|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 335/QĐ-UBND 2021 công bố thủ tục hành chính nuôi con nuôi Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông
Số hiệu:
|
335/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Nông
|
|
Người ký:
|
Trần Xuân Hải
|
Ngày ban hành:
|
12/03/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 335/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 12 tháng 3
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA TRONG LĨNH VỰC
NUÔI CON NUÔI THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm
2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 169/QĐ-BTP ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành
chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi
thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 24/TTr-STP ngày 05 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong
lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp.
Điều 2.
Giao Văn phòng UBND tỉnh cập nhật TTHC vào Cổng Dịch vụ công quốc gia và thực
hiện niêm yết, công khai tại Trung tâm Hành chính công.
Giao UBND các huyện, thành phố; UBND các
xã, phường, thị trấn niêm yết, công khai TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả và Trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ các thủ tục hành
chính lĩnh vực Nuôi con nuôi được công bố tại Quyết định số
1827/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 và Quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 27/5/2019 của Chủ
tịch UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TTHCC, NCKSTT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
DANH MỤC
THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA TRONG LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ
CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 335/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
* Nội dung in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
Stt
|
Tên
TTHC
|
Thành
phần, số lượng hồ sơ
|
Trình
tự thực hiện, thời gian giải quyết
|
Phí,
lệ phí
|
Căn
cứ pháp lý
|
Cơ
quan thực hiện
|
A. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1
|
Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài đối với trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng
|
1. Thành phần hồ sơ:
- Hồ sơ của người nhận con nuôi:
+ Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi (sử dụng cho trường hợp nhận trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng);
+ Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị thay thế;
+ Văn bản cho phép được nhận con
nuôi ở Việt Nam;
+ Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
+ Văn bản xác nhận tình trạng sức
khỏe;
+ Văn bản xác nhận thu nhập và tài
sản;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân:
Trường hợp người nhận con nuôi
là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
+ Giấy xác nhận của UBND hoặc Công
an cấp xã nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu
khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học
tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp
hồ sơ tại Cục Con nuôi (đối với trường hợp người nước ngoài đang làm việc, học
tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm).
Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài lập, cấp phải đảm bảo:
*) Hợp pháp hóa lãnh sự tại Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại Giao Việt Nam, Cơ quan đại diện
ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoại; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.
*) Dịch ra tiếng Việt và bản dịch
phải được chứng thực chữ ký người dịch theo
quy định của pháp luật Việt nam về chứng thực
chữ ký.
- Hồ sơ của người được nhận làm
con nuôi:
+ Giấy khai sinh;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp huyện trở lên cấp;
+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp
không quá 06 tháng;
+ Biên bản xác nhận của UBND hoặc
Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ bị bỏ rơi; giấy chứng
tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án
tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với
người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của
Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng
lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ
mất năng lực hành vi dân sự;
+ Quyết định tiếp nhận trẻ em vào
cơ sở nuôi dưỡng;
+ Văn bản về đặc điểm, sở thích,
thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
+ Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc
tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định nhưng không thành đối
với trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu;
+ Trường hợp nhận đích danh trẻ
em là anh, chị, em ruột của con nuôi trước đó: Bản sao quyết định của cơ quan
có thẩm quyền Việt Nam cho người nhận con nuôi nhận con nuôi trước đó và giấy
tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đối với
trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị, em ruột.
2. Số lượng hồ sơ:
- Hồ sơ của người nhận con nuôi:
02 bộ.
- Hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi: 03 bộ nộp cho Sở Tư pháp và 01 bản
chụp bộ hồ sơ khi nộp hồ sơ người nhận con nuôi tại Cục Con nuôi (đối với trường hợp người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam
ít nhất là 01 năm nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi).
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Lập hồ sơ trẻ em được nhận
làm con nuôi
- Cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ
em cần được nhận làm con nuôi, lập hồ sơ trẻ em, xin ý kiến cơ quan chủ quản
(là cơ quan trực tiếp quản lý cơ sở nuôi dưỡng, tùy từng trường hợp, cơ quan
chủ quản có thể là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện, Hội
chữ thập đỏ, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi...). Cơ quan chủ
quản cho ý kiến gửi Sở Tư pháp thông qua Trung tâm Hành chính công tỉnh kèm
theo hồ sơ trẻ em.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ nội dung hồ sơ theo
quy định; chuyển hồ sơ về Sở Tư pháp.
Bước 2: Tìm người nhận trẻ em
làm con nuôi
- Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu
có công dân Việt Nam thường trú trên địa bàn tỉnh đăng
ký nhu cầu nhận con nuôi thì Sở Tư pháp giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận
con nuôi và có văn bản giới thiệu người nhận con nuôi đến
UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở
nuôi dưỡng để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Nếu không có công dân Việt Nam
thường trú trên địa bàn tỉnh đăng ký nhu cầu nhận trẻ em làm con nuôi:
+ Đối với trẻ em khuyết tật, trẻ em
mắc bệnh hiểm nghèo thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
19/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP) được
nhận đích danh làm con nuôi, Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con
nuôi và gửi Cục Con nuôi hồ sơ trẻ em để tìm người nhận con nuôi đích danh.
Cục Con nuôi đề nghị các Văn phòng
con nuôi nước ngoài tìm người nhận con nuôi đích danh có điều kiện phù hợp với
việc nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em.
+ Đối với trẻ em không thuộc diện
quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP):
Sở Tư pháp thông báo tìm người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi. Nếu không có công
dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp
gửi hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để thông báo tìm người nhận con nuôi ở cấp
Trung ương.
Cục Con nuôi thông báo tìm người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi. Nếu có người trong nước nhận trẻ em làm
con nuôi thì liên hệ UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng để được
xem xét, giải quyết. Trường hợp không có người Việt Nam thường trú ở trong nước
nhận trẻ em làm con nuôi, Cục Con nuôi thông báo lại cho Sở Tư pháp.
Bước 3: Xác nhận trẻ em đủ điều
kiện để cho làm con nuôi nước ngoài
- Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ của trẻ
em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận
làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục
giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
- Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi, Sở Tư pháp đề nghị công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em. Công an tỉnh có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng
về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.
+ Trường hợp Công an tỉnh xác minh
được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở
Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi.
+ Trường hợp không thể liên hệ được
với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản
đề nghị UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở
UBND cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể
từ ngày UBND cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp lấy ý kiến đồng ý của
cha, mẹ đẻ; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả
cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định
được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp
nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó; trường hợp trẻ em đang sống
ở cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em
làm con nuôi.
Khi lấy ý kiến của những người có
liên quan, công chức phải:
+ Tư vấn để trẻ tiếp tục được chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia
đình.
+ Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc
người giám hộ về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha
mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không
còn quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật,
bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm
con nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác.
+ Giải thích cho những người có
liên quan về quyền thay đổi ý kiến đồng ý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
dược lấy ý kiến đồng ý: Trong thời hạn này, những người liên quan (trừ trường
hợp người được lấy ý kiến là Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng) do chưa nhận thức đầy
đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu
tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi
sau đó muốn thay đổi ý kiến thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đang giải
quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được
thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
- Sở Tư pháp
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con nuôi văn bản
xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi, văn bản xác minh của Công
an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ
hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên về
việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở
nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc
cho trẻ em làm con nuôi.
Bước 4: Nộp hồ sơ, kiểm tra
và thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi
- Văn phòng con nuôi nước ngoài
nộp hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi; người nước ngoài đang làm
việc, học tập ở Việt Nam ít nhất là 01 năm nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của trẻ
em cho Cục Con nuôi.
- Căn cứ vào số lượng trẻ em đủ
điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Cục Con nuôi tiếp nhận hồ sơ của người nhận
con nuôi.
- Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định
hồ sơ của người nhận con nuôi. Trường hợp chấp thuận hồ sơ, Cục Con nuôi tiến
hành các thủ tục tiếp theo. Trường hợp không chấp thuận hồ sơ, Cục Con nuôi
trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Bước 5: Giới thiệu trẻ em
- Cục con nuôi chuyển hồ sơ của người
nhận con nuôi thông qua thủ tục giới thiệu cho Sở Tư pháp căn cứ vào số
lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của
người nhận con nuôi đã được chấp thuận.
- Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em và
báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến.
Trước khi xem xét, giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu người đó liên hệ UBND cấp
xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng để được xem xét, giải quyết. Nếu việc nhận con nuôi đã hoàn tất thì UBND
cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
- Trường hợp UBND tỉnh chấp thuận,
Sở Tư pháp báo cáo Cục Con nuôi kèm theo văn bản đồng ý của UBND tỉnh. Trường
hợp không chấp thuận, UBND thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến
hành giới thiệu lại. Trường hợp Sở Tư pháp không giới thiệu được thì gửi trả
lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý
do.
Bước 6: Kiểm tra và thông báo kết
quả giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
- Cục Con nuôi kiểm tra kết quả giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm d và điểm đ
khoản 2 Điều 28, khoản 3 Điều 36 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, Điều
20 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 24/2019/NĐ-CP. Nếu cần thiết, Cục Con nuôi tham vấn ý kiến của các chuyên gia
trong lĩnh vực tâm lý, y tế, gia đình, xã hội.
- Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho
làm con nuôi ở nước ngoài, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi đảm bảo
đúng trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục
Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi, Cơ quan Trung ương về
nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan kèm theo báo cáo đánh giá về trẻ em đủ
điều kiện cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ
hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi
trở lên về việc đồng ý cho trẻ em
làm con nuôi; văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ
em làm con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để
cho làm con nuôi, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi không đảm bảo đúng
trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì
Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp.
- Văn phòng con nuôi nước ngoài/Cơ
quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan/người nhận con nuôi
gửi Cục Con nuôi văn bản đồng ý của người nhận con nuôi về trẻ em được giới
thiệu và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hữu quan xác
nhận trẻ em được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con
nuôi.
- Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư
pháp về ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, ý kiến của
người nhận con nuôi. Đối với hồ sơ nhận đích danh trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc
bệnh hiểm nghèo, Cục Con nuôi thông báo và chuyển hồ sơ của người nhận con
nuôi.
Bước 7: Quyết định cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài và tổ chức lễ giao nhận con nuôi
- Sở Tư pháp trình UBND tỉnh ra Quyết
định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
- UBND tỉnh ra quyết định cho trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài.
- Sau khi có quyết định của UBND tỉnh,
Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con
nuôi và tổ chức lễ giao nhận con nuôi. Tại lễ giao nhận
con nuôi, Sở Tư pháp giao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em gồm các giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và văn bản lấy ý
kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi
trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại
cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng
về việc cho trẻ em làm con nuôi.
- Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp Công ước La Hay (nếu có yêu cầu).
* Thời hạn giải quyết:
- Thời gian cơ quan chủ quản cho ý
kiến gửi Sở Tư pháp thông qua Trung tâm Hành chính công tỉnh: 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Thời gian Sở Tư pháp kiểm tra
hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến những người có liên quan: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian những người liên
quan thay đổi ý kiến đồng ý về việc cho trẻ em
làm con nuôi: 30 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến.
- Thời gian cơ quan công an cấp tỉnh
xác minh nguồn gốc trẻ em đối với trẻ em bị bỏ rơi: 30 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp.
Trường hợp Công an cấp tỉnh đã xác minh được thông tin về cha mẹ đẻ của trẻ em bị bỏ rơi nhưng không liên hệ được, thời gian Sở Tư pháp và UBND
cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha mẹ đẻ trẻ em
thực hiện niêm yết thông báo về việc cho trẻ em bị bỏ rơi làm con nuôi tại trụ
sở cơ quan: 60 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả
xác minh (đối với Sở Tư pháp) và 60 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp (đối với UBND cấp xã nơi cư trú
cuối cùng của cha mẹ đẻ trẻ em).
- Thời gian Cục Con nuôi kiểm
tra, thẩm định hồ sơ của người nước ngoài nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi: 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
hồ sơ đã được nộp lệ phí.
- Thời gian Sở Tư pháp giới thiệu
trẻ em làm con nuôi: 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con
nuôi.
- Thời gian
UBND tỉnh có ý kiến đối với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi (đối với trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu): 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
- Thời gian Cục Con nuôi kiểm tra kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại điểm d và
điểm đ khoản 2 Điều 28 và khoản 3 Điều 36 Luật Nuôi con nuôi năm 2010: 30
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi của
Sở Tư pháp.
- Thời gian Cục Con nuôi thông báo
cho Sở Tư pháp: 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền
của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về
sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giải
quyết cho làm con nuôi, xác nhận trẻ em được nhập cảnh
và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi.
- Thời gian UBND tỉnh ra quyết định
cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài: 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
- Thời gian người nhận con nuôi
có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi: 60
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở
Tư pháp hoặc không quá 90 ngày, trong trường hợp
có lý do chính đáng
không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi đúng
thời hạn 60 ngày.
|
- Hình thức nộp lệ phí: chuyển khoản
hoặc nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước Ba Đình.
Trường hợp người nước ngoài thường
trú ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ nhận trẻ em
Việt Nam làm con nuôi thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài thì nộp lệ phí, chi phí thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài.
- Mức thu lệ phí và chi phí:
+) Lệ phí: 9.000.000
đồng/trường hợp
Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên
là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức
lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
+) Chi phí: 50.000.000 đồng/trường hợp
Trường hợp nhận trẻ em bị khuyết tật,
mắc bệnh hiểm nghèo thì được miễn nộp chi phí.
- Thời điểm nộp lệ phí và chi phí:
+) Đối với lệ phí: Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đang làm việc, học tập tại Việt
Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm nộp sau khi Cục Con nuôi tiếp nhận và cấp mã số hồ sơ
của người nhận con nuôi.
+) Đối với chi phí: Người nước
ngoài thường trú ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đang làm việc, học tập tại Việt Nam trong thời gian ít
nhất là 01 năm nộp sau khi người nhận con nuôi đồng
ý với kết quả giới
thiệu trẻ em.
|
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày
8 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu
giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi;
- Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7 tháng 9 năm 2012 giữa Bộ Tài Chính và Bộ
Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng
ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi
nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài;
- Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày
21 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc quản lý văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC
ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công
tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
|
Sở
Tư pháp
|
2
|
Thủ tục Giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng; cô,
cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi
|
1. Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam
làm con nuôi (sử dụng cho trường hợp nhận con riêng, cháu ruột);
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị thay thế;
- Văn bản cho phép được nhận con
nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận về tình trạng sức
khỏe;
- Văn bản xác nhận về thu nhập và
tài sản;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng
hôn nhân:
+ Trường hợp người nhận con nuôi
là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Trường hợp người nhận con nuôi
là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh, bao gồm:
+) Bản sao giấy chứng nhận kết hôn
của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con
nuôi.
+) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh
người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận
làm con nuôi.
Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài lập, cấp phải được:
Hợp pháp hóa lãnh
sự tại Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao Việt Nam, Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc
Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp
hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải
được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp
luật Việt Nam về chứng thực chữ ký.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp
không quá 06 tháng;
- Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ
hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với
trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới
thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha
đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được
giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới
thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi
dân sự;
- Văn bản lấy ý kiến đồng ý về việc
cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ và của trẻ em từ đủ 9 tuổi
trở lên;
- Văn bản của
Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài.
- Văn bản về đặc điểm, sở thích,
thói quen đáng lưu ý của
trẻ em được nhận làm con nuôi (đối với trường hợp
cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con
nuôi).
- Trường hợp nhận đích danh trẻ
em là anh, chị, em ruột của con nuôi trước đó: Bản sao quyết định của cơ quan
có thẩm quyền Việt Nam cho người nhận con nuôi nhận con nuôi trước đó và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đối với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
2. Số lượng hồ sơ:
- Hồ sơ của người nhận con nuôi: 02 bộ.
- Hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi: 03 bộ nộp cho Sở Tư pháp và 01 bản
chụp bộ hồ sơ khi nộp hồ sơ của người nhận con nuôi tại Cục Con nuôi.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
- Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập
hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gửi Trung
tâm Hành chính công tỉnh nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ nội dung hồ sơ theo
quy định; chuyển hồ sơ về Sở Tư pháp.
Bước 2:
- Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người
có liên quan kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Sau khi kiểm tra, nếu thấy người được nhận làm con nuôi có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước
ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước
ngoài, thông báo cho người nộp hồ sơ và gửi Cục
Con nuôi hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được
cho làm con nuôi, văn bản lấy ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ và
ý kiến của trẻ em từ đủ chín (09) tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi.
Bước
3:
Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của
mình và bản chụp hồ sơ của người được nhận làm con nuôi cho Cục Con nuôi.
- Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định
hồ sơ của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi. Trường hợp không
chấp thuận hồ sơ, trả lại hồ sơ cho người nhận con nuôi, nêu rõ lý do bằng
văn bản.
Trường hợp chấp thuận hồ sơ:
+) Đối với trường hợp người nhận
làm con nuôi ở những nước chưa có quan hệ hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế với Việt Nam trong khuôn khổ Công ước Lahay: Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp
nơi người được nhận làm con nuôi thường trú để trình
UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nuôi con nuôi nước ngoài.
+) Đối với trường hợp người nhận làm con nuôi ở những nước có quan hệ hợp tác về nuôi
con nuôi quốc tế với Việt Nam trong khuôn khổ Công ước Lahay: Cục Con
nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi và Cơ quan Trung ương về
nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan, kèm theo báo cáo đánh giá về trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến
của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên
về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi.
Bước 4:
Sau khi nhận được văn bản của Cơ
quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan xác nhận trẻ em sẽ
được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Cục
Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi về Sở Tư pháp, đề nghị Sở Tư
pháp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc nuôi con nuôi nước ngoài.
Trường hợp Cơ quan Trung ương về
nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan không chấp thuận,
Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi và thông báo cho Sở Tư pháp.
Bước 5:
- Sau khi có quyết định của UBND tỉnh,
Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con
nuôi và tổ chức lễ giao nhận con nuôi. Tại lễ giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp
giao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ
hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng
ý cho trẻ em làm con nuôi.
- Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp với Công ước La Hay (nếu có yêu cầu).
* Thời hạn giải quyết:
- Thời gian Sở Tư pháp kiểm tra
hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến những người có liên
quan, xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước
ngoài: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian những người liên
quan thay đổi ý kiến đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài: 30
ngày, kể từ ngày được lấy ý kiến.
- Đối
với trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi ở những nước chưa có quan hệ hợp
tác về nuôi con nuôi quốc tế với Việt Nam: Thời gian Cục Con nuôi kiểm tra,
thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi và chuyển hồ sơ cho Sở Tư
pháp: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hồ sơ đã được nộp lệ phí theo
quy định.
- Đối với trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi ở những nước có quan hệ hợp tác về nuôi con nuôi
quốc tế với Việt Nam trong khuôn khổ Công ước Lahay 1993:
+Thời gian Cục Con nuôi kiểm
tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi và
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi
người nhận con nuôi thường trú: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hồ
sơ đã được nộp lệ phí theo quy định.
+ Thời gian Cục Con nuôi thông
báo cho Sở Tư pháp: 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú
xác nhận trẻ em được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm
con nuôi.
- Thời gian UBND tỉnh ra Quyết định
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
- Thời gian người nhận con nuôi
có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi: 60 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo của Sở Tư pháp hoặc không quá 90 ngày, trong trường hợp có lý do chính đáng không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi đúng thời
hạn 60 ngày.
|
- Hình thức nộp lệ phí: Chuyển khoản
hoặc nộp trực tiếp tại Kho bạc Ba Đình.
- Mức thu lệ phí:
+ Áp dụng mức giảm 50% lệ phí
đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài: 4.500.000đ/ trường hợp
nhận 01 trẻ em làm con nuôi.
+ Trường hợp đồng thời nhận hai
trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi: được lựa chọn áp dụng mức giảm
lệ phí như trên hoặc áp dụng mức giảm 50% lệ phí
đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài từ trẻ em thứ hai trở đi được nhận làm con
nuôi (mức lệ phí chưa
giảm: 9.000.000 đồng/trường hợp).
- Mức thu chi phí: Không quy định.
- Thời điểm nộp lệ phí: Nộp sau khi
Cục Con nuôi tiếp nhận và cấp mã số hồ sơ của người nhận
con nuôi.
|
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ;
- Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày
8 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày
14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
Sở
Tư pháp
|
3
|
Đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
|
Thành phần hồ sơ:
Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi.
Trường hợp yêu cầu đăng ký lại tại Sở Tư pháp không phải là nơi trước đây đã
đăng ký việc nuôi con nuôi, thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu
đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có
chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
Người có yêu cầu đăng ký lại việc
nuôi con nuôi nộp hồ sơ đăng ký lại việc nuôi con nuôi tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc
nuôi con nuôi trước đây.
Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ nội dung hồ sơ theo quy định;
chuyển hồ sơ về Sở Tư pháp.
Bước 2:
Sở Tư pháp trình UBND tỉnh ký Quyết
định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài để cấp cho người yêu cầu
đăng ký lại. Chuyển kết quả về Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Bước 3:
Sau khi nhận được kết quả từ Sở Tư
pháp, Trung tâm Hành chính công tỉnh trả kết quả cho công dân.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
- Mức thu lệ phí: Không
|
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ ngày 21/3/2011 của Chính
phủ;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày
14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
Sở
Tư pháp
|
4
|
Giải quyết việc người nước ngoài
thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi
|
1. Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con
nuôi:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam
làm con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng
hôn nhân:
+ Trường hợp người nhận con nuôi
là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết
hôn.
+ Trường hợp người nhận con nuôi
là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp huyện trở lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Hồ sơ của người được nhận làm
con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp
không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do UBND hoặc
Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với
trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em
là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ
của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu
làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ,
mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối
với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi
dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ
em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Số lượng hồ
sơ: hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
Người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại
Trung tâm Hành chính công tỉnh; công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ nội dung hồ
sơ theo quy định; chuyển hồ sơ về Sở Tư pháp.
Bước
2:
- Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, lấy
ý kiến của những người có liên quan:
+ Công chức kiểm tra hồ sơ. Khi
kiểm tra hồ sơ, công chức phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và
hoàn cảnh của những người liên quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi
có cha mẹ đẻ, thì công chức kiểm tra việc cha mẹ
đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và
cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã
cho làm con nuôi.
+ Công chức lấy ý kiến của những người có liên quan:
Khi lấy ý kiến của những người liên quan, công chức phải:
i) Tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình;
ii) Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ về mục đích nuôi con nuôi;
quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và
con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các
quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng,
đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi nếu cha
mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác;
iii) Giải thích cho những
người liên quan về quyền thay đổi ý kiến đồng ý trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày được lấy ý kiến đồng ý. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc
cho trẻ em làm con nuôi.
- Sở Tư pháp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Bước 3:
- UBND tỉnh ra Quyết định nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài;
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, tổ chức lễ giao nhận con
nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp.
- Trường hợp từ chối thì Sở Tư pháp
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
* Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh và Sở Tư pháp.
* Thời hạn giải quyết:
- Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và lấy
ý kiến: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Thời gian những người liên
quan thay đổi ý kiến đồng ý về việc cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài: 15 ngày, kể từ ngày được lấy ý kiến.
- UBND tỉnh ra Quyết định: 15 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
Người xin nhận con nuôi phải có đủ
điều kiện như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên -
không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con
riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì,
chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế,
chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ,
mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Các trường hợp không được nhận con
nuôi
- Đang bị hạn chế một số quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý
hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một
trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con,
cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa
thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
|
- Mức thu lệ phí: 4.500.000đồng/trường
hợp.
|
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày
8 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày
14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
Sở
Tư pháp
|
5
|
Cấp Giấy xác nhận công dân Việt Nam thường trú khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ
em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới
làm con nuôi
|
1. Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị
thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn
nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế
cấp huyện trở lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia
đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã
nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp cha
dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người
được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này);
- Các giấy tờ khác theo quy định của
pháp luật nước láng giềng.
2. Số lượng hồ sơ: hồ sơ: Không quy định.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
- Công dân Việt Nam thường trú ở
khu vực biên giới nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để được xem
xét, xác nhận đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng
cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi;
- Công chức tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ nội dung hồ sơ theo
quy định; chuyển hồ sơ về Sở Tư pháp.
Bước 2:
Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và xác nhận
nếu người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp
luật Việt Nam; chuyển kết quả về Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Bước 3:
Sau khi nhận được kết quả từ Sở Tư
pháp, Trung tâm Hành chính công tỉnh trả kết quả cho công dân.
2. Thời gian thực hiện: Không quy định.
|
- Mức thu lệ phí: Không
|
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
|
Sở
Tư pháp
|
B. Thủ tục hành chính cấp huyện
|
1
|
Ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài
|
*Thành phần hồ sơ:
Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu ghi chú việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền ghi chú việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng
thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi;
- Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng
minh việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
- Văn bản ủy quyền (được chứng thực)
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền việc ghi chú. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
- Văn bản chứng nhận việc nuôi con
nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (trong trường hợp việc nuôi con nuôi đã được giải
quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết
việc nuôi con nuôi cùng là thành viên).
Lưu ý đối với các giấy tờ:
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã
đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
- Đối với giấy tờ xuất trình khi
đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông
tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả
lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ
đó.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch
tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được
dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch
theo quy định của pháp luật.
*Số
lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
Người yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ Phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND cấp huyện có thẩm quyền.
Bước 2:
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ,
nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
Bước 3:
Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký
việc nuôi con nuôi đủ điều kiện, phù hợp quy định pháp luật, Phòng Tư pháp
báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch
UBND cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục Ghi vào Sổ việc nuôi con
nuôi dã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người
yêu cầu; công chức làm công tác đăng ký nuôi con nuôi ghi nội dung ghi chú
vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi theo quy định.
*Thời hạn giải quyết:
- Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trường hợp phải xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
*Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt
Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi trong các trường hợp:
- Việc nuôi con nuôi đã được giải
quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết
việc nuôi con nuôi cùng là thành viên;
- Việc nuôi con nuôi đã được giải
quyết theo quy định pháp luật của nước ngoài, trừ trường hợp vi phạm những
nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
- Mức thu lệ phí: 60.000 đồng. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công
với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ;
- Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày
28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày
28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Quy định mức thu, quản
lý, sử dụng phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông.
|
Phòng
Tư pháp
|
C. Thủ tục hành chính cấp
xã
|
1
|
Đăng ký việc nuôi con nuôi trong
nước
|
1. Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con
nuôi:
- Đơn xin nhận con nuôi trong nước;
- Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng
hôn nhân:
+ Trường hợp người nhận con nuôi
là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Trường hợp người nhận con nuôi
là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia
đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con
nuôi thường trú cấp.
- Trường hợp người nhận con nuôi
có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi: Đơn đăng ký nhu cầu nhận
trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi.
Hồ sơ của người được nhận làm
con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp
không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do UBND hoặc
Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy
chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ
của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố
cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối
với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định
của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất
năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ,
mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ
em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Số lượng hồ sơ:
01 bộ đối với từng loại hồ sơ của
người nhận con nuôi và hồ sơ của người được nhận
làm con nuôi.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
- Trường hợp công dân Việt Nam có
nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định
của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con
nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư
pháp nơi người đó thường trú. Nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến UBND
cấp xã nơi đóng trụ sở cơ sở nuôi dưỡng để xem
xét, giải quyết.
- Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của
mình và của người được nhận làm con nuôi tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của UBND cấp xã.
+) Đối với trường hợp trẻ em mồ côi
không có người nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng
không có khả năng nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND cấp xã nơi người được nhận làm con nuôi thường
trú;
+) Đối với trường hợp cha dượng hoặc
mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột
nhận cháu làm con nuôi, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm
con nuôi;
+) Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em
bị bỏ rơi;
+) Đối với trường hợp trẻ em ở cơ sở
nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng;
Bước 2:
Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ
Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư
pháp hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của
những người liên quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ,
thì công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha
mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền,
nghĩa vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.
Bước
3: Công chức tư pháp - hộ tịch lấy ý kiến của những
người có liên quan
Khi lấy ý kiến của những người liên
quan, công chức tư pháp hộ tịch phải:
i) Tư vấn để trẻ em tiếp tục được
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và
khả năng thực tế của gia đình;
ii) Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc
người giám hộ về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha
mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không
còn các quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp
luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã
cho làm con nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác;
iii) Giải thích cho những người
liên quan về quyền thay đổi ý kiến đồng ý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
được lấy ý kiến đồng ý. Hết thời hạn này, những người liên quan không được
thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Bước 4:
- UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi
con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước cho cha mẹ nuôi, cha
mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận
con nuôi và ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi;
- Trường hợp từ chối đăng ký, UBND
cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người
giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng.
* Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại UBND cấp xã.
* Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, trong đó:
- Thời gian kiểm tra hồ sơ và lấy ý
kiến: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Thời gian những người liên quan
thay đổi ý kiến đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi: 15 ngày kể từ ngày được
lấy ý kiến;
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận
nuôi con nuôi trong nước, Ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi
con nuôi và tổ chức giao - nhận con nuôi: 05 ngày, kể từ ngày hết hạn thay đổi
ý kiến đồng ý.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Người nhận con nuôi phải có đủ
điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên - không áp dụng đối với trường hợp cha
dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc
cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế,
chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ
kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận
cháu làm con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Các trường hợp không được nhận
con nuôi
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha,
mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý
hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một
trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con,
cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa
thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trẻ em được nhận làm con nuôi
phải có đủ các điều kiện sau:
+ Là trẻ em dưới 16 tuổi; nếu trẻ
em thuộc trường hợp được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận
làm con nuôi thì đến dưới 18 tuổi;
+) Trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi
cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa;
+) Một người chỉ được làm con của một
người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
|
- Mức thu lệ phí: 400.000đ/trường hợp.
- Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc
chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận
các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh
hiểm nghèo theo quy định của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và văn bản hướng dẫn; người có công với cách mạng
nhận con nuôi.
|
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ;
- Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày
8 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày
14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
UBND
cấp xã
|
2
|
Đăng ký lại việc nuôi con nuôi trong nước
|
Thành phần hồ sơ:
Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi
(Trường hợp yêu cầu đăng ký lại tại UBND cấp xã không phải là nơi trước đây
đã đăng ký việc nuôi con nuôi, thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu
đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con
nuôi trước đó và có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng).
|
1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi nộp hồ sơ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường
trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây;
- Bước 2: Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người yêu cầu đăng ký lại 01 bản
chính Giấy chứng nhận nuôi con nuôi. Mục ghi chú của bản chính Giấy chứng nhận
nuôi con nuôi và Sổ đăng ký nuôi con nuôi ghi rõ là đăng
ký lại.
2. Thời gian thực hiện: Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
- Mức thu lệ phí: Không
|
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ;
- Nghị định số
114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày
14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
UBND
cấp xã
|
3
|
Giải quyết việc người nước ngoài
cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
|
1. Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận về việc người nhận
con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật nước đó;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn
nhân;
- Giấy khám sức khỏe;
- 02 Ảnh chụp toàn thân (Chụp mới
nhất, cỡ 9cm x 12cm hoặc 10cm x 15cm).
Hồ sơ của người được nhận làm
con nuôi
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp
không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do UBND hoặc
Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với
trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án
tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định
của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới
thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha
đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được
giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới
thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ
em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Số lượng hồ sơ: hồ sơ:
02 bộ đối với mỗi loại hồ sơ của
người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước
1:
Người nước ngoài cư trú ở khu vực
biên giới của nước láng giềng nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người
được nhận làm con nuôi tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã
nơi trẻ em được nhận làm con nuôi thường trú;
Bước 2:
- Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm
tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan và có văn bản gửi Sở
Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ của người nhận
con nuôi và của trẻ em để xin ý kiến;
- Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận
con nuôi và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã;
- UBND cấp xã đăng ký việc nuôi con
nuôi, tiến hành giao nhận con nuôi. Trường hợp Sở Tư pháp không đồng ý thì
UBND cấp xã trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi và nêu rõ lý do.
2. Thời gian thực hiện: Trong thời hạn 30 ngày, trong đó:
- UBND cấp xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý
kiến những người có liên quan: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Những người liên quan thay đổi ý
kiến đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi: 15 ngày, kể từ ngày được lấy ý
kiến;
- Sở Tư pháp có ý kiến: 10 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp xã;
- Đăng ký việc nuôi con nuôi và
giao - nhận con nuôi: 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư
pháp.
|
- Mức thu lệ phí: 4.500.000 đồng/trường
hợp.
|
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày
8 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày
14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
UBND
cấp xã
|
Tổng số:
09 TTHC. Trong đó:
- 05 TTHC cấp tỉnh;
- 01 TTHC cấp huyện;
- 03 TTHC cấp xã.
Quyết định 335/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 335/QĐ-UBND ngày 12/03/2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông
1.895
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|