ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2023
Thực hiện Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Văn bản
số 1831/TTCP-KHTH ngày 13/10/2022 của Thanh tra Chính phủ
hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2023; theo đề nghị của Thanh tra tỉnh
tại Văn bản số 1075/TTr-TTr ngày 28/12/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban
hành Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống
tham nhũng; Kết luận của Đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo của Tỉnh ủy, của Ban
Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh, của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
nâng cao trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây
viết tắt là các cơ quan, đơn vị) trong việc chỉ đạo, điều hành và thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống tham nhũng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất đạo đức, liêm chính, kỷ cương; xây dựng chính quyền các
cấp trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ theo quy định; lành mạnh hoá các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng
bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; khắc
phục những hạn chế, yếu kém, tiếp tục ngăn chặn, đẩy lùi
tham nhũng, từ đó tạo sự chuyển biến tích cực cả về nhận
thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong phát hiện
và đấu tranh chống tham nhũng; củng cố lòng tin của nhân
dân, góp phần giữ vững ổn định tình hình chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Công tác phòng, chống tham nhũng phải
được triển khai cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị; các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực phải được thực hiện đồng bộ, hiệu
quả, thiết thực.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi
tham nhũng theo đúng quy định của pháp luật và thu hồi
tài sản tham nhũng về ngân sách Nhà nước.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các
quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chú trọng công tác
phòng ngừa tham nhũng, chỉ đạo bộ phận tham mưu, đơn vị trực thuộc bám sát nội
dung, yêu cầu tại Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch công
tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan, đơn vị, trong đó
phải xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, đề ra các giải pháp và thời gian thực hiện
cụ thể.
Hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo việc thanh
tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm túc các tổ chức, cá nhân vi
phạm, các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi
bao che, dung túng, cản trở việc phòng, chống tham nhũng.
2. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp
tục quán triệt, chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các quy định về nêu gương của cán bộ, đảng
viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật để có những hành động, việc làm cụ
thể tạo chuyển biến thực sự đối với công tác phòng, chống
tham nhũng.
Nội dung tập trung tuyên truyền chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống
tham nhũng, trọng tâm là: Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Kết luận số
10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban
Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công
tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày
02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham
nhũng, kinh tế; Kế hoạch số 138-KH/TU ngày 22/3/2019 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát
hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số
19-CT/TU ngày 22/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối
với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; tuyên truyền các kết
quả nổi bật về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng; giới thiệu,
biểu dương gương người tốt, việc tốt, tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Về hình thức tuyên truyền: Thực hiện
các hình thức tuyên truyền trên báo chí, Đài Phát thanh và
Truyền hình Thái Bình, Đài truyền thanh huyện, thành phố, hệ thống truyền thanh
cơ sở; trang thông tin điện tử, in ấn, phát hành tài liệu, tổ chức hội nghị báo
cáo viên, hội nghị của các cơ quan, đơn vị, lồng ghép trong các buổi sinh hoạt
Chi bộ, các cuộc họp cơ quan, đơn vị; các đơn vị căn cứ điều kiện, tình hình cụ
thể để lựa chọn các hình thức tuyên truyền phù hợp; chú ý đổi mới, sáng tạo
trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao tác dụng, hiệu
quả công tác tuyên truyền.
3. Thực hiện các
giải pháp phòng ngừa tham nhũng
a) Thực hiện công khai, minh bạch
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị
Các cơ quan, đơn vị thực hiện công
khai, minh bạch theo quy định tại Mục 1, Chương II của Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018 và công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc
Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; xây dựng và tổ chức thực hiện
nghiêm túc kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt
động của cơ quan, đơn vị để phòng, ngừa tham nhũng, tiêu cực; tổng hợp kết quả
tự kiểm tra gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo chung.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ, định
mức, tiêu chuẩn
Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
Nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây
dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ để áp dụng tại đơn vị,
việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ và
đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định, phục vụ hiệu quả hoạt động của
đơn vị; xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự kiểm tra nội bộ về
việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn; tổng hợp kết quả tự kiểm tra
gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo chung.
c) Thực hiện quy tắc ứng xử của người
có chức vụ, quyền hạn và chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên
chức
- Về thực hiện quy tắc ứng xử của người
có chức vụ, quyền hạn
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý phải thực hiện nghiêm túc
quy tắc ứng xử, bao gồm nhũng việc phải làm, hoặc không được làm phù hợp với
quy định của pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm đảm bảo liêm chính, trách
nhiệm, đạo đức công vụ; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21/CT-UBND
ngày 04/10/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 86/KH-UBND
ngày 30/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định
số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
Văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực
hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm
giải trình, việc thực thi công vụ; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền
để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng theo
quy định pháp luật.
- Về tặng quà và
nhận quà tặng
Cơ quan, đơn vị và người có chức vụ,
quyền hạn không được sử dụng trái quy định tài chính công, tài sản công làm quà
tặng dưới mọi hình thức; không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới
mọi hình thức của cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công việc do mình
hoặc cơ quan, đơn vị mình giải quyết hoặc quản lý.
- Về kiểm soát xung đột lợi ích
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo
thực hiện các quy định của pháp luật về xung đột lợi ích; nhận diện các dấu hiệu
có xung đột lợi ích theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và
Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; thực hiện xử lý thông tin,
phản ánh, kiến nghị về xung đột lợi ích; chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý
về xung đột lợi ích; định kỳ tổng hợp báo cáo các trường hợp có xung đột lợi
ích đã được giải quyết.
- Về chuyển đổi vị trí công tác của
cán bộ, công chức, viên chức
Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị
trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ; Công văn
số 5436/UBND-NC ngày 20/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chuyển đổi vị trí
công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
d) Thực hiện kiểm soát tài sản, thu
nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo
thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; tiếp nhận, quản
lý, bàn giao bản kê khai về cơ quan Kiểm soát tài sản, thu nhập; công khai bản
kê khai theo quy định; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kê khai tài sản,
thu nhập đối với người có nghĩa vụ kê khai; tổng hợp báo cáo kết quả kê khai
theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
- Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
- Định kỳ các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm kiểm điểm, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm người đứng
đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử
lý người có hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu
thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị khi xảy ra vụ việc liên quan đến tham
nhũng.
e) Cải cách hành chính, đổi mới công
nghệ quản lý và phương thức thanh toán
- Về cải cách hành chính
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2022 - 2025 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm
của tỉnh; chỉ đạo thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh
vực quản lý Nhà nước; rà soát, thống kê, bổ sung kịp thời những thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ theo quy định;
công khai thủ tục hành chính; giải quyết kịp thời các công việc hành chính của
người dân, doanh nghiệp; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả phương án ”5 tại
chỗ”; tổ chức kiểm soát các thủ tục hành chính theo quy định;
tiến hành thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật
hành chính trong thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước.
- Về thực hiện phương thức thanh toán
qua tài khoản
Các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện
nghiêm túc các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt; trả lương qua tài khoản, sử dụng hồ sơ, hóa đơn điện tử trong thanh toán; Sở
Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thái Bình thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
các đơn vị thực hiện trả lương qua tài khoản, thanh toán không dùng tiền
mặt theo quy định, triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin.
g) Về tình hình tham nhũng vặt
Các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm Chỉ
thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục,
đào tạo; Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 09/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực
hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 5049/UBND-NC
ngày 27/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Các cơ quan chức năng đẩy mạnh việc
phát hiện, xử lý tình trạng “tham nhũng vặt” ở cơ quan, đơn vị; tập trung ở các
lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm để xử lý
nghiêm và công khai nhằm tăng cường răn đe, chấn chỉnh.
h) Về công tác giám định tư pháp, kê
biên, thu hồi tài sản tham nhũng
Các tổ chức, cá nhân làm công tác
giám định, định giá tài sản kịp thời thực hiện các yêu cầu trưng cầu của các cơ
quan tiến hành tố tụng về giám định, định giá tài sản, cung cấp tài liệu phục vụ
yêu cầu điều tra các vụ việc, vụ án, nhất là các vụ việc, vụ án thuộc diện Ban
Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh theo dõi, chỉ đạo, các vụ án
tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
i) Về việc thực hiện công tác phòng,
chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước
Các doanh nghiệp, tổ chức khu vực
ngoài Nhà nước theo quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018 và các Luật khác có liên quan ban hành quy tắc đạo đức kinh
doanh, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị; thực hiện quy tắc
ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng
ngừa, kiểm soát xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng; thực hiện tự kiểm
tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; có trách
nhiệm phản ánh, tố cáo, báo cáo khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh
nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước theo quy định; xử lý nghiêm túc trách
nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để
xảy ra tham nhũng tại đơn vị.
4. Công tác phát
hiện và xử lý hành vi tham nhũng
a) Công tác tự kiểm tra nội bộ
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự kiểm
tra nội bộ trong đơn vị; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Chỉ đạo việc
tự kiểm tra về tài chính, kế toán theo quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Công tác thanh tra gắn với đấu
tranh phòng, chống tham nhũng
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị chỉ đạo tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng kế hoạch đã được
phê duyệt. Công tác thanh tra, kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện, chấn chỉnh
và xử lý kịp thời các vi phạm (nếu có); kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm
khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý. Tăng cường công tác xử lý sau
thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau
thanh tra phải được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, kịp thời theo quy định pháp
luật.
c) Công tác giải quyết khiếu nại; tố
cáo hành vi tham nhũng
Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy
định Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2018, các chỉ thị, nghị
quyết của Trung ương, đặc biệt là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày
26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ
người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Quy định
số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm
của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại
trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân.
d) Công tác thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm về phòng, chống tham nhũng
Các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, xác định nội dung trọng tâm, tập trung vào những lĩnh
vực nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh,
khắc phục những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện; xử lý hoặc kiến
nghị xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân có vi
phạm. Các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật.
đ) Công tác điều tra, truy tố, xét xử
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ
thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án
tham nhũng; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất
thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện,
xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Đẩy nhanh tiến độ điều
tra, truy tố và đưa ra xét xử các vụ án về tham nhũng,
kinh tế mới phát hiện, đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; đồng
thời, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng nhằm
củng cố lòng tin trong nhân dân và góp phần phòng ngừa tội phạm tham nhũng.
5. Phát huy vai
trò làm chủ của nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trong việc thực thi
Luật Phòng, chống tham nhũng
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các tổ chức thành viên trong việc tuyên truyền, giáo dục nhân
dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; xem xét kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham
nhũng; xử lý kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên yêu cầu; phối hợp và tạo
điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan truyền thông tham gia giám sát việc thực hiện công tác
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan báo chí tích cực phát
huy việc phát hiện tham nhũng; phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ
quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham
nhũng mà báo chí đã phát hiện.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí
thư về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chống tham
nhũng; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng;
kết quả công tác phòng, chống tham nhũng nhất là những thông tin được dư luận đặc
biệt quan tâm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch công tác phòng, chống
tham nhũng năm 2023 để tổ chức, thực hiện tại cơ quan, đơn vị; trong đó phải đảm
bảo các nội dung về tự kiểm tra nội bộ, tự kiểm tra việc công khai, minh bạch
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, kiểm tra trách nhiệm thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Nội dung kế hoạch
phải bám sát chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh; đề ra các nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể, sát với điều kiện, tình hình thực tế của đơn
vị, địa phương; gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) trước ngày
15/01/2023; thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo 100% đơn vị
trực thuộc xây dựng, thực hiện kế hoạch phòng, chống tham
nhũng.
- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng
năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện nghiêm chế độ
thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất, chuyên đề theo quy định.
2. Thanh tra tỉnh
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai, thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công
tác phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo các cơ quan
Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Tư pháp tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Luật Thanh tra năm 2022; thực hiện tốt
mối quan hệ phối hợp, trao đổi thông tin với Công an tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh về công
tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trên địa bàn tỉnh, tổng hợp
báo cáo theo quy định.
- Tăng cường thanh tra trách nhiệm của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
của người có nghĩa vụ kê khai; tổng hợp báo cáo việc thực hiện kê khai tài sản,
thu nhập; xây dựng Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 và tổ chức, triển
khai, thực hiện theo quy định; tiến hành xác minh tài sản, thu nhập theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đánh giá công tác phòng, chống
tham nhũng năm 2022 đối với Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Thanh tra
Chính phủ.
3. Sở Tư pháp
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Phối hợp vơi các sở, ngành liên
quan tiến hành rà soát văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập để kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đối với các
tổ chức, cá nhân làm công tác giám định; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
đối với tập thể, cá nhân cố tình né tránh, kéo dài, kết luận sai lệch trong
giám định, cung cấp tài liệu đối với các vụ việc liên quan đến công tác phòng,
chống tham nhũng.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện công tác phòng, chống tham nhũng của các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu tại Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả việc đưa nội dung phòng,
chống tham nhũng vào chương trình giảng dạy của các trường, cơ sở giáo dục trên
địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện và báo cáo kết quả thực hiện công khai minh bạch trong quản lý tài chính
ngân sách, tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại
quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; việc thực
hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh về tài chính
ngân sách, tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện
các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh; việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà
nước; tiếp tục nghiên cứu, rà soát, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành.
6. Sở Nội
vụ
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện
quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
và quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp.
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, địa
phương xây dựng và thực hiện Kế hoạch chuyển đổi vị trí
công tác của cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời theo
dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện quy tắc
ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành chính; thực hiện chuyển
đổi vị trí công tác.
- Theo dõi tình hình, kết quả xử lý trách
nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương khi để xảy ra vụ việc liên quan đến
tham nhũng; tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời gửi Thanh tra tỉnh.
7. Công an tỉnh
- Kịp thời điều tra các vụ án tham
nhũng được phát hiện; phối hợp với các cơ quan tố tụng sớm đưa ra truy tố, xét
xử theo Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ
án tham nhũng; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham
nhũng; đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; báo cáo kết quả điều
tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí về Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tập
trung xác minh, làm rõ, kịp thời áp dụng các biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa
tài khoản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án; khuyến khích người phạm tội tự nguyện bồi thường, khắc
phục hậu quả trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
8. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ
tục hành chính theo quy định. Thực hiện công khai kế hoạch công tác phòng, chống
tham nhũng năm 2023, các báo cáo định kỳ về công tác phòng, chống tham nhũng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông, Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
và các cơ quan liên quan định hướng công tác thông tin, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước
trong công tác đấu tranh chống tham
nhũng; tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc công khai bằng hình thức đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và
Truyền hình Thái Bình duy trì các chuyên trang, chuyên mục giới thiệu văn bản
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đăng các tin, bài, phóng sự điều tra, giải
đáp về những nội dung liên quan đến pháp luật phòng, chống
tham nhũng; đưa tin rộng rãi các nội dung liên quan đến công
tác phòng, chống tham nhũng, nêu gương người tốt, việc tốt, những cá nhân tiêu
biểu trong phòng, chống tham nhũng.
10. Ngân hàng
nhà nước Việt Nam chi nhánh Thái Bình
Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả
công tác phòng, chống tham nhũng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo niên độ báo cáo định kỳ
hoặc chuyên đề, đột xuất.
11. Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tình hình về phát hiện, xử lý, điều tra,
truy tố, xét xử những vụ việc, vụ án tham nhũng; việc tuyên truyền, giáo dục
pháp luật, việc giám sát thi hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện, trong quá hình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Thanh tra
tỉnh để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục IV - Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án Dân sự tỉnh;
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- Ngân hàng nhà nước VN chi nhánh Thái Bình;
- Báo Thái Bình; Đài PT và TH Thái Bình;
- UBND huyện, thành phố;
- Các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, NCKS.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Văn Hoàn
|