ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2023/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
10 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 23/TTr-STC ngày 11 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công
trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2023.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP4,2,3,5.
ĐVT_05.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 37/2023/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng
tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng
tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Các nội dung không quy định
tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là Nghị định số
27/2022/NĐ-CP); Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính
phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
(sau đây viết tắt là Nghị định số 99/2021/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng, quản lý,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự
thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền)
đối với dự án có kỹ thuật không phức tạp và tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng,
được thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ
1. Việc quản lý, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện
xây dựng công trình đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả,
đúng quy định về quản lý đầu tư công và ngân sách nhà nước của pháp luật hiện
hành và quy định tại Quyết định này.
2. Thanh toán vốn ngân sách nhà
nước hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải trên cơ sở kết quả nghiệm thu
khối lượng công trình hoàn thành được Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận.
3. Cơ quan kiểm soát, thanh
toán có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định
cho dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
4. Đảm bảo công khai, minh bạch
trong quản lý, tổ chức thực hiện.
Điều 4. Nguồn
vốn hỗ trợ
1. Vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Nguồn vốn hợp pháp khác của
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia khuyến khích áp dụng Quy định này.
Điều 5. Hình
thức hỗ trợ
Trên cơ sở định mức hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, căn cứ điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực cụ thể
của từng địa phương để triển khai thực hiện dự án trên địa bàn, Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định hình thức hỗ trợ cho phù hợp, đảm bảo sử dụng đúng mục đích,
tiết kiệm, theo các hình thức sau:
1. Hỗ trợ bằng tiền: Trên cơ sở
quyết định phê duyệt đầu tư dự án và kế hoạch giao vốn được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chủ đầu tư thực hiện giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ từ
Kho bạc nhà nước cho Ban phát triển thôn để tổ chức thực hiện thi công xây dựng
công trình. Ban phát triển thôn thanh toán trực tiếp cho cộng đồng dân cư tham
gia thực hiện thi công xây dựng công trình.
2. Hỗ trợ bằng hiện vật:
a) Trên cơ sở quyết định phê
duyệt đầu tư dự án và kế hoạch giao vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung ứng hiện vật (ký kết hợp đồng,
tổ chức nghiệm thu và thanh toán, quyết toán cho đơn vị cung ứng hiện vật theo
đúng thỏa thuận hợp đồng và các quy định pháp luật hiện hành) và bàn giao cho
Ban phát triển thôn tổ chức thực hiện thi công xây dựng công trình.
b) Giá trị của hiện vật phải được
quy đổi ra tiền và được hạch toán vào giá trị dự án và tổng hợp vào quyết toán
dự án để theo dõi, quản lý theo quy định.
3. Kết hợp hai hình thức trên:
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định kết hợp các hình thức hỗ trợ trên.
Chương II
QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Điều 6. Mở
mã dự án và tài khoản thanh toán
1. Mở mã dự án: Chủ đầu tư mở
mã số dự án theo quy định tại Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị
có quan hệ với ngân sách.
2. Mở tài khoản thanh toán: Chủ
đầu tư mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện kiểm
soát, thanh toán vốn theo quy định tại Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước.
Điều 7. Hồ
sơ kiểm soát, thanh toán vốn
Chủ đầu tư gửi hồ sơ, tài liệu
theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP của Chính phủ đến
Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ
quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung), cụ thể
như sau:
1. Kế hoạch đầu tư công hằng
năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Quyết định phê duyệt Hồ sơ
xây dựng công trình đơn giản của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo hồ sơ xây dựng
công trình đơn giản.
3. Hợp đồng, phụ lục bổ sung hợp
đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) về việc thực
hiện thi công xây dựng công trình được ký kết giữa Ban quản lý xã với Ban phát
triển thôn hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa (đối với trường hợp hỗ trợ bằng hiện
vật).
Điều 8. Tạm
ứng vốn
1. Nguyên tắc tạm ứng vốn, mức
vốn tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 99/2021/NĐ-CP .
2. Hồ sơ tạm ứng vốn: Thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP (gửi theo từng lần
đề nghị tạm ứng vốn theo mẫu biểu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
99/2021/NĐ-CP):
a) Giấy đề nghị thanh toán vốn
(Mẫu số 04.a/TT);
b) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Điều 9.
Thanh toán khối lượng hoàn thành
1. Đối với các công việc được
thực hiện thông qua hợp đồng:
a) Nguyên tắc thanh toán: Thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP. Cụ thể:
Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm
giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc
tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng,
không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
b) Hồ sơ thanh toán: Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP (hồ sơ gửi
theo từng lần đề nghị thanh toán theo mẫu biểu tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP). Cụ thể:
Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng
(đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu
số 04.b/TT);
Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT);
Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát
sinh ngoài hợp đồng ban đầu (Mẫu số
03.c/TT).
2. Đối với các công việc hoàn
thành thực hiện không thông qua hợp đồng:
a) Nguyên tắc thanh toán: Thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
b) Hồ sơ thanh toán: Thực hiện
theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 3 điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP (hồ sơ gửi theo từng lần đề nghị thanh toán theo mẫu biểu tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP). Cụ thể:
Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng
(đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu
số 04.b/TT);
Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT);
Bảng kê chứng từ thanh toán (chủ
đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
Điều 10.
Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ
Thực hiện theo quy định tại Mục
1 Chương III, Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ; Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng
trong công tác quyết toán; Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định về quyết toán
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình theo niên độ ngân sách hàng năm và các văn bản hướng dẫn khác có liên
quan.
Điều 11.
Quyết toán dự án hoàn thành
Chủ đầu tư lập Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt
quyết toán theo quy định tại Mục 2 Chương III, Nghị định số 99/2021/NĐ-CP và lập
biểu mẫu báo cáo quyết toán theo mẫu
số 14/QTDA và mẫu số 15/QTDA
ban hành kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết
toán.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu phân bổ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các địa
phương; kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện các công trình và hiệu quả
sử dụng vốn đảm bảo đúng mục tiêu đề ra.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn và thanh quyết
toán xây dựng các công trình có nguồn vốn hỗ trợ thuộc quy định này đảm bảo
theo các quy định hiện hành.
3. Kho bạc Nhà nước
a) Tổ chức kiểm soát thanh toán
theo quy định, bảo đảm thuận lợi cho các chủ đầu tư trong quá trình thanh toán
vốn và triển khai thực hiện.
b) Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư theo chế độ quy định .
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện phân bổ và điều chỉnh
kế hoạch vốn đầu tư do cấp huyện quản lý.
b) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình
theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn các huyện, thành phố.
c) Chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức triển khai xây dựng công trình theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Công khai, tuyên truyền về
cơ chế hỗ trợ, động viên nhân dân tham gia thực hiện xây dựng công trình; cử
cán bộ chuyên môn hướng dẫn các thôn tổ chức triển khai đảm bảo đúng quy định.
b) Chỉ đạo bộ phận liên quan tổ
chức xây dựng các công trình theo Quy định này. Trong quá trình triển khai thực
hiện, có các vấn đề phát sinh kịp thời báo cáo đến cơ quan cấp trên để được xem
xét điều chỉnh cho phù hợp, đồng thời chịu trách nhiệm về việc quản lý sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ đảm bảo hiệu quả và đúng quy định.
c) Kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo
Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn, cộng đồng dân cư thực hiện quy định về quản
lý, thanh toán, quyết toán theo đúng quy định.
6. Ban quản lý xã, Ban phát triển
thôn
a) Thực hiện đúng quy định về
chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao
cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ. Chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, hiệu quả.
b) Lập hồ sơ quyết toán hợp đồng,
quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết theo quy định của pháp luật về
hợp đồng.
c) Chấp hành quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của người có thẩm quyền.
Điều 13. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
1. Khi các văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định này
cho phù hợp và đúng quy định của pháp luật./.