HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2017/QĐ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 22 tháng 03 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CƠ SỞ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC - THỂ THAO,
MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ
Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ
Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư
số 135/2008/TT-BTC ngày
31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét Tờ trình số 941/TTr-UBND ngày
16/3/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cơ sở
xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế văn hóa, thể dục - thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định các nội dung ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư của tỉnh Trà Vinh đối với các hoạt động lĩnh vực xã hội hóa bao gồm:
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể
thao, môi trường, giám định tư pháp.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành
lập và hoạt động theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc
tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã
hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công
lập.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh,
liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh
vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực
hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các đối tượng thuộc khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Điều 3. Điều kiện
được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 của
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 của
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường và Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường.
Điều 5. Quỹ đất
phục vụ nhu cầu xây dựng cơ sở xã hội hóa
Hàng năm, ngân sách tỉnh trích 20%
trên tổng nguồn thu từ tiền sử dụng đất để tạo quỹ đất phục vụ nhu cầu xây dựng
cơ sở xã hội hóa; nhưng tổng số trích, bao gồm cả số tiền trích lập quỹ phát
triển đất tối đa không vượt quá 50% nguồn thu hàng năm từ
tiền sử dụng đất.
Điều 6. Chính
sách ưu đãi trong lĩnh vực đất đai
1. Miễn tiền thuê đất đối với dự án xã hội hóa sử dụng đất tại nông thôn
Miễn tiền thuê đất cho cả thời gian
thuê đối với dự án xã hội hóa sử dụng đất tại nông thôn, được Nhà nước cho thuê
đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa
theo hình thức cho thuê đất.
2. Miễn tiền thuê đất đối với dự án
xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị
a) Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn
thuê đối với dự án xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
b) Miễn tiền thuê đất theo thời
hạn thuê nhưng tối đa không quá bốn mươi
(40) năm đối với dự án xã hội hóa sử dụng đất tại các đô
thị thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
c) Miễn tiền thuê đất theo thời hạn
thuê nhưng tối đa không quá ba mươi (30) năm đối với dự án xã hội hóa sử dụng đất
tại các đô thị còn lại trên địa bàn tỉnh (không thuộc điểm a, điểm b khoản 2 Điều
này).
d) Các trường hợp miễn tiền thuê đất
nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này có mức ưu đãi miễn tiền thuê đất
thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu
tư thì áp dụng miễn theo mức ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về đầu tư.
3. Trường hợp dự án được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thuê đất thì không được hưởng ưu
đãi về đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng
Thực hiện theo Khoản 3, Điều 1 Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày
23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 7. Chính
sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập
từ hoạt động xã hội hóa được hưởng chính sách ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP , Mục VI Thông
tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính và quy định hiện hành; địa
bàn ưu đãi đầu tư thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 8. Chính
sách ưu đãi tín dụng
1. Cơ sở thực hiện
xã hội hóa đáp ứng điều kiện của quy định này được xem xét vay vốn tín dụng đầu
tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày
30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. Được Quỹ đầu tư Phát triển tỉnh
xem xét cho vay hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng thực hiện dự án
đầu tư theo quy định. Trình tự, thủ tục vay vốn, bảo lãnh vay vốn, thời hạn
vay, lãi suất,... thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Chính
sách huy động vốn
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được phép
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân, có trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn
theo quy định tại Mục VIII Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 10. Hỗ trợ
kinh phí đầu tư hạ tầng
1. Cơ sở thực hiện
dự án xã hội hóa phù hợp với quy hoạch được phê duyệt, được xem xét hỗ trợ kinh
phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm: đường giao thông, điện trung thế,
thoát nước đến hàng rào cơ sở.
2. Các hạng mục đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật bên trong hàng rào dự án do cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa tự
thực hiện.
3. Cơ sở thực hiện
dự án xã hội hóa ứng trước kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng, kỹ thuật thiết yếu
ngoài hàng rào như: đường giao thông, điện trung thế, thoát nước để phục vụ dự
án đầu tư được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư theo dự toán được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định hoặc phê duyệt, được ngân sách tỉnh hoàn trả trong 05 năm (năm
năm) sau khi công trình nghiệm thu đưa vào sử dụng và hỗ trợ 100% lãi suất ngân
hàng theo hợp đồng vay vốn. Trường hợp cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa ứng trước
kinh phí bằng vốn tự có (không vay của các tổ chức tín dụng) thì lãi suất hỗ trợ
tính theo lãi suất cho vay bình quân của 03 Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn
Nhà nước chi phối (gồm Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển, Chi nhánh Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương, Chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương) theo cùng lĩnh vực, cùng kỳ hạn, cùng thời kỳ
trong thời hạn nêu trên.
Điều 11. Chuyển
đổi cơ sở công lập sang loại hình xã hội hóa
1. Khuyến khích chuyển các cơ sở công
lập như: Nhà trẻ, nhà ở cho học sinh, sinh viên, trung tâm dạy nghề, cơ sở dịch
vụ tại các Bệnh viện công, các đơn vị nghệ thuật biểu diễn,
trung tâm văn hóa cấp huyện, xã, thư viện cấp xã, cơ sở đào tạo vận động viên,
sân chơi thể thao các loại, bể bơi, nhà tập luyện thể thao, bãi chứa và xử lý
rác sinh hoạt đô thị,... sang loại hình cơ sở thực hiện xã hội hóa, đáp ứng các
điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa, thì được tiếp
tục sử dụng diện tích đất đang sử dụng dưới hình thức thuê đất có thời hạn, nếu
thuộc danh mục và địa bàn khuyến khích đầu tư, được xem xét miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định. Đối với đất không đưa vào sử dụng, hoặc sử dụng không đúng mục đích cơ sở
phải trả lại cho nhà nước.
2. Phương pháp xác định giá trị tài sản
còn lại áp dụng theo hướng dẫn tại Mục IX Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 12. Các
chính sách khác
Các chính sách khuyến khích xã hội
hóa không nêu trong quy định này thực hiện theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày
23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 13. Nguồn
kinh phí thực hiện chính sách
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách từ
các nguồn sau đây:
- Từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Từ nguồn ngân sách địa phương.
- Từ các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
Điều 14. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
02/2012/NQ-HĐND ngày 18/4/2012 về việc ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với
các cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Nghị quyết số
04/2015/NQ-HĐND ngày 09/01/2015 về việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 18/4/2012 về việc ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi đối với các cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều 15. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện;
Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà
Vinh khóa IX - kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 22/3/2017 và có hiệu lực kể từ ngày
01/4/2017.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: TP, TC, KH-ĐT,
TN và MT, VHTTDL, Y tế, GD-ĐT, LĐTBXH;
- TT.TU, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở: TP, TC, KH-ĐT, TN và MT, VHTTDL, Y tế, GD-ĐT, LĐTBXH, Cục thuế, Cục thống kê tỉnh;
- TT.HĐND huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng: HĐND, UBND tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT,TH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Trí Dũng
|