hợp với cơ quan Thuế, UBND
huyện, thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Tuyên Quang trong việc đổi mới phương thức, hình thức tuyên truyền chính sách
thuế, thủ tục hành chính thuế; đăng tải kịp thời các hướng
dẫn về nội dung sửa đổi trong các chính sách thuế.
b) Phối hợp tổ chức các hội nghị giữa cơ quan Thuế
và NNT.
c) Phối hợp triển khai tốt các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Quyết định Thủ tướng Chính phủ liên quan đến việc gia hạn, miễn, giãn, giảm thuế... cho NNT. Tập trung phối
hợp hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết vướng mắc cho người nộp thuế, ổn định sản xuất
kinh doanh.
4. Quản lý, chống thất thu NSNN
a) Phối hợp với cơ quan Thuế, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố trong việc thường xuyên bám sát, cập
nhật tình hình thực tiễn ảnh hưởng đến hoạt động, sản xuất kinh doanh của đơn vị;
bám sát chỉ đạo, định hướng của Trung ương; nắm bắt thông
tin về tình hình dịch bệnh, thiên tai ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để kịp thời xây dựng
giải pháp, quản lý, điều hành dự toán thu NSNN.
b) Phối hợp với cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát các nguồn thu còn dư địa, còn
tiềm năng để khai thác tăng thu như thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản;
tăng cường kiểm soát các dự án hết thời gian ưu đãi thuế, các dự án mới phát
sinh, các khoản truy thu theo kiến nghị của cơ quan Kiểm toán, Thanh tra;...
c) Phối hợp với cơ quan Thuế, cơ quan Công an, Chi
cục Hải quan, Cục Quản lý thị trường kiểm soát chặt chẽ về giá cả hàng hóa, quản
lý hiệu quả hơn trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu, dịch vụ vận
tải, kho tàng, bến bãi...; các hoạt động thương mại
điện tử, kinh doanh qua mạng internet, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả, hàng kém chất lượng, qua đó chống thất thu ngân sách, tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng để khuyến khích, thu hút đầu tư, tạo nguồn tăng thu cho
NSNN.
d) Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra
sau miễn, giảm đối với các dự án đang được hưởng các loại ưu đãi về thuế trên địa
bàn tỉnh, nhất là đối với các ưu đãi miễn, giảm liên quan về đất; phối hợp làm
rõ thêm các trường hợp chưa đủ thông tin để làm cơ sở xác định đơn giá, xác định
nghĩa vụ tài chính, xác định số tiền được khấu trừ vào tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan
Thuế
1. Cục Thuế tỉnh Tuyên
Quang
1.1. Lập dự toán thu NSNN
Xây dựng dự toán thu nội địa hằng
năm, kế hoạch thu nội địa 03 năm theo quy định của Luật NSNN và các văn bản
pháp luật hướng dẫn hiện hành phù hợp
với mục tiêu đã đề ra và khả năng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
1.2. Tổ chức thực hiện thu NSNN
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố phát động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành dự toán thu nội địa
được giao hằng năm.
b) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thực hiện rà soát, triển khai giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu cho các
Chi cục Thuế phù hợp với thực tế tại từng địa bàn huyện, thành phố, đảm bảo thu
nội địa tăng so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
c) Chủ trì, phối hợp với KBNN, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan đôn đốc
nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí vào NSNN.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, KBNN thực
hiện ghi thu, ghi chi và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện ghi thu, ghi
chi tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và các khoản ghi thu, ghi chi theo
quy định hiện hành của pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc theo
dõi chặt chẽ tiến độ thu nội địa; định kỳ tháng, quý, năm đánh giá, phân tích cụ
thể từng địa bàn thu, từng khu vực thu, từng sắc thuế và có phương án chỉ đạo,
điều hành thu kịp thời, dự báo thu hằng tháng, hằng quý sát đúng với thực tế
phát sinh.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Tài chính trong việc xác định nghĩa vụ
tài chính phát hành thông báo, đôn đốc thu nộp kịp thời
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất vào NSNN; phối hợp kịp thời trong trường hợp cần làm rõ thêm thông tin, chưa đủ thông tin, hồ sơ để
làm cơ sở xác định đơn giá, xác định nghĩa vụ tài chính, xác định số tiền được
khấu trừ theo quy định pháp luật có liên quan.
g) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, KBNN, các chủ đầu
tư, các Ban Quản lý dự án của tỉnh chỉ đạo Chi cục Thuế
tích cực phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án
thuộc huyện, thành phố nắm thông tin về kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn, tiến độ
giải ngân, tạm ứng, thanh toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN để đôn đốc và xử lý thu hồi
tiền thuế nợ của NNT (nếu có).
h) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức Hội nghị chuyên đề về thu
NSNN.
i) Phối hợp với Công an tỉnh
trong việc xác thực thông tin về người nộp thuế để thực hiện
các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế và trong công
tác chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
1.3. Tuyên truyền, hỗ trợ NNT
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang trong
việc đổi mới phương thức, đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế trên
các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải kịp thời các hướng
dẫn về nội dung sửa đổi trong các chính sách thuế mới trên các phương tiện
thông tin đại chúng, hệ thống mạng xã hội. Qua đó để NNT nắm
bắt kịp thời về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế; giám
sát việc thực thi pháp luật của công chức thuế; đôn đốc các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thuế vào ngân sách kịp
thời.
b) Chủ trì tổ chức các hội nghị bằng nhiều hình thức
để lắng nghe ý kiến, giải đáp, vướng mắc, kiến nghị của doanh
nghiệp và hỗ trợ NNT.
c) Chủ trì triển
khai kịp thời các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Quyết định Thủ tướng
Chính phủ liên quan đến việc gia hạn, miễn, giãn, giảm thuế...
cho NNT. Đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu nội địa
khi thực hiện các giải pháp gia hạn, miễn, giảm thuế... cho NNT.
1.4. Quản lý, chống thất thu NSNN
a) Chủ trì trong việc thường xuyên
bám sát, cập nhật tình hình thực tiễn ảnh hưởng đến tình hình hoạt động, sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; bám sát chỉ đạo, định hướng của
Trung ương; nắm bắt thông tin về tình hình dịch bệnh,
thiên tai ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp để kịp thời xây dựng giải pháp, quản
lý, điều hành dự toán thu nội địa trên địa bàn tỉnh theo từng sắc thuế, từng
khu vực.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát các nguồn thu
còn dư địa, còn tiềm năng để khai thác tăng thu như thu từ đất đai, tài nguyên,
khoáng sản; Tăng cường kiểm soát các dự án hết thời gian ưu đãi thuế, các dự án
mới phát sinh; chủ động rà soát yêu cầu nộp NSNN các khoản truy thu theo kiến
nghị của cơ quan Kiểm toán, Thanh tra;...
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an, Chi cục Hải
quan, Cục Quản lý thị trường, Sở Tài chính để rà soát các hoạt động thương mại
điện tử, kinh doanh qua mạng internet; phối hợp với Ngân hàng nhà
nước và các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh rà soát các tổ chức,
cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng, rà
soát dữ liệu về các tổ chức, cá nhân có thu nhập nhận được từ các trang mạng xã
hội như Google, Facebook, Youtube, Netflix…, để có thông báo yêu cầu kê khai, nộp
thuế và có giải pháp thực hiện thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn ngừa,
hạn chế hành vi chuyển giá tránh thuế, trốn thuế.
d) Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra
hằng năm đã được phê duyệt, phấn đấu hoàn thành 100% kế hoạch được giao; chủ động
phối hợp, trao đổi thông tin với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố rà soát, phân loại các doanh nghiệp để kịp thời phân
tích, kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý các vi phạm về thuế.
đ) Chủ trì thành lập tổ công tác liên ngành để hướng
dẫn, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT và tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc đề ra các biện pháp chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền
thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp.
e) Định kỳ hàng quý, lập danh sách
các doanh nghiệp còn tiền thuế nợ (chi tiết đến
từng khoản thu, sắc thuế) gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, KBNN, chi nhánh Ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh, các Chủ đầu tư, nhà thầu làm cơ cơ sở yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thuế trước khi thanh toán.
g) Chủ trì phối hợp với Sở
Công thương, Cục Quản lý thị trường, Công an tỉnh, Sở Khoa học và
Công nghệ lập kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thuế; thường xuyên theo dõi biến động giá cả
của mặt hàng xăng dầu, đối chiếu giá bán theo đăng ký, niêm yết so với kê khai
của đơn vị gửi cơ quan thuế; theo dõi lượng bán hàng của từng cột đo xăng dầu
kê khai đối chiếu với dữ liệu camera an ninh và xác minh thực tế đối chiếu so
sánh với các cột đo xăng dầu có cùng vị trí, quy mô... đồng thời tập trung thu
thập cơ sở dữ liệu, phân tích kỹ các thông tin để đánh giá mức độ rủi ro, mức độ
tuân thủ pháp luật về thuế.
h) Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan kiểm tra, giám sát xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô,
tiêu chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa đối với từng dự án đầu tư về miễn, giảm
tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
1.5. Về cải cách hành chính
a) Tiếp tục thực hiện các dịch
vụ thuế điện tử: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận nghĩa vụ
thuế, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế bằng
hình thức điện tử.
b) Phát triển lượng giao dịch
nộp thuế điện tử của cá nhân quan Etax mobile.
c) Triển khai áp dụng hóa đơn
điện tử trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Thuế
2.1. Thực hiện các nhiệm vụ chủ trì và phối hợp
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2.2. Thực hiện các nhiệm vụ
a) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
theo dõi việc cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn huyện, thành
phố, định kỳ nhận thông tin hàng tháng về số lượng giấy phép xây dựng được phát hành trong tháng đã cấp cho tổ chức, cá nhân có
phát sinh xây dựng trên địa bàn, để kịp thời quản lý các nguồn thu, đúng quy định.
b) Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố nắm bắt thông tin về tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng vãng lai trên địa bàn, để quản lý việc kê khai, nộp thuế
theo quy định.
Điều 9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, các chủ đầu tư tổng hợp và cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế về kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công, vốn đầu tư phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở xây dựng dự toán thu, quản lý thu NSNN và thu hồi
tiền thuế nợ.
2. Cung cấp, đối chiếu các
thông tin về doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và theo đề nghị của cơ quan Thuế. Chủ trì hướng dẫn nhà đầu tư vãng lai thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để tạo thuận lợi trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế
chuẩn hóa dữ liệu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với cơ quan Thuế xử
lý vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý
thuế. Thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập (Quyết định số
271/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh).
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Tài chính và cơ quan Thuế
kiểm tra việc thực hiện các dự án khai thác tài nguyên
khoáng sản, các dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế,
tiền thuê đất.
5. Chủ trì phối hợp với cơ quan có
liên quan kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo
kế hoạch đã được phê duyệt; Làm đầu mối trong việc tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của doanh nghiệp chuyển đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền để tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; làm
đầu mối phối hợp với các sở, ngành xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch,
chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; kế hoạch
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI),
tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, vững chắc, thu hút đầu tư,
tăng thêm năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu bền
vững và nguồn lực tăng thu ngân sách trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp
theo.
6. Định kỳ hằng quý cung cấp cho Cục Thuế danh mục
các quyết định chấp thuận dự án đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư để Cục Thuế phân
tích khả năng thu NSNN.
Điều 10. Chi cục
Hải quan Tuyên Quang.
1. Tăng cường thực hiện Quy chế
trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải Quan và cơ quan Thuế
theo Quyết định số 2413/QĐ-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
2. Trao đổi, cung cấp cho Sở Tài chính thông tin về
người nộp thuế thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu. Kịp thời cung cấp thông tin về
tình hình biến động trong hoạt động kê khai nộp thuế thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu
của NNT trên địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng dự toán và kế hoạch tài chính ngân sách
03 năm đối với thu từ hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành đảm bảo phù hợp với mục tiêu tại Quyết định
số 368/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2021.
4. Chủ trì xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện thu từ hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang định kỳ
tháng, quý, năm; phân tích, so sánh tình hình thực hiện so với dự toán được
giao theo từng sắc thuế, đơn vị thực hiện xuất, nhập khẩu trên địa bàn; phương
hướng, giải pháp của tháng, quý tiếp theo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
đồng gửi Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh. Kịp thời trao đổi với Sở Tài chính khi dự
báo không hoàn thành kế hoạch theo dự toán đã giao, phân tích, làm rõ các
nguyên nhân chủ quan, khách quan và dự kiến các giải pháp quản lý thu từ hoạt động
xuất nhập khẩu trên địa bàn.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan Thuế
tăng cường công tác chống thất thu thông qua công tác kiểm tra sau thực hiện thủ
tục hải quan.
Điều 11. Kho bạc
Nhà nước Tuyên Quang
1. Thực hiện nghiêm việc khấu trừ
tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi chủ đầu tư thực hiện thủ tục
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước theo quy định Luật
Quản lý thuế và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
2. Căn cứ đề nghị của cơ quan
Thuế, trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư phát triển đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, khi thực hiện tạm ứng hoặc thanh toán vốn cho chủ đầu
tư, KBNN gửi thông tin cho cơ quan thuế để làm cơ sở quản lý thu
mà người thụ hưởng có các khoản phải nộp NSNN có liên quan (nếu có).
3. Hướng dẫn Kho bạc Nhà nước cấp
huyện thực hiện nội dung được quy định tại
Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 12. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cung cấp thông
tin về đất đai (về thông tin đấu giá quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền trên đất,…) cho cơ quan Thuế làm
cơ sở xây dựng dự toán thu, quản lý thu NSNN và thu hồi tiền thuế nợ.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố cung cấp thông tin khai thác khoáng sản như: Hồ sơ cấp phép, trữ lượng
khai thác, sản phẩm loại tài nguyên khai thác chế biến, sản phẩm tài nguyên
khai thuế, nộp thuế...; Thông tin về các trường hợp khai thác tài nguyên không
đúng theo giấy phép, không đúng loại sản phẩm xác định trong dự án đầu tư, theo
thiết kế mỏ, báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khai
thác vượt trữ lượng cấp phép, khai thác không có giấy phép khai thác khoáng sản...
thông tin về lưu trữ dữ liệu, hóa đơn, chứng từ hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp
luật và các trường hợp vi phạm khác quy định của pháp luật trong hoạt động khai
thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế xây dựng kế
hoạch phối hợp kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, trong đó bao gồm
kiểm tra việc thuê đất được hưởng ưu đãi miễn giảm theo cơ chế chính sách để kịp thời phát hiện các dự án
không thực hiện, chậm tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích để
có biện pháp xử lý phù hợp quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc khai thác tài nguyên khoáng sản tại từng mỏ,
điểm khai thác, kho bãi khoáng sản, trong đó tập trung vào một số nội dung về
khai báo sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, việc thực hiện nội dung tại giấy
phép khai thác khoáng sản, việc chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách, chấp hành chế
độ hóa đơn, chứng từ; xử lý nghiêm hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan Thuế trong việc nắm bắt
thông tin xác nhận việc chấp hành tốt pháp luật về thuế đối với NNT khi thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản. Phối hợp xử lý,
đôn đốc thu tiền thuế nợ kịp thời vào NSNN và báo cáo, đề xuất ủy ban nhân dân
tỉnh đối với các trường hợp nợ đọng chây ỳ, kéo dài không chấp hành nghĩa vụ nộp
NSNN các khoản thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối
với lĩnh vực khai thác khoáng sản theo quy định.
6. Thực hiện luân chuyển, cung cấp hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai. Tham mưu triển khai thành công việc trao đổi
thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai trên
Cổng dịch vụ công trực tuyến của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc các đơn vị đã có
quyết định giao đất, cho thuê đất thực hiện kê khai hồ sơ theo quy định, kịp thời
chuyển thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
7. Phối hợp với cơ quan Thuế về xác định địa điểm,
vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp thuộc
đối tượng phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật để xác định
và thông báo số tiền thuê đất phải nộp cho người sử dụng đất.
Điều 13. Sở Công
Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Cục Quản lý thị trường và các cơ quan chức năng tăng
cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái; kiểm
tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại các chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại, các cửa hàng, cửa hiệu...; phối hợp kiểm tra phát hiện và xử lý các
trường hợp hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa
đơn, chứng từ, hàng lậu, hàng giả nhằm ngăn chặn và chống
thất thu ngân sách.
2. Phối hợp với Cục
Thuế tỉnh, Cục Quản lý thị trường, Công an tỉnh, Sở Khoa học
và Công nghệ theo dõi biến động giá cả của mặt hàng xăng dầu, đối chiếu giá bán
theo đăng ký, niêm yết so với kê khai của đơn vị gửi cơ quan thuế; Xây dựng
kế hoạch để tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn, tập trung vào những cơ sở kinh doanh có biểu hiện gian lận
thương mại, gian lận thuế; hàng giả, hàng kém chất lượng và kiểm tra việc bảo
quản tem, kẹp chì niêm phong chỉ số công tơ tổng của cửa hàng xăng dầu.
Qua đó, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật hiện
hành về thu nộp thuế bảo vệ môi trường.
3. Chủ trì tuyên truyền, vận động
các doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh mua
xăng dầu của các doanh nghiệp cung cấp có nộp thuế bảo vệ môi trường cho ngân sách của tỉnh.
4. Phối hợp trong việc cung cấp thông tin về tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại
trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Cục Quản
lý thị trường Tuyên Quang
1. Phối hợp với cơ quan Thuế và các
đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh
doanh trên thị trường, ngăn chặn hành vi kinh doanh trái pháp luật làm bất ổn
thị trường; đẩy mạnh công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hành vi vi phạm khác gây ảnh hưởng đến tình hình thu NSNN trên địa bàn của tỉnh.
2. Tăng cường kiểm tra, quản lý nguồn
gốc, xuất xứ hàng hóa vận chuyển trên đường và tiêu thụ trên địa bàn của tỉnh;
xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn chứng từ theo
quy định của pháp luật (kể cả hóa đơn điện tử). Phối hợp cung cấp thông tin cho cơ
quan Thuế, Sở Tài chính, Sở Công thương sau kiểm tra để phục vụ công tác quản
lý thu NSNN.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, cơ quan
Thuế, Sở Tài chính căn cứ tình hình diễn biến thị trường,
xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với những vấn đề, lĩnh vực, nội
dung, địa bàn cụ thể còn nhiều bất cập. Tăng cường phối
hợp kiểm tra đột xuất đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì thu thập, thẩm tra, xác
minh và cung cấp các thông tin về doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu phục vụ kiểm tra, thanh tra về thu NSNN.
Điều 15. Sở Giao
thông vận tải
1. Chủ trì cung cấp
cho cơ quan Thuế danh sách đầy đủ các phương tiện vận tải
đã được cấp giấy phép kinh doanh và các thông tin cần thiết để phục vụ cho công
tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.
2. Phối hợp với cơ quan Thuế trong việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vận tải
nhưng không hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định.
Điều 16. Sở Xây
dựng
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố cung cấp thông tin có liên quan đến
việc cấp phép xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép cho các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2. Phối hợp với cơ quan Thuế xác định thời gian xây dựng cơ bản để thực hiện miễn, giảm tiền
thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định của
các dự án đầu tư trên địa bàn của tỉnh.
3. Phối hợp với cơ quan Thuế và
các cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra các dự án xã hội hóa
trên địa bàn của tỉnh đã được miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
Điều 17. Công an
tỉnh
1. Chủ trì, cung cấp thông tin về vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông; thông
tin về phương tiện giao thông và các thông tin liên quan tới
thu NSNN theo đề nghị của cơ quan Thuế,
Sở Tài chính để phối hợp thu thuế, phí, lệ phí, quản lý
thu NSNN và thu hồi tiền thuế nợ.
2. Chủ trì nắm bắt, trao đổi thông
tin liên quan tới âm mưu, thủ đoạn lợi dụng chính sách để thực hiện các hành vi
vi phạm pháp luật về nghĩa vụ thu, nộp NSNN để tham mưu cấp có thẩm quyền các
biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả, chống thất thu NSNN.
3. Phối hợp với cơ quan Thuế
trong kiểm tra đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán và sử dụng hóa đơn
bất hợp pháp nhằm chủ động phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định của pháp
luật. Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự hỗ trợ cơ quan Thuế
trong quá trình cưỡng chế, thu hồi nợ thuế, nhất là đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh bỏ trốn, tẩu tán tài sản cố tình nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế của
Nhà nước; phối hợp trong việc xác thực thông tin về người nộp
thuế để thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế.
Điều 18. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Chỉ đạo các ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc, kịp thời việc cung cấp
thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế, thông tin giao dịch qua tài
khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch,... theo đề nghị của cơ quan quản lý
thuế hoặc cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền và đúng với quy định của pháp
luật, quy định nội bộ của từng ngân hàng, trong đó tập trung một số nội dung:
1. Cung cấp dữ liệu về các tổ
chức, cá nhân có thu nhập nhận được từ các trang mạng xã hội như Google,
Facebook, Youtube, Netflix…, làm cơ sở thông báo yêu cầu kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng nhằm
hạn chế các hành vi chuyển giá tránh thuế, trốn thuế.
Điều 19. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan Thuế xây dựng các giải pháp, tổ chức thực hiện dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn được Hội đồng nhân dân quyết định, đảm bảo tiến độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách
trên địa bàn, đặc biệt là thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân
cấp.
2. Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thuộc,
trực thuộc tăng cường phối hợp với cơ quan Thuế trong việc
khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn và đôn đốc thu,
nộp vào NSNN thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy
định Luật Ngân sách nhà nước; Luật Quản lý Thuế; tăng cường
cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết thủ
tục liên quan tới thu NSNN theo các nội dung quy định tại Quy chế này, ngoài ra
tập trung vào một số nội dung:
a) Phối hợp tăng
cường kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế.
b) Phối hợp xác
minh nguồn gốc nông, lâm, thủy sản của người sản xuất trực tiếp bán ra, làm cơ
sở để quản lý thu thuế theo quy định;
c) Phối hợp tăng
cường công tác quản lý thu thuế đối với các hoạt động: Mua bán xăng, dầu; cho thuê tài sản (nhà, đất, mặt bằng,
bến bãi...); dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, xe
cơ giới chuyên dụng (máy ủi, máy cuốc, cần cẩu...); thực trạng về sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất; ...
d) Phối hợp hướng dẫn, tuyên truyền việc đăng ký,
kê khai, nộp thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản tại địa phương quản lý nhằm
chống thất thu NSNN đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn
3. Thành lập ban chỉ đạo, đoàn kiểm
tra để chống thất thu NSNN và thu hồi nợ thuế, tập trung vào một số lĩnh vực,
ngành kinh doanh như: Kinh doanh dịch vụ, vận tải; hoạt động xây dựng cơ bản tư
nhân; hoạt động thương mại điện tử; mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên nền
tảng số; khai thác tài nguyên khoáng sản; mua bán nông, lâm, thủy sản; các khoản
thu từ đất; hoạt động kinh doanh chuyển nhượng bất động sản theo phạm vi
quản lý.
4. Kịp thời lập phương án đấu giá đất
hằng năm; thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện các thủ tục về đất đai đối với
các dự án phát sinh trên địa bàn và phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng
mặt bằng để kịp thời thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định. Thực hiện
quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản trên địa bàn huyện,
thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang
1. Phối hợp với cơ quan Thuế,
Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan thực
hiện tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế, phí, lệ phí cho nhân
dân và người nộp thuế trên địa bàn tỉnh với nhiều phương thức truyền tải,
đa dạng, phong phú hình thức tuyên truyền; kịp thời tuyên truyền về tổ chức, cá
nhân có ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và có đóng góp số thu lớn cho NSNN.
2. Được cung cấp thông tin và công
khai thông tin người nợ thuế, thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật thuế của
các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Cục trưởng Cục Thuế theo dõi, kiểm tra
và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ nội dung Quy chế này để triển khai các nội
dung phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn cấp
huyện với Chi cục Thuế địa phương thực hiện công tác thu NSNN đạt và vượt dự
toán hằng năm được cấp trên giao. Đồng
thời, giảm tỷ lệ tiền nợ thuế dưới mức chỉ đạo của cấp trên.
3. Các cơ quan, đơn vị được phân công
nhiệm vụ trong Quy chế, có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc,
trực thuộc, các đơn vị cấp dưới nghiêm túc thực hiện. Thực hiện Quy chế phải đảm bảo tính phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước
đối với NNT, không gây phiền hà, sách nhiễu, tạo thuận lợi
để người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
4. Các cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các nội dung quy định tại Quy
chế này có trách nhiệm phối hợp thực hiện hiệu quả công tác quản lý thu, chống
thất thu NSNN trên địa bàn tỉnh.
5. Chế độ báo cáo: Định kỳ 6 tháng
(trước ngày 15 tháng 7) và hằng năm (trước ngày 20
tháng 12) các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Quy chế, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc các vấn đề mới có liên quan, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp,
phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.