ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1347/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
27 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ Kế hoạch số 3071/KH-UBND
ngày 26/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 – 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý Chương trình Mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện
những khó khăn, hạn chế trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện chương
trình theo quy định của pháp luật, qua đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị
trong tổ chức thực hiện và theo dõi việc thực hiện kiến nghị để đề xuất các cấp
có thẩm quyền giải quyết.
- Xác định mức độ đạt được theo
các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đề ra theo kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025.
2. Yêu cầu
- Công tác giám sát, đánh giá
bám sát nội dung quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (viết
tắt là Thông tư 10), Kế hoạch số 3071/KH-UBND ngày 26/10/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 - 2025 (viết tắt là Chương trình).
- Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tăng cường công tác phối hợp, tham gia triển khai thực hiện
công tác giám sát, đánh giá Chương trình.
- Qua giám sát, đánh giá, nắm bắt
thực chất tình hình và kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, những tồn tại, hạn chế; rút ra các bài học
kinh nghiệm; đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả thực hiện
Chương trình tại địa phương, cơ sở.
II. ĐỐI TƯỢNG,
THỜI GIAN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Đối tượng
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương và đối tượng tham gia thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025.
- Các tổ chức, cá nhân liên
quan.
2. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2023 đến năm 2025 (Năm 2021 và năm 2022, Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo giai đoạn 2021-2025 đã ban hành Kế hoạch số 4065/KH-BCĐ ngày
06/11/2021 và Kế hoạch số 3093/KH- BCĐ ngày 28/10/2022 kiểm tra, giám sát kết
quả thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021, năm 2022 trên địa bàn tỉnh
Hải Dương)
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm;
- Đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ
cho cả giai đoạn;
- Đột xuất (khi cần thiết).
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác
giám sát
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành chủ trì thực hiện các nội dung hoạt động
của Chương trình, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
1.1. Nội dung giám sát
- Việc xây dựng hệ thống văn bản
quản lý, tổ chức, hướng dẫn thực hiện Chương trình; lập kế hoạch thực hiện giai
đoạn 5 năm, hằng năm; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai Chương trình;
truyền thông, tăng cường năng lực quản lý Chương trình, dự án thành phần.
- Tình hình thực hiện Chương
trình: Tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng thực
hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình.
- Tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước: Huy động, sử dụng vốn thực hiện Chương
trình, dự án, hoạt động thành phần; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trong thực hiện các dự án đầu tư, nội dung, hoạt động thuộc Chương trình, dự án
thành phần (giải ngân, thanh toán, quyết toán, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản nếu
có).
- Năng lực tổ chức thực hiện,
việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình, quản lý đầu tư, biện pháp xử
lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có).
- Việc chấp hành chế độ giám
sát, đánh giá Chương trình, các dự án, hoạt động thành phần.
- Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình, các dự án, nội dung hoạt động thành phần; kết quả xử lý các vướng
mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc,
vấn đề vượt thẩm quyền.
1.2. Thời điểm giám sát:
Theo định kỳ 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất.
1.3. Phương pháp giám sát:
- Thu thập các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, các báo cáo giám sát (kỳ trước), báo cáo đánh giá và các tài liệu
liên quan của địa phương.
- Khảo sát, kiểm tra thực tế.
- Tham vấn cấp ủy, HĐND, UBND,
thành viên Ban quản lý các Chương trình MTQG trên địa bàn xã, trưởng thôn, khu
dân cư.
- Tham vấn các đối tượng thụ hưởng
để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình.
1.4. Quy trình giám sát:
a) Cấp tỉnh: Hằng năm, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
xây dựng kế hoạch giám sát và tổ chức thực hiện; thông báo cho Ban chỉ đạo các
Chương trình MTQG cấp huyện về kế hoạch giám sát, chọn ngẫu nhiên xã, thôn/khu
dân cư để kiểm tra thực tế; tổ chức kiểm tra tại các huyện, thị xã, thành phố.
Ngoài ra các sở, ngành chủ trì
dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình chủ động thành lập đoàn giám sát
của ngành mình để giám sát cấp huyện về các nội dung thuộc phạm vi quản lý (nếu
cần).
Kết thúc giám sát, các cơ quan
chủ trì giám sát gửi báo cáo giám sát (Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư số 10) về UBND tỉnh, Sở Lao động - TBXH và Bộ, ngành chủ quản.
b) Cấp huyện: Hằng năm,
Phòng Lao động - TBXH phối hợp với các phòng/ban cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành Kế hoạch giám sát và tổ chức thực hiện; thông báo với
Ban quản lý cấp xã về Kế hoạch giám sát, chọn ngẫu nhiên thôn/khu dân cư để
giám sát thực tế; tổ chức giám sát tại các xã, phường, thị trấn
Kết thúc giám sát, Đoàn giám
sát báo cáo UBND cấp huyện về kết quả giám sát, UBND cấp huyện gửi báo cáo giám
sát (Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 10) về Ban chỉ đạo
các Chương trình MTQG tỉnh qua cơ quan thường trực (Sở Lao động - TBXH).
c) Cấp xã: Thu thập tài
liệu liên quan; tham vấn đối tượng hưởng lợi về Chương trình, báo cáo kết quả với
Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện.
2. Công tác
đánh giá
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các Sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, UBND các xã, phường, thị trấn.
2.1 Nội dung đánh giá:
a) Nội dung đánh giá hằng năm
- Đánh giá công tác quản lý
Chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ
chức thực hiện Chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức
thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá
Chương trình.
- Tình hình huy động, phân bổ
và sử dụng nguồn vốn.
- Mức độ đạt được kết quả thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có
thẩm quyền giao.
- Tồn tại, vướng mắc phát sinh
và nguyên nhân.
- Phương hướng, giải pháp thực
hiện năm tiếp theo.
b) Nội dung đánh giá giữa kỳ
- Đánh giá công tác quản lý
Chương trình, gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện
Chương trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện
Chương trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá
Chương trình.
- Tình hình huy động, phân bổ
và sử dụng nguồn vốn.
- Kết quả thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ gồm: Sự phù hợp của kết quả thực hiện Chương trình so với mục tiêu
chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ Chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.
- Tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện
Chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất
điều chỉnh Chương trình (nếu có).
c) Nội dung đánh giá cuối kỳ
- Đánh giá công tác quản lý
Chương trình, gồm: Kết quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực
hiện; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động
truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình.
- Đánh giá kết quả huy động,
phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình so với mục tiêu đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đánh giá tác động và hiệu quả
đầu tư của Chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của
Chương trình; bình đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).
- Bài học rút ra sau quá trình
thực hiện Chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt
được của Chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã
hội, môi trường (nếu có).
d) Nội dung đánh giá đột xuất
Xác định những phát sinh ngoài
dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc
thực hiện Chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
2.2 Các bước đánh giá:
a) Thu thập thông tin, báo cáo ở
cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức văn hóa - xã hội cấp xã làm công
tác giảm nghèo giúp việc Ban quản lý cấp xã triển khai, thực hiện:
- Định kỳ thu thập thông tin, số
liệu theo quy định tại các Biểu số 03, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14,
15 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 10 (đối với các biểu từ Biểu số 05
đến 15 chỉ định kỳ thu thập ở các xã được thụ hưởng các dự án, tiểu dự án, nội
dung thành phần thuộc Chương trình do cấp xã trực tiếp làm chủ đầu tư hoặc thực
hiện).
- Xây dựng Báo cáo giám sát 6
tháng, hàng năm (theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 10);
báo cáo đánh giá hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất (theo Mẫu
số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 10 ) gửi về Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội) và các phòng, ban trực tiếp quản lý.
- Cập nhật thông tin trên Hệ thống
quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
b) Thu thập thông tin, tổng hợp,
báo cáo ở cấp huyện:
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
thu thập thông tin theo các Biểu số 06, 07, 11, 12, 14, 15 Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư số 10 (về các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do cấp
huyện trực tiếp thực hiện).
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
tổng hợp biểu mẫu báo cáo theo dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được phân
công chủ trì, quản lý, thực hiện; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hàng năm (theo
Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 10); báo cáo đánh giá hằng
năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất (theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư 10) gửi về Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc
gia cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) và sở, ngành
trực tiếp quản lý.
- Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp chung thông tin, số liệu theo quy định tại các Biểu số 01,
02, 03, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15 Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư 10; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hàng năm (theo Mẫu số
01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 10); báo cáo đánh giá hằng năm, giữa
kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất (theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư 10 ) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các sở, ban, ngành chủ trì, quản lý và thực hiện dự án, tiểu dự án,
nội dung thành phần thuộc Chương trình. Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
c) Tổng hợp, báo cáo ở cấp tỉnh
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
thu thập thông tin theo quy định tại các Biểu số 06, 07, 11, 12, 14, 15 Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư 10 (về các dự án, tiểu dự án, nội dung thành
phần do cấp tỉnh trực tiếp thực hiện).
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
tổng hợp biểu mẫu báo cáo theo dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được phân
công chủ trì, quản lý, thực hiện; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hàng năm (theo
Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 10); báo cáo đánh giá hằng
năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất (theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư 10 ) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ,
ngành trực tiếp quản lý.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp chung thông tin, số liệu theo quy định tại các Biểu số 01, 02,
03, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15 Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư 10; xây dựng báo cáo giám sát 6 tháng, hàng năm (theo Mẫu số 01 Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư 10); báo cáo đánh giá hằng năm, giữa kỳ,
kết thúc giai đoạn và đột xuất (theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư 10 ) để báo cáo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh.
Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững theo quy định.
IV. CHẾ ĐỘ
THU THẬP THÔNG TIN, BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Chế độ
thu thập thông tin và tổng hợp các Biểu mẫu
- Thu thập và tổng hợp định kỳ
6 tháng, hàng năm: Các biểu số 01, 02, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14,
15 phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 10.
- Thu thập và tổng hợp theo
năm: Biểu số 03 phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 10.
2. Chế độ
báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
2.1. Báo cáo giám sát:
Trong vòng 15 ngày làm việc sau
khi kết thúc đợt giám sát, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố gửi báo cáo giám sát (Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư 10) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo cơ
quan cấp trên.
Trước ngày 15 tháng 5 (đối với
báo cáo giám sát 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 11 (đối với báo cáo giám sát
hàng năm), các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi
báo cáo giám sát (Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 10) về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội.
2.2. Báo cáo đánh giá hàng
năm, giữa kỳ và cuối kỳ
- Trước ngày 15 tháng 8 năm
2023, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo
cáo đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2021-2023 (theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư 10) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và cơ quan chủ trì
Chương trình, dự án và tiểu dự án theo quy định;
- Trước ngày 15 tháng 8 năm
2025, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo
cáo đánh giá cuối kỳ (giai đoạn 2021-2025) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và cơ
quan chủ trì Chương trình, dự án và tiểu dự án theo quy định.
- Trước ngày 15 tháng 11 hằng
năm, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đánh giá
hằng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và cơ quan chủ trì Chương trình, dự
án và tiểu dự án theo quy định.
2.3. Báo cáo đột xuất: Theo
yêu cầu của cơ quan quản lý các dự án, tiểu dự án, các hoạt động thuộc Chương
trình.
3. Hình thức
báo cáo: bằng bản giấy và bản điện tử.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân
sách và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổ chức giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình.
- Phối hợp tổ chức thực hiện việc
giám sát, đánh giá các địa phương; hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo quy định.
- Tổng hợp chung kết quả giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương có liên
quan.
2. Các sở, ngành chủ trì quản
lý, tham gia thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung hoạt động thành phần thuộc
Chương trình
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức giám sát, đánh giá Chương trình theo Kế hoạch.
- Hằng năm xây dựng Kế hoạch, tổ
chức, tham gia giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện dự án, tiểu dự
án, hoạt động do sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện triển khai giám sát, đánh giá thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động do sở,
ban, ngành chủ trì, quản lý.
- Thu thập thông tin, tổng hợp,
báo cáo giám sát định kỳ 6 tháng và hằng năm; báo cáo đánh giá hằng năm, giữa kỳ,
cuối kỳ đối với các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần hoạt động thuộc
Chương trình do sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện gửi về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương có
liên quan.
3. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch giám sát,
đánh giá và tổ chức thực hiện giám sát đánh giá đối với cấp xã hàng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo quy định.
- Thu thập thông tin, tổng hợp,
báo cáo giám sát định kỳ 6 tháng và hằng năm; báo cáo đánh giá hằng năm, giữa kỳ,
cuối kỳ gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan
trung ương có liên quan.
4. UBND các xã, phường, thị
trấn
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch
giám sát, đánh giá, phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban quản lý
Chương trình cấp xã. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá theo kế hoạch.
- Thu thập thông tin, báo cáo kết
quả định kỳ 6 tháng và hằng năm gửi UBND cấp huyện (qua Phòng Lao động -
TBXH, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia
cấp huyện) theo quy định.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức
giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách thuộc Chương trình trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX. Lai (9)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|