ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2019/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
19 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2019/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII kỳ họp thứ 9 về
Quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào
tạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính
sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2019.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 59/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định về chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi đào tạo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC
CỬ ĐI ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng,
điều kiện hưởng trợ cấp, mức trợ cấp và quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo ở trong nước và ở nước
ngoài (gọi chung là học viên).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đào tạo chuyên môn trình độ
tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp I,
cấp II (gọi chung là đào tạo sau đại học):
a) Cán bộ, công chức, viên chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và quy hoạch các chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp
phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh trở lên (các cơ quan tham
mưu giúp việc thuộc Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Mặt
trận và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh);
b) Cán bộ, công chức, viên chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và quy hoạch các chức vụ lãnh đạo, quản lý các
phòng, ban và tương đương của các cơ quan, đơn vị cấp huyện trở lên (các cơ
quan tham mưu giúp việc thuộc Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện);
c) Công chức, viên chức làm
công tác nghiên cứu, hoạt động khoa học, văn hóa, nghệ thuật, khám chữa bệnh,
giảng dạy trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành mà yêu cầu tiêu chuẩn
vị trí việc làm phải có trình độ sau đại học.
2. Đào tạo chuyên môn trình độ
đại học:
a) Cán bộ, công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số;
b) Cán bộ, công chức cấp xã
đang công tác tại các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Đào tạo lý luận chính trị
trình độ trung cấp, cao cấp:
a) Các đối tượng quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Cán bộ chủ chốt cấp xã và
quy hoạch các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã (Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc).
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng chính sách
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được cấp có thẩm quyền cử đi học đã hưởng chính sách trợ cấp theo Quy định này
thì không được hưởng các chính sách theo quy định khác, trừ trường hợp Quy định
này chưa có hoặc quy định khác có mức hưởng cao hơn.
2. Công chức, viên chức giữ chức
vụ trưởng phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị (ban, chi cục, trung
tâm,...) trực thuộc các sở, ban, ngành, nếu được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo
và bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 4 thì được hưởng trợ cấp chi
phí đào tạo, chi phí đi lại và 50% các khoản trợ cấp hàng tháng và trợ cấp khi
tốt nghiệp sau đại học theo Quy định này.
Điều 4. Điều
kiện hưởng chính sách
1. Về thời gian công tác
a) Cán bộ, công chức (kể cả cán
bộ, công chức cấp xã) có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn
thành tốt nhiệm vụ;
b) Viên chức đã kết thúc thời
gian tập sự.
2. Về tuổi đời (tính đến thời
điểm được cử đi đào tạo)
a) Đào tạo chuyên môn trình độ
sau đại học: Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học
lần đầu (không áp dụng đối với viên chức);
b) Đào tạo chuyên môn trình độ
đại học: Không quá 50 tuổi đối với nam và không quá 45 tuổi đối với nữ.
3. Có cam kết tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi tốt nghiệp trong thời gian ít nhất gấp 02
lần thời gian đào tạo.
4. Chuyên ngành cử đi đào tạo
phải phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức vụ, ngạch
cán bộ, công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đang đảm nhận hoặc chức
vụ được quy hoạch. Nếu cử đi đào tạo chuyên môn trình độ sau đại học phải thuộc
danh mục các chuyên ngành và cơ sở đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
Chương II
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP
Mục I. ĐÀO TẠO
Ở TRONG NƯỚC
Điều 5. Trợ
cấp chi phí đào tạo
1. Trợ cấp 100% chi phí dịch vụ
đào tạo theo hóa đơn của cơ sở đào tạo.
2. Khoán lệ phí thi tuyển; tiền
mua tài liệu học tập, giáo trình và các khoản chi phí khác cho một khóa đào tạo
như sau:
a) Trung cấp lý luận chính trị:
1,5 lần mức lương cơ sở/học viên;
b) Đại học chuyên môn, cao cấp
lý luận chính trị: 2,0 lần mức lương cơ sở/học viên;
c) Thạc sĩ; chuyên khoa y, dược
cấp I: 3,0 lần mức lương cơ sở/học viên;
d) Chuyên khoa y, dược cấp II:
4,0 lần mức lương cơ sở/học viên;
đ) Tiến sĩ: 6,0 lần mức lương
cơ sở/học viên.
3. Hỗ trợ nghiên cứu thực tế đối
với học viên đi học trung cấp, cao cấp lý luận chính trị: 2,0 lần mức lương cơ
sở/học viên/khóa học.
Điều 6. Trợ
cấp chi phí đi lại
1. Học viên đi đào tạo ở cơ sở
đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác từ 15 km trở lên được thanh toán
tiền thuê phương tiện đi lại hoặc hỗ trợ xăng xe từ cơ quan, đơn vị công tác đến
nơi học tập theo chế độ công tác phí hiện hành.
2. Số lượt thanh toán
a) Đào tạo tập trung dài hạn: Một
lượt đi và về vào đầu khóa học và kết thúc khóa học; nghỉ hè; nghỉ tết nguyên
đán hằng năm theo quy định;
b) Đào tạo tập trung nhiều đợt,
mỗi đợt từ 01 tháng trở lên: Một lượt đi và về cho mỗi đợt học.
Điều 7. Trợ
cấp hàng tháng
1. Học viên đi đào tạo ở cơ sở
đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác từ 15 km trở lên được trợ cấp hàng
tháng như sau:
a) Học chuyên môn trình độ sau
đại học:
- Ngoài tỉnh: 1,2 lần mức lương
cơ sở (nếu học tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh); 1,0 lần mức lương cơ sở (nếu
học tại các tỉnh, thành phố còn lại);
- Trong tỉnh: 0,7 lần mức lương
cơ sở.
b) Học chuyên môn trình độ đại
học:
- Ngoài tỉnh: 1,0 lần mức lương
cơ sở (nếu học tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh); 0,8 lần mức lương cơ sở (nếu
học tại các tỉnh, thành phố còn lại);
- Trong tỉnh: 0,5 lần mức lương
cơ sở.
c) Học lý luận chính trị trình
độ trung cấp, cao cấp tại Trường Chính trị tỉnh Bình Định: 0,5 lần mức lương cơ
sở.
2. Ngoài mức trợ cấp hằng tháng
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thực hiện trợ cấp hỗ trợ thêm cho các đối
tượng:
a) Học viên là người dân tộc
thiểu số hoặc là nữ được hưởng hệ số 0,2 lần mức lương cơ sở;
b) Học viên là nữ đang nuôi con
nhỏ dưới 36 tháng được hưởng hệ số 0,3 lần mức lương cơ sở.
3. Thời gian tính hưởng trợ cấp
hàng tháng là thời gian thực tế học viên đi học tập trung tính cộng dồn theo
tháng, mỗi tháng 22 ngày và không vượt quá thời gian quy định của chương trình
đào tạo do cơ sở đào tạo thông báo.
Điều 8. Trợ
cấp khi tốt nghiệp sau đại học
Học viên hoàn thành khóa học,
được cấp bằng tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II, dược sĩ
chuyên khoa cấp I, cấp II được trợ cấp một lần như sau:
1. Tiến sĩ: 80.000.000 đồng/người.
2. Chuyên khoa cấp II:
60.000.000 đồng/người.
3. Thạc sĩ: 30.000.000 đồng/người.
4. Chuyên khoa cấp I: 20.000.000
đồng/người.
Mục II. ĐÀO
TẠO Ở NGOÀI NƯỚC
Điều 9. Trợ
cấp chi phí bồi dưỡng ngoại ngữ ở trong nước để đi học sau đại học ở nước ngoài
Trước khi đi học sau đại học ở
nước ngoài, học viên được cử đi học trình độ ngoại ngữ đạt chuẩn theo yêu cầu
được trợ cấp 30.000.000 đồng/người/khóa học; nếu không đạt yêu cầu thì được hưởng
60% mức trợ cấp quy định tại Điều này.
Điều 10. Hỗ
trợ chi phí đào tạo sau đại học ở nước ngoài
Học viên đi học sau đại học ở
nước ngoài được hỗ trợ để chi trả các khoản chi phí sau:
1. Chi phí dịch vụ đào tạo và
các chi phí khác liên quan đến khóa đào tạo phải trả cho các cơ sở đào tạo nước
ngoài: Theo thông báo hoặc hóa đơn chi phí dịch vụ đào tạo của cơ sở đào tạo hoặc
căn cứ vào hợp đồng ký kết với cơ sở đào tạo nước ngoài.
2. Bảo hiểm y tế: Theo thông
báo hoặc hóa đơn bảo hiểm y tế bắt buộc của cơ sở đào tạo và không vượt mức bảo
hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài ở nước sở tại.
3. Chi phí ăn và tiêu vặt, ở,
đi lại hàng ngày được cấp theo thời gian học tập thực tế ở nước ngoài (từ ngày
nhập học đến ngày kết thúc nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định
của cấp có thẩm quyền). Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo chương trình, đề án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tiền vé máy bay hạng phổ thông
(hạng economy) hoặc vé tàu lượt đi từ Việt Nam đến nơi học tập và lượt về từ
nơi học tập về Việt Nam trong một khóa học, tối đa không quá hai lượt đi và hai
lượt về.
5. Tiền lệ phí sân bay, tiền
tàu, xe từ sân bay đến trường và ngược lại cho mỗi lượt đi và về được thanh
toán theo chứng từ hợp pháp nhưng tối đa không quá 200 đô la Mỹ.
6. Chi phí làm hộ chiếu, khám sức
khỏe, visa, chi tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến sân bay, nhà ga, bến tàu
theo thực tế phát sinh.
7. Các khoản chi khác có liên
quan theo quy định của nước sở tại.
Điều 11.
Trợ cấp khi tốt nghiệp sau đại học
Học viên hoàn thành khóa học,
được cấp bằng tiến sĩ, thạc sĩ được trợ cấp một lần như sau:
1. Tốt nghiệp Tiến sĩ:
100.000.000 đồng/người.
2. Tốt nghiệp Thạc sĩ:
40.000.000 đồng/người.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
1. Quyền lợi:
a) Được hưởng nguyên lương, phụ
cấp nếu đào tạo ở trong nước; hưởng 40% lương, phụ cấp nếu đào tạo ở nước ngoài
trong thời gian đào tạo;
b) Sau khi tốt nghiệp khóa đào
tạo được phân công, bố trí công tác phù hợp, được tạo điều kiện và môi trường để
phát huy tốt năng lực chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo.
2. Trách nhiệm:
a) Hoàn thành nhiệm vụ học tập
đúng thời gian quy định và thực hiện đúng quy định của cơ sở đào tạo;
b) Thực hiện đúng nội dung Bản
cam kết đã ký; chấp hành sự phân công công tác của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
sau khi tốt nghiệp khóa học;
c) Chịu trách nhiệm đền bù chi
phí đào tạo theo quy định tại Điều 7, 8 Nghị định 101/2017/NĐ-CP ;
d) Hoàn trả các khoản trợ cấp
hàng tháng và trợ cấp khi tốt nghiệp sau đại học nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
- Bị buộc thôi học hoặc tự ý bỏ
học;
- Sau 12 tháng kể từ ngày được
gia hạn vẫn không tốt nghiệp khóa học;
- Không trở về công tác tại cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh sau khi tốt nghiệp;
- Không chấp hành sự phân công,
bố trí công tác trong thời gian thực hiện nghĩa vụ đã cam kết;
- Bỏ việc, thôi việc hoặc chấm
dứt hợp đồng làm việc với cơ quan, đơn vị khi thời gian phục vụ chưa đủ theo thời
gian đã cam kết.
Các trường hợp có lý do chính
đáng và các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định.
- Thời gian hoàn trả: Chậm nhất
trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền có quyết định thu hồi.
đ) Nếu bị cơ sở đào tạo buộc
thôi học hoặc tự ý bỏ học thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức.
Điều 13.
Kinh phí thực hiện
1. Đối với cán bộ, công chức:
a) Ngân sách cấp tỉnh bảo đảm chi
cho các đối tượng là cán bộ, công chức các cơ quan cấp tỉnh được cử đi đào tạo ở
trong nước và cán bộ, công chức được cử đi đào tạo ở nước ngoài;
b) Ngân sách cấp huyện bảo đảm
chi cho các đối tượng là cán bộ, công chức các cơ quan cấp huyện và cấp xã được
cử đi đào tạo ở trong nước.
2. Đối với viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp công lập: Được bố trí từ nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp
công lập và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên, nếu nguồn kinh phí của đơn vị không đáp ứng để thực hiện chính sách thì
được ngân sách nhà nước xem xét hỗ trợ theo phân cấp ngân sách.
3. Các cơ quan, đơn vị có cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi đào tạo sử dụng kinh phí chi thường xuyên và
nguồn kinh phí khác của cơ quan, đơn vị để chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức,
viên chức các khoản chi phí sau:
a) Một phần tiền ăn cho học
viên trong thời gian đi học tập trung;
b) Chi phí đi lại từ cơ quan,
đơn vị đến nơi học tập trong trường hợp cử đi đào tạo dài hạn theo hình thức tập
trung nhiều đợt, mỗi đợt dưới 01 tháng và trong trường hợp được cử đi đào tạo ở
trong tỉnh mà cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác dưới 15 km;
c) Tiền thuê chỗ ở trong trường
hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ ở;
d) Mức chi hỗ trợ không vượt
quá mức chi chế độ công tác phí hiện hành.
Điều 14.
Điều khoản chuyển tiếp
Cán bộ, công chức, viên chức đi
học trước ngày Quyết định ban hành Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
hưởng chính sách trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-UBND ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định này./.