ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2023/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
16 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BÀN GIAO VÀ TIẾP NHẬN HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở, KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều và biện pháp thi
hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định số
44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp, tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý, bàn giao và tiếp nhận hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Hộp thư điện tử: sotp@soctrang.gov.vn;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hoàng Nghiệp
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, BÀN GIAO VÀ TIẾP NHẬN HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG NHÀ Ở, KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về nguyên tắc, điều kiện,
trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc
quản lý, bàn giao và tiếp nhận hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, khu đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng gồm hệ thống các công trình: Giao thông, cấp nước,
thoát nước, chiếu sáng công cộng và hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác phục vụ cho nhà ở, khu đô thị.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, bàn giao
và tiếp nhận hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, khu đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến
việc bàn giao, tiếp nhận không nêu tại Quy định này thực hiện theo hướng dẫn tại
các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan. Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 2. Các nguyên tắc
chung
1. Việc bàn giao hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
thực hiện theo Điều 124 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và Khoản
46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14
ngày 17/6/2020 và Điều 27 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công
xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ được
bàn giao cho bên tiếp nhận khi công trình đã được chủ đầu tư và các bên liên
quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng công trình tổ chức nghiệm thu theo đúng
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình ở từng thời điểm xây dựng
công trình, được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu
theo quy định pháp luật. Việc bàn giao hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được
thực hiện như sau:
a) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đã qua sử dụng,
trước khi thực hiện bàn giao phải tiến hành đánh giá chất lượng công trình hiện
trạng và hoàn thành các công tác bảo trì cần thiết (có sự tham gia của bên tiếp
nhận) trước khi thực hiện các thủ tục bàn giao cho bên tiếp nhận. Trường hợp có
một số chỉ tiêu, thông số kỹ thuật chưa đảm bảo về chất lượng, chưa đáp ứng yêu
cầu thiết kế được duyệt thì bên tiếp nhận được quyền yêu cầu chủ đầu tư giải
trình, khắc phục các tồn tại (nếu có). Chi phí thực hiện việc đánh giá chất lượng
do chủ đầu tư chi trả.
b) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được khởi
công trước ngày Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng có hiệu lực thi hành nhưng đang trong quá trình
thi công hoặc chưa nghiệm thu đưa vào sử dụng thì phải được cơ quan chuyên môn
về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu theo phân cấp. Trường hợp không được
kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công (đối với hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thành đưa vào sử dụng trước khi Nghị định số
06/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì thực hiện kiểm tra theo các nội dung
quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP trước khi thực hiện các
thủ tục bàn giao cho bên tiếp nhận.
3. Việc bàn giao có thể thực hiện đối với toàn bộ hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc một phần của hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị. Trường hợp bàn giao một
phần thì phải đảm bảo các điều kiện:
a) Đảm bảo việc kết nối đồng bộ với hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án.
b) Phạm vi bàn giao phải hoàn thành việc xây dựng
nhà ở để bán theo quy hoạch chi tiết, dự án được duyệt. Trường hợp phải xây dựng
các công trình hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích cộng đồng như công viên cây xanh,
các công trình văn hóa, thể dục, thể thao,... theo quyết định phê duyệt dự án
hoặc theo quyết định, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì phải hoàn thành việc đầu tư theo đúng các nội dung đã được
phê duyệt.
c) Đảm bảo việc đầu tư hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật còn lại của dự án không ảnh hưởng đến việc quản lý, vận hành hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật đã bàn giao.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH BÀN GIAO,
TIẾP NHẬN HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 3. Điều kiện thực hiện
bàn giao hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Đảm bảo thực hiện tuân thủ các nội dung được quy
định tại Điều 2 Quy định này.
2. Chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên
quan đến đất đai của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị gồm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có).
3. Kết thúc thời gian bảo hành hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và các
bên liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng công trình; đảm bảo cung cấp các
dịch vụ đô thị thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải
và kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực ngoài phạm vi dự
án.
Điều 4. Hồ sơ, tài liệu phục
vụ công tác bàn giao, tiếp nhận hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Hồ sơ bàn giao hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật thực hiện đầy đủ các nội dung theo danh mục hồ sơ hoàn thành công trình ở
từng thời điểm hoàn thành công trình. Trường hợp hồ sơ hoàn thành công trình
chưa đầy đủ theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, giải trình và
tổ chức lập lại bản vẽ hoàn công theo kích thước, thông số thực tế của công
trình hiện trạng.
2. Hồ sơ gửi về bên tiếp nhận để kiểm tra, tiến
hành khảo sát hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được đề nghị bàn
giao. Trường hợp chưa đủ điều kiện bàn giao, chủ đầu tư phải giải trình, khắc
phục các tồn tại (nếu có) và hoàn chỉnh lại hồ sơ gửi bên tiếp nhận để được xem
xét, giải quyết.
Điều 5. Trình tự thực hiện
việc bàn giao, tiếp nhận hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo thực hiện tuân thủ các nội dung được quy định
tại Điều 2, Điều 3 Quy định này, chủ đầu tư gửi văn bản đề nghị bên tiếp nhận để
được xem xét, giải quyết.
2. Bên tiếp nhận hồ sơ thông báo cho chủ đầu tư biết
thời điểm thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
3. Trường hợp đủ điều kiện để thực hiện bàn giao,
tiếp nhận: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật dự
kiến bàn giao ra thông báo chấp thuận tiếp nhận và ban hành Quyết định tiếp nhận.
4. Trường hợp chưa đủ điều kiện để thực hiện bàn
giao, tiếp nhận: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật dự kiến bàn giao ra thông báo không chấp thuận tiếp nhận, trong đó nêu rõ
các nội dung tồn tại cần được khắc phục. Tiếp tục xem xét tiếp nhận khi chủ đầu
tư đã khắc phục các tồn tại và đảm bảo đủ điều kiện bàn giao, tiếp nhận theo
quy định.
5. Đối với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật nằm
trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì bên tiếp nhận sẽ do Sở
Xây dựng đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giao bên tiếp
nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
6. Bên tiếp nhận được quyền từ chối tiếp nhận hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật khi chủ đầu tư chưa thực hiện đầy đủ các nội dung
được nêu tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này.
7. Việc bàn giao, tiếp nhận hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật phải được lập thành biên bản theo quy định.
Điều 6. Bảo hành hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi được bàn giao cho bên tiếp nhận
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm bảo hành hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật cho bên tiếp nhận theo thời hạn thỏa thuận nhưng phải đảm
bảo tối thiểu 12 tháng. Hình thức bảo hành sẽ được chủ đầu tư và bên tiếp nhận
thỏa thuận theo quy định pháp luật.
2. Thời hạn và hình thức bảo hành được nêu cụ thể
trong nội dung Quyết định tiếp nhận hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và được
tính từ thời điểm bên tiếp nhận ban hành Quyết định.
3. Trong suốt thời gian bảo hành, chủ đầu tư có
trách nhiệm chi trả các chi phí cho công tác quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng vận hành của các công trình
đã được bàn giao. Trường hợp phát hiện dấu hiệu chưa đảm bảo chất lượng, chưa
đáp ứng được yêu cầu vận hành, khai thác theo thiết kế trong giai đoạn này thì
thời hạn bảo hành có thể được xem xét kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ
đầu tư và bên tiếp nhận.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các
bên liên quan đối với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được bàn giao, tiếp
nhận
1. Chủ đầu tư
a) Tổ chức nghiệm thu hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật với các bên tham gia thi công xây dựng theo quy định.
b) Lập thông báo khởi công xây dựng hạng mục công
trình, công trình xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục V Nghị định số
06/2021/NĐ-CP , gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây
dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu
theo phân cấp.
c) Mời các đơn vị cấp nước, cấp điện và cung cấp dịch
vụ thông tin, viễn thông tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu trong suốt quá
trình thi công xây dựng cho đến khi hoàn thành công trình trong trường hợp dự
án được duyệt đã xác định bên tiếp nhận là các đơn vị cấp nước, cấp điện và
cung cấp dịch vụ thông tin, viễn thông.
d) Quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật chưa bàn giao cho bên tiếp nhận. Trong thời gian chưa bàn
giao, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức khai thác, cung cấp các dịch vụ đô thị
cho người dân đến ở theo mục tiêu ban đầu của dự án.
đ) Chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với công tác quản
lý chất lượng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật
về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
e) Thực hiện các nội dung theo yêu cầu của bên tiếp
nhận và các công việc khác theo quy định của pháp luật có liên quan; được quyền
giải trình đối với những nội dung theo yêu cầu của bên tiếp nhận.
g) Thực hiện bảo hành hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
h) Tổ chức lập, lưu trữ hồ sơ hoàn thành hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì theo
quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Là bên tiếp nhận đối với hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật gồm: Giao thông, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng và hệ
thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phục vụ cho dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị trên địa bàn được giao quản lý. Trường hợp hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở
lên thì gửi văn bản về Sở Xây dựng để xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
b) Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo phân
cấp đối với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn được giao quản lý
từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành công trình theo quy định.
c) Ban hành Quyết định tiếp nhận hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật khi đảm bảo đủ điều kiện bàn giao, tiếp nhận.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn việc thực hiện bàn giao, tiếp nhận hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
b) Là đầu mối tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét xử lý đối với các trường hợp khó khăn, vướng mắc trong quá trình bàn
giao, tiếp nhận hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tuyên truyền, phổ biến quy định này đến các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật của
dự án nhà ở, khu đô thị trên địa bàn được giao quản lý.
b) Kịp thời báo cáo Sở Xây dựng trong trường hợp
phát sinh khó khăn, vướng mắc trong quá trình bàn giao, tiếp nhận hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật.
c) Trực tiếp quản lý hoặc tổ chức lựa chọn đơn vị
có năng lực để quản lý khai thác, sử dụng công trình theo đúng công năng, bảo
trì công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
d) Xây dựng kế hoạch, bố trí vốn (hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền bố trí vốn) định kỳ, hàng năm nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác
quản lý, vận hành, bảo trì công trình đối với hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật đã được tiếp nhận.
3. Các Sở, ban ngành tỉnh và đơn vị liên quan (nếu
có) phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng trong việc bàn giao, tiếp
nhận hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc, các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, bàn giao và
tiếp nhận hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
khu đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng kịp thời phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.