HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
11 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH GIỮA
HAI KỲ HỌP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ các quy định của pháp
luật về giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp;
Xét Tờ trình số 25/TTr-HĐND
ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Báo cáo số
20/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2021 kèm theo Tờ trình về kết quả phối hợp giải
quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nhất trí thông qua 22 nội dung giải quyết những vấn đề
phát sinh giữa hai kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh, đã được Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh thỏa thuận, thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ
thể như sau:
1. Dự kiến kế hoạch đầu tư công
vốn NSTW giai đoạn 2021-2025 theo Công văn số 419/TTg-KTTH ngày 02/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Sử dụng nguồn tăng thu bán
nhà thuộc sở hữu Nhà nước năm 2021 bổ sung cho nguồn chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo và dạy nghề chờ phân bổ trong dự toán ngân sách tỉnh để bổ sung cho Sở
Giáo dục và Đào tạo để thanh toán khối lượng hoàn thành công trình: Trường
Chuyên biệt Hy vọng Quy Nhơn;
3. Điều chỉnh, bổ sung thời
gian thực hiện dự án Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư phía Đông chợ Dinh mới, phường
Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn.
4. Ban hành quy định việc khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
5. Phương án sử dụng các khoản
tăng thu so với dự toán năm 2020 (đã chuyển nguồn sang năm 2021) và nguồn hoàn
trả ngân sách tỉnh năm 2021.
6. Chủ trương điều chỉnh, bổ
sung tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trương điều chỉnh dự
toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh năm 2021.
8. Chủ trương một số nội dung
chi hỗ trợ cho lực lượng y tế được điều động tham gia phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trương điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021 theo Nghị quyết 58/NQ-CP ngày 08/6/2021 của
Chính phủ.
10. Chủ trương không giám sát chuyên
đề nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2019-2021.
11. Chủ trương điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021 theo Nghị quyết 58/NQ-CP ngày 08/6/2021 của
Chính phủ (đợt 2).
12. Hỗ trợ cho ngân sách huyện
Tây Sơn số thu từ giá trị nộp ngân sách nhà nước (M3) của Dự án Khu đô thị phía
Nam QL 19, thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn để thực hiện chỉnh trang đô thị.
13. Ban hành quy định hỗ trợ
phát triển tái đàn bò trên địa bàn tỉnh.
14. Bổ sung dự toán kinh phí
nguồn sự nghiệp kinh tế để chi trả giá trị hoàn thành của Dự án Sửa chữa, nâng
cấp, thảm tăng cường mặt đường các tuyến đường tỉnh và một số tuyến đường kết nối
Quốc lộ 1 (năm 2020).
15. Chủ trương bổ sung tiêu chuẩn,
định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho 03 cơ quan.
16. Xây dựng phương án kế hoạch
đầu tư công năm 2022.
17. Bổ sung dự toán kinh phí
chi thường xuyên năm 2021 cho một số cơ sở y tế công lập trực thuộc Sở Y tế bị
suy giảm nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.
18. Về cơ chế hỗ trợ kinh phí
xét nghiệm tầm soát phòng, chống dịch bệnh Covid-19 cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong tỉnh.
19. Chủ trương hỗ trợ tiền ăn đối
với người dân Bình Định từ thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam trở về tỉnh
phải thực hiện cách ly y tế tập trung tại các khu cách ly do Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh quản lý và bổ sung kinh phí cho Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để thực hiện
phòng, chống dịch Covid-19 trong năm 2021 trên địa bàn tỉnh (đợt 2).
20. Thu hồi đất để đấu thầu 02
dự án dọc tuyến Quốc lộ 19 mới.
21. Bổ sung kinh phí chi trả bồi
thường giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án thuộc Đề án Sửa chữa, nâng cấp mở
rộng các tuyến đường tỉnh, tuyến quốc lộ 19B (đoạn Sân bay Phù Cát - Bảo Tàng
Quang Trung) và tuyến đường địa phương kết nối Quốc lộ 1.
22. Các hạng mục bổ sung của dự
án Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Hoài Nhơn (nay là thị xã Hoài Nhơn).
(Nội
dung cụ thể có Phụ lục chung kèm theo)
Điều 2.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 4 thông qua và có hiệu lực từ ngày
11 tháng 12 năm 2021./.
PHỤ LỤC CHUNG
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 93/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Định)
1. Dự
kiến kế hoạch đầu tư công vốn NSTW giai đoạn 2021-2025 theo Công văn
số 419/TTg-KTTH ngày 02/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Luật Đầu tư công năm
2019; Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số diều của Luật Đầu tư công; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
08/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2020-2025; Quyết
định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Văn bản số 419/TTg-KTTH ngày
02/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025;
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về kế hoạch dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn NSTW giai đoạn 2021-2025, với các
nội dung cụ thể như sau:
1.1. Tổng kế hoạch vốn dự kiến:
9.226.972 triệu đồng, trong đó:
- Vốn trong nước: 7.923.917
triệu đồng.
- Vốn nước ngoài: 1.303.055
triệu đồng.
1.2. Dự kiến phân bổ chi tiết:
a) Vốn trong nước: 7.923.917
triệu đồng (Trong đó: năm 2021 theo Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày
06/12/2020 của HĐND tỉnh vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, các khoản chi cụ thể
là 1.576.891 triệu đồng; giai đoạn 2022 - 2025 còn lại là 6.347.026
triệu đồng), phân bổ như sau:
- Hoàn trả tạm ứng Tồn ngân kho
bạc nhà nước nhà nước đối với dự án Đường ven biển Nhơn Hội - Tam Quan - Hoài
Nhơn là 133.500 triệu đồng.
- Thu hồi các khoản vốn ứng trước
là 1.837.217 triệu đồng, bao gồm: bố trí Tuyến đường Quốc lộ 19 (Cảng
Quy Nhơn với giao Quốc lộ 1A) là 1.360.984 triệu đồng để thu hồi ứng trước;
Thu hồi các khoản ứng trước còn lại là 476.233 triệu đồng (Trong năm
2021, đã bố trí để thu hồi dự án Quốc lộ 19 (Cảng Quy Nhơn với giao Quốc lộ 1A)
là 824.476 triệu đồng, kế hoạch còn lại giai đoạn 2022 - 2025 là 536.508
triệu đồng).
- Các dự án trọng điểm có tính
liên kết vùng, đường ven biển là 1.800.000 triệu đồng cho dự án: Đường
ven biển tỉnh Bình Định đoạn Cát Tiến - Diêm Vân (Trong năm 2021 đã bố trí cho
công tác chuẩn bị đầu tư là 5.000 triệu đồng, kế hoạch còn lại giai đoạn
2022 - 2025 là 1.795.000 triệu đồng).
- Kế hoạch vốn còn lại bố trí
các Chương trình, dự án chuyển tiếp từ kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020
và khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 là 4.153.200 triệu đồng, được bố
trí:
+ Bố trí các dự án thuộc kế hoạch
2016 - 2020 chưa được bố trí đủ vốn: 708.200 triệu đồng.
+ Khởi công mới 10 dự án nhóm B
là: 3.445.000 triệu đồng, bao gồm: (1) Dự án Tuyến đường kết nối từ trung tâm
thị xã An Nhơn đến đường ven biển phía Tây đầm Thị Nại; (2) Dự án Tuyến đường kết
nối với đường ven biển (ĐT.639) trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn; (3) Dự án Tuyến
đường kết nối từ đường phía Tây tỉnh (ĐT.638) đến đường ven biển (ĐT.639) trên
địa bàn huyện Phù Mỹ; (4) Dự án Xây dựng tuyến đường ven biển (ĐT.639) đoạn từ
Quốc lộ 19 - Quốc lộ 1D; (5) Dự án Xây dựng tuyến đường tránh phía Nam thị trấn
Phú Phong; (6) Dự án Đập dâng Phú Phong, huyện Tây Sơn; (7) Dự án Đập dâng Hà
Thanh 1, huyện Vân Canh; (8) Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng cảng cá Tam Quan, thị
xã Hoài Nhơn; (9) Dự án Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn (phần mở rộng); (10)
Dự án: Đầu tư, xây dựng các Trường THPT được di chuyển, sắp xếp lại theo quy hoạch
giai đoạn 2021-2025 (HM: Trường THPT Nguyễn Hữu Quang, Trường THPT Phan Bội
Châu).
b) Vốn nước ngoài (ODA): 1.293.700
triệu đồng, (trong năm 2021 đã được phân bổ theo Nghị quyết số
21/2020/NQ-HĐND ngày 06/12/2020, Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND ngày 19/3/2021
là 614.685 triệu đồng, kế hoạch trung hạn còn lại giai đoạn 2022 - 2025
theo dự kiến của Thủ tướng Chính phủ là 679.015 triệu đồng). Tuy nhiên, theo
báo cáo của UBND tỉnh qua rà soát tình hình thực hiện, giải ngân các dự án chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025 và các dự án khởi công mới
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư sẽ tăng 9.355 triệu đồng.
Do đó, tổng vốn ODA sẽ là 1.303.055 triệu đồng (tăng 9.355 triệu đồng so
với số dự kiến của Trung ương) . Như vậy, trong năm 2021 đã bố trí 614.685
triệu đồng, kế hoạch còn lại giai đoạn 2022 - 2025 là 688.370 triệu đồng
phân bổ 07 dự án (Chi tiết như Phụ lục số 03 kèm theo Tờ trình của UBND tỉnh)
2. Sử
dụng nguồn tăng thu bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước năm 2021 bổ sung cho nguồn
chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề chờ phân bổ trong dự toán ngân sách
tỉnh để bổ sung cho Sở Giáo dục và Đào tạo để thanh toán khối lượng hoàn thành
công trình: Trường Chuyên biệt Hy vọng Quy Nhơn;
Căn cứ quy định tại điểm e Khoản
2 Điều 59 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “…Ủy ban nhân dân lập phương án
sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp mình, báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất ”.
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về chủ trương cho sử dụng nguồn tăng thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước năm
2021, với số tiền: 8.241.987.000 đồng để bổ sung cho nguồn chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo và dạy nghề chờ phân bổ trong dự toán ngân sách tỉnh và sử dụng nguồn
kinh phí này bổ sung cho Sở Giáo dục và Đào tạo để thực hiện thanh toán giá trị
khối lượng hoàn thành công trình cải tạo, sửa chữa và nâng cấp cơ sở vật chất
Trường Chuyên biệt Hy vọng Quy Nhơn.
3. Điều
chỉnh, bổ sung thời gian thực hiện dự án Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư phía Đông
chợ Dinh mới, phường Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn;
Căn cứ Khoản 2 Điều 52 của Luật
đầu tư công năm 2019 quy định “Các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí
vốn thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm,
nhóm C không quá 03 năm.
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung thời gian thực hiện dự án Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư phía
Đông chợ Dinh mới, phường Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn: năm 2018-2022.
4. Ban
hành Quy định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về ban hành Quy định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
5.
Phương án sử dụng các khoản tăng thu so với dự toán năm 2020 (đã chuyển nguồn
sang năm 2021) và nguồn hoàn trả ngân sách tỉnh năm 2021.;
Căn cứ quy định tại điểm e Khoản
2 Điều 59 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “…Ủy ban nhân dân lập phương án
sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp mình, báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất ”.
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách tỉnh năm 2020 và nguồn Trung ương
hoàn trả ngân sách tỉnh năm 2021 với số tiền 220.170 triệu đồng để bố
trí kế hoạch vốn năm 2021 cho các dự án, công trình như Phụ lục kèm theo Văn bản
số 4417/UBND-TH ngày 23/7/2021 của UBND tỉnh.
6. Chủ
trương điều chỉnh, bổ sung tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị
cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều
18 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/20219 của Chính phủ quy định: “….Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) ban hành tiêu chuẩn, định mức xe ô tô
chuyên dùng (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) trang bị
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương”.
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về chủ trương điều chỉnh, bổ sung tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng
trang bị cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Điều chỉnh, bổ sung tiêu chuẩn,
định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng cho 04 cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Sở Văn hóa và Thể thao, UBND thị xã Hoài Nhơn (chi
tiết như phụ lục 01 kèm theo Văn bản số 4418/UBND-TH ngày 23/7/2021 của
UBND tỉnh).
b) Bổ sung tiêu chuẩn, định mức
xe ô tô chuyên dùng cho 02 cơ quan: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản
lý Bảo trì đường bộ thuộc Sở Giao thông vận tải (chi tiết như Phụ lục 02 kèm
theo Văn bản số 4418/UBND-TH ngày 23/7/2021 của UBND tỉnh).
7. Chủ
trương một số nội dung chi hỗ trợ cho lực lượng y tế được điều động tham gia
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Nghị định
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ngân sách Nhà nước: “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là
cơ quan có thẩm quyền quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm
vụ chi tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương, ngân sách
trung ương không hỗ trợ” và vận dụng các quy định tại Điểm 6 Điều 1 của Nghị
quyết số 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 của Chính phủ; Điểm 8 Mục II Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ; Điểm 4.3 Mục Phòng ngừa lây nhiễm
Sars-Cov-2 ở nhân viên y tế theo Quyết định số 5188/QĐ- BYT ngày 14/12/2020 Bộ
Y tế.
Căn cứ Điểm 2 Điều 2 Nghị quyết
số 16/2021/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của HĐND tỉnh quy định “Hội đồng nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được thỏa thuận với Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc ban hành các chế độ chính sách đặc thù cho các lực lượng
trực tiếp tham gia phòng, chống dịch COVID-19 cho đến khi Chính phủ công bố hết
dịch và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất”.
HĐND tỉnh thống nhất thỏa thuận
với UBND tỉnh các nội dung sau:
a) Đối tượng được hưởng:
- Lực lượng y tế thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19, gồm: Công
chức, viên chức, người lao động của các cơ sở y tế công lập, y tế tư nhân, y tế
học đường; học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định; nhân viên y tế
đã nghỉ hưu đang sinh sống trên địa bàn tỉnh.
- Lực lượng y tế được Bộ Y tế
và các tỉnh, thành khác điều động, tăng cường đến làm việc tại Bình Định, gồm:
Viên chức, học sinh, sinh viên các trường thuộc khối ngành sức khỏe (các trường
y, dược, điều dưỡng, y tế công cộng, kỹ thuật y…); Công chức, viên chức, người
lao động của Bộ Y tế và các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế và các bộ, ngành liên
quan; nhân viên y tế đã nghỉ hưu.
b) Điều kiện được hưởng: Các đối
tượng trên được điều động, phân công tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 tại tỉnh Bình Định, sau khi hoàn thành nhiệm vụ tại khu vực, địa
phương có dịch hoặc khi thay kíp trực điều trị bệnh nhân COVID-19 thì được bố
trí lưu trú tại các cơ sở lưu trú để thực hiện tự theo dõi sức khỏe, làm xét
nghiệm SARS-CoV-2.
c) Mức hỗ trợ: (Vận dụng
theo mức chi hỗ trợ quy định tại khoản 6 Điều 1
Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
08/2/2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế
độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID -19), gồm:
- Mức chi tiền ăn: 80.000 đồng/người/ngày.
- Mức chi phục vụ nhu cầu sinh
hoạt: 40.000 đồng/người/ngày.
- Tiền thuê phòng nghỉ: Thực hiện
theo mức chi công tác phí theo quy định tại Điều 4 Quyết định số
72/2017/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định mức chi công
tác phí, chi tổ chức hội nghị trên địa bàn tỉnh Bình Định.
d) Thời gian theo dõi sức khỏe
và thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2: Từ 7 - 14 ngày tùy theo nguy cơ của từng
nhóm làm việc.
đ) Nguồn kinh phí thực hiện: Sử
dụng nguồn ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
hiện hành của nhà nước. Trước mắt, sử dụng từ nguồn kinh phí phòng, chống dịch
đã được phân bổ cho ngành y tế.
e) Thời gian áp dụng: Kể từ khi
Quyết định của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành cho đến khi Thủ tướng Chính phủ
công bố hết dịch COVID-19.
8. Chủ
trương điều chỉnh dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh năm 2021;
Căn cứ quy định tại điểm c Khoản
3 Điều 52 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “Ủy ban nhân dân trình Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp
sau:.. Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa
phương cấp dưới”.
HĐND tỉnh thống nhất thỏa thuận
với UBND tỉnh các nội dung sau:
a) Điều chỉnh giảm dự toán kinh
phí đã giao theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 06/12/2020 của HĐND tỉnh đối với
các đơn vị có số biên chế và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong năm
2021 giảm, với tổng số tiền là: 5.310,37 triệu đồng; đồng thời tăng tương ứng dự
toán kinh phí ngân sách tỉnh chờ phân bổ năm 2021, với số tiền là 5.310,37 triệu
đồng.
b) Cấp bổ sung kinh phí tiền
lương và định mức chi thường xuyên đối với các đơn vị có số biên chế và hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP tăng từ nguồn ngân sách tỉnh chờ phân bổ năm
2021, với tổng số tiền là 2.866,47 triệu đồng .
c) Điều chỉnh nguồn cải cách tiền
lương và nguồn thu tại đơn vị, như sau:
- Giảm dự toán từ nguồn cải
cách tiền lương và nguồn thu để tại đơn vị chi trả lương do số biên chế được
UBND tỉnh giao năm 2021 giảm, với số tiền là 1.285 triệu đồng.
- Tăng dự toán từ nguồn cải
cách tiền lương và nguồn thu để tại đơn vị chi trả lương do số biên chế được
UBND tỉnh giao năm 2021 tăng với số tiền là 5.229 triệu đồng.
9. Chủ
trương điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 theo Nghị quyết 58/NQ-CP
ngày 08/6/2021 của Chính phủ;
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều
52 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và
báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất…” và quy định điểm e Khoản 2 Điều
59 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “… Ủy ban nhân dân lập phương án sử dụng số
tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp mình, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.”; Công văn
9106/BTC-NSNN ngày 12/8/2021 của Bộ Tài chính về việc cắt giảm, tiết kiệm chi
thường xuyên năm 2021.
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về việc thực hiện cắt giảm, tiết kiệm chi thường xuyên và điều chỉnh dự toán
ngân sách tỉnh năm 2021, cụ thể như sau:
a) Tổng kinh phí thực hiện cắt
giảm, tiết kiệm của ngân sách tỉnh là 30.970.475.000 đồng, trong đó:
- Cắt giảm và tiết kiệm thêm từ
nguồn dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh năm 2021 đã giao cho các cơ quan,
đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh với tổng số tiền: 28.520.828.000
đồng, (gồm: cắt giảm 50% kinh phí hội nghị, công tác trong và ngoài nước
còn lại tính đến ngày 15/6/2021 với số tiền 8.808.107.000 đồng; tiết kiệm thêm
10% chi thường xuyên còn lại năm 2021 với số tiền 19.712.721.000 đồng).
(Chi tiết như Phụ lục 01 và
Phụ lục 02 kèm theo Công văn số 5265/UBND-TH ngày 25/8/2021 của UBND tỉnh).
Cắt giảm và tiết kiệm thêm từ
nguồn thu phí, thu nghiệp vụ được để lại cho các cơ quan, đơn vị với tổng số tiền:
2.449.647.000 đồng.
(Chi tiết như Phụ lục 03 kèm
theo Công văn số 5265/UBND-TH ngày 25/8/2021 của UBND tỉnh)
b) Phương án sử dụng số kinh
phí cắt giảm và tiết kiệm của ngân sách tỉnh:
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
bổ sung số kinh phí cắt giảm, tiết kiệm chi thường xuyên năm 2021 của ngân sách
tỉnh là 30.970.475.000 đồng vào dự phòng ngân sách tỉnh để tập trung cho
công tác phòng, chống dịch Covid -19 theo đúng Nghị quyết số 30/2021/QH15 của
Quốc hội.
c) UBND tỉnh triển khai thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất về điều
chỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày
08/6/2021 của Chính phủ.
10. Chủ
trương về đăng ký, cung cấp thông tin để Kiểm toán Nhà nước xây dựng Kế hoạch
kiểm toán trung hạn giai đoạn 2022 - 2024 và năm 2022;
a) Thống nhất với UBND tỉnh việc
giám sát của HĐND tỉnh năm 2022 về “Tình hình thực hiện chính sách nhà ở xã
hội trên địa bàn tỉnh từ năm 2018-2021”, Thường trực HĐND tỉnh không thực
hiện giám sát để UBND tỉnh báo cáo với Kiểm toán Nhà nước Khu vực III thực hiện
kiểm toán chuyên đề nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn
2019-2021.
b) Đề nghị UBND tỉnh báo cáo kết
quả kiểm toán chính thức của cơ quan Kiểm toán nhà nước đối với chuyên đề này tại
kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định.
11. Chủ
trương điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 theo Nghị quyết 58/NQ-CP
ngày 08/6/2021 của Chính phủ (đợt 2);
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều
52 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và
báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất…”; điểm e Khoản 2 Điều 59 Luật
Ngân sách Nhà nước năm 2015: “… Ủy ban nhân dân lập phương án sử dụng số tăng
thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp mình, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân
quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.”; Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 08/6/2021 của Chính phủ.
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về việc thực hiện cắt giảm, tiết kiệm chi thường xuyên và điều chỉnh dự toán
ngân sách tỉnh năm 2021 (đợt 2), cụ thể như sau:
a) Thống nhất cắt giảm, tiết kiệm
và điều chỉnh giảm dự toán ngân sách tỉnh năm 2021 đã giao cho các đơn vị dự
toán khối tỉnh (đợt 2), với tổng số tiền 26.054.529.000 đồng (trong đó
bao gồm 10% tiết kiệm chi ngân sách quản lý tập trung là 180.000.000 đồng.
(Chi tiết như Phụ lục 01 kèm
theo Công văn số 5623/UBND-TH ngày 09/9/2021 của UBND tỉnh).
b) Thống nhất bổ sung số tiền 26.054.529.000
đồng vào nguồn dự phòng ngân sách tỉnh để chi cho công tác phòng, chống dịch
Covid -19 trên địa bàn tỉnh.
c) Thống nhất số liệu tổng hợp
chung về điều chỉnh giảm dự toán ngân sách tỉnh năm 2021 do tiết kiệm, cắt giảm
kinh phí chi thường xuyên theo Nghị quyết 58/NQ- CP ngày 08/6/2021 của Chính phủ
(cả đợt 1 và đợt 2) với tổng số tiền 54.575.357.000 đồng (chưa kể phần cắt
giảm, tiết kiệm thêm nguồn thu phí, thu nghiệp vụ được để lại cho các cơ quan,
đơn vị là 2.449.647.000 đồng).
(Chi tiết như Phụ lục 02 kèm
theo Công văn số 5623/UBND-TH ngày 09/9/2021 của UBND tỉnh).
12. Hỗ
trợ cho ngân sách huyện Tây Sơn số thu từ giá trị nộp ngân sách nhà nước (M3) của
Dự án Khu đô thị phía Nam QL 19, thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn để thực hiện
chỉnh trang đô thị;
Căn cứ quy định tại điểm e, khoản
2 Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước và khoản 3 Điều 19 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ngân sách nhà nước.
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
hỗ trợ cho ngân sách huyện Tây Sơn năm 2021 với số tiền là 12.300 triệu đồng
số thu từ giá trị nộp ngân sách để thực hiện một số chương trình, dự án
liên quan đến công tác chỉnh trang đô thị theo Kết luận số 58-KL/TU ngày
05/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
13. Ban
hành quy định hỗ trợ phát triển tái đàn bò trên địa bàn tỉnh;
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về ban hành quy định hỗ trợ phát triển tái đàn bò trên địa bàn tỉnh, với một số
nội dung chủ yếu sau:
a) Tổng nguồn vốn cho vay: 45 tỷ
đồng, trong đó:
- Nguồn vốn Ủy thác đầu tư địa
phương tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định là 15 tỷ đồng.
- Nguồn vốn Ngân hàng Chính
sách xã hội Trung ương là 30 tỷ đồng.
b) Đối tượng vay được hưởng mức
hỗ trợ tiền lãi vay:
- Người lao động (trực tiếp
chăn nuôi bò), hộ gia đình chăn nuôi có bò dịch bệnh chết, tiêu hủy do dịch bệnh
viêm da nổi cục trên bò có tên trong danh sách được UBND cấp huyện phê duyệt,
được vay:
+ Người lao động, hộ gia đình
có 1 con bò chết, được vay 15.000.000 đồng/01 người lao động, hộ gia đình.
+ Người lao động, hộ gia đình
có từ 2 con bò chết trở lên được vay 30.000.000 đồng/01 người lao động, hộ gia
đình.
- Hỗ trợ tiền lãi vay và thời
gian hỗ trợ: Hỗ trợ tiền lãi vay trong số tiền được vay nói trên trong thời
gian 12 tháng.
c) Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền
lãi vay: Từ nguồn chi khác ngân sách tỉnh được bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước năm 2022, dự kiến là: 3.197.700.000 đồng (Ba tỷ, một trăm chín
mươi bảy triệu bảy trăm nghìn đồng).
d) Thời gian triển khai cho vay
và được hỗ trợ lãi suất : Từ ngày 25/9/2021 đến ngày 31/12/2021.
14. Bổ
sung dự toán kinh phí nguồn sự nghiệp kinh tế để chi trả giá trị hoàn thành của
Dự án Sửa chữa, nâng cấp, thảm tăng cường mặt đường các tuyến đường tỉnh và một
số tuyến đường kết nối Quốc lộ 1 (năm 2020);
Căn cứ quy định tại điểm e Khoản
2 Điều 59 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “…Ủy ban nhân dân lập phương án
sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp mình, báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.”; Nghị
quyết số 43/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt chủ trương
đầu tư dự án: Sửa chữa, nâng cấp, thảm tăng cường mặt đường các tuyến đường tỉnh
và một số tuyến đường kết nối Quốc lộ 1, HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về việc
bổ sung dự toán năm 2021, với số tiền là 64.100 triệu đồng cho Sở Giao
thông vận tải để thực hiện thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành Dự
án Sửa chữa, nâng cấp, thảm tăng cường mặt đường các tuyến đường tỉnh và một số
tuyến đường kết nối Quốc lộ 1, từ các nguồn tăng thu ngân sách chưa phân bổ như
sau:
- Tăng thu tiền thuê đất nộp một
lần là: 49.404 triệu đồng,
- Ngân sách huyện nộp trả ngân
sách tỉnh năm 2021 là: 11.644 triệu đồng,
- Thu hồi các khoản chi năm trước
đã nộp ngân sách tỉnh là: 2.624 triệu đồng,
- Tiền bán, cho thuê nhà thuộc
sở hữu Nhà nước là: 428 triệu đồng.
15. Xây
dựng phương án kế hoạch đầu tư công năm 2022
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 23/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán NSNN năm 2022; Luật Đầu tư công năm 2019; Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2020-2025; Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Văn bản số 419/TTg-KTTH ngày 02/4/2021
của Thủ tướng Chính phủ về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025; Công văn số 6926/BKHĐT-TH ngày 11/10/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về dự kiến kế hoạch đầu tư vốn Ngân sách Nhà nước năm 2022.
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về xây dựng phương án kế hoạch đầu tư công năm 2022, với các nội dung cụ thể như
sau:
Dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn
ngân sách nhà nước năm 2022: Tổng kế hoạch giao theo Văn bản số 6926/BKHĐT-TH
ngày 11/10/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là 7.645.342 triệu đồng, bao gồm:
a) Vốn ngân sách Trung ương
(vốn trong nước): 2.448.914 triệu đồng, bao gồm:
- Thu hồi các khoản vốn ứng trước:
654.747 triệu đồng.
- Đầu tư các dự án trọng điểm,
liên kết vùng, đường ven biển: 800.000 triệu đồng (dự án Đường ven biển tỉnh
Bình Định đoạn Cát Tiến - Diêm Vân).
- Bố trí cho dự án thuộc kế hoạch
2016 - 2020: 154.085 triệu đồng.
- Dự án khởi công mới giai đoạn
2021 - 2025: 840.082 triệu đồng.
b) Vốn nước ngoài (vốn ODA):
346.868 triệu đồng, bao gồm:
- Danh mục dự án hoàn thành,
bàn giao, đưa vào sử dụng đến ngày 31/12/2021: 12.162 triệu đồng.
- Danh mục dự án chuyển tiếp
hoàn thành sau năm 2022: 160.858 triệu đồng
- Danh mục dự án khởi công mới
năm 2022: 173.848 triệu đồng.
c) Vốn ngân sách tỉnh: 4.849.560
triệu đồng, bao gồm:
- Vốn đầu tư trong cân đối ngân
sách địa phương (không bao gồm đất, xổ số và bội chi): 557.260 triệu đồng.
- Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất:
4.000.000 triệu đồng.
- Xổ số kiến thiết: 130.000 triệu
đồng.
- Bội chi ngân sách địa phương:
162.300 triệu đồng.
16. Chủ
trương bổ sung tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho 03 cơ
quan;
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều
18 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/20219 của Chính phủ quy định: “….Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) ban hành tiêu chuẩn, định mức xe ô tô
chuyên dùng (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) trang bị
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.”, HĐND tỉnh
có ý kiến như sau:
- Thống nhất với UBND tỉnh bổ
sung tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho 03 cơ quan: Trường
Chính trị tỉnh, Ban Tôn giáo tỉnh và UBND huyện Tuy Phước như Phụ lục kèm theo
Công văn số 5906/UBND-TH ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh
- Mức giá trang bị xe ô tô
chuyên dùng: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
17. Bổ
sung dự toán kinh phí chi thường xuyên năm 2021 cho một số cơ sở y tế công lập
trực thuộc Sở Y tế bị suy giảm nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19,
bao gồm:
(1) Điều chỉnh giảm dự toán chi
sự nghiệp y tế, dân số và gia đình đã được UBND tỉnh giao cho một số cơ sở y tế
công lập trực thuộc Sở Y tế năm 2021, với số tiền: 6.638.184.068 đồng; đồng
thời cấp bổ sung dự toán năm 2021 cho Sở Y tế để thực hiện hỗ trợ cho một số cơ
sở y tế công lập trực thuộc, với số tiền: 6.638.184.068 đồng;
(2) Sử dụng nguồn cải cách tiền
lương và nguồn thu tại các cơ sở y tế công lập trực thuộc để thực hiện chi trả
tiền lương, với số tiền: 30.262.000.000 đồng.
(3) Từ nguồn chi sự nghiệp y tế,
dân số và gia đình chờ phân bổ trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2021, với số tiền:
3.758.815.932 đồng.
Tổng số tiền (1) + (2) + (3)
là: 40.659.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ, sáu trăm năm mươi chín triệu đồng).
Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản
3 Điều 52 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và Khoản 4 Điều 4 Thông tư số
109/2020/TT-BTC ngày 25/12/2020 của Bộ Tài chính; Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày
06/12/2020 của HĐND tỉnh.
HĐND tỉnh có ý kiến như sau:
a) Thống nhất với UBND tỉnh hỗ
trợ kinh phí năm 2021 cho một số cơ sở y tế công lập trực thuộc Sở Y tế bị suy
giảm nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, với số tiền là: 40.659.000.000
đồng (Bốn mươi tỷ, sáu trăm năm mươi chín triệu đồng) để chi trả tiền
lương cho viên chức và người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước, nguồn
kinh phí thực hiện, cụ thể:
- Thống nhất với UBND tỉnh điều
chỉnh giảm dự toán chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình đã được UBND tỉnh
giao cho một số cơ sở y tế công lập trực thuộc Sở Y tế năm 2021, với số tiền: 6.638.184.068
đồng; đồng thời cấp bổ sung dự toán năm 2021 cho Sở Y tế để thực hiện hỗ trợ
cho một số cơ sở y tế công lập trực thuộc, với số tiền: 6.638.184.068 đồng.
- Thống nhất với UBND tỉnh bổ
sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 cho Sở Y tế từ nguồn chi sự nghiệp y tế,
dân số và gia đình chờ phân bổ trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2021, với số tiền:
3.758.815.932 đồng.
b) Riêng khoản (2) theo quy định
không thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND tỉnh, tuy nhiên do yêu cầu cấp
bách, bức xúc để giải quyết kịp thời về chủ trương chỉ đạo trong công tác phòng
chống dịch Covid-19 của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh căn cứ
Thông tư số 109/2020/TT-BTC và các quy định khác có liên quan, sử dụng nguồn cải
cách tiền lương tại các cơ sở y tế công lập trực thuộc, với số tiền: 30.262.000.000
đồng, để chi trả lương theo đúng quy định và báo cáo tại kỳ họp HĐND tỉnh gần
nhất theo đúng quy định của pháp luật.
18. Về
cơ chế hỗ trợ kinh phí xét nghiệm tầm soát phòng, chống dịch bệnh Covid-19
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh;
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 3 của
Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ quy định: “Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức
thực hiện Nghị quyết này tại địa phương; quyết định các biện pháp, giải pháp cấp
bách phòng, chống dịch bệnh phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; trường
hợp cần thiết xin ý kiến cấp ủy, đề xuất Thường trực Hội đồng nhân dân
quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp gần nhất..” .
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về cơ chế hỗ trợ kinh phí xét nghiệm tầm soát phòng, chống dịch bệnh Covid-19
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh, cụ thể :
a) Đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh: Sử dụng kinh phí được giao trong dự
toán và nguồn thu của đơn vị để thực hiện.
b) Đối với các huyện, thị xã,
thành phố thì cơ chế hỗ trợ như sau:
- Đối với 03 huyện miền núi
(Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão): Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện.
- Đối với các huyện Tây Sơn,
Hoài Ân: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện; ngân sách huyện tự đảm bảo
30% kinh phí thực hiện.
Đối với thành phố Quy Nhơn, thị
xã An Nhơn, thị xã Hoài Nhơn và các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ: Ngân sách
tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện; ngân sách các huyện, thị xã, thành phố tự đảm
bảo 50% kinh phí thực hiện.
Thời gian thực hiện: Từ
ngày 01/10/2021 đến ngày 31/12/2021.
19. Chủ
trương hỗ trợ tiền ăn đối với người dân Bình Định từ thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh phía Nam trở về tỉnh phải thực hiện cách ly y tế tập trung tại các khu
cách ly do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quản lý và bổ sung kinh phí cho Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh để thực hiện phòng, chống dịch Covid-19 trong năm 2021 trên địa
bàn tỉnh (đợt 2), bao gồm:
* Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ
trợ và nguồn kinh phí thực hiện
a) Đối tượng hỗ trợ
- Người dân Bình Định đang làm
ăn, sinh sống, học tập tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam có hoàn cảnh
khó khăn trở về tỉnh thực hiện cách ly y tế tập trung tại các khu cách ly do Bộ
Chỉ huy Quân sự quản lý theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 19/7/2021 và Kế hoạch
số 86/KH-UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh về việc tổ chức tiếp nhận, cách ly
công dân Bình Định từ thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam về tỉnh.
- Trường hợp người cách ly y tế
tập trung nêu trên là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định hoặc người
phải cách ly y tế tập trung trong thời gian cách ly y tế được xác định là F0,
F1 thì chuyển sang thực hiện chi hỗ trợ tiền ăn theo quy định tại Nghị quyết số
16/NQ-CP ngày 08/02/2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh
và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 và Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động
và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
- Bệnh nhân chạy thận và người
nhà bệnh nhân chạy thận có hoàn cảnh khó khăn (bệnh nặng, nhà xa…) đã hết thời
gian cách ly theo quy định nhưng vẫn tiếp tục ở lại tại các khu cách ly tập
trung do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quản lý.
b) Mức hỗ trợ tiền ăn: 80.000
đồng/người/ngày.
c) Nguồn kinh phí thực hiện:
Từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh năm 2021.
* Bổ sung kinh phí cho Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh để thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 năm 2021 (đợt
2), gồm:
a) Dự toán kinh phí: 14.484.469.490
đồng (Mười bốn tỷ, bốn trăm tám mươi bốn triệu, bốn trăm sáu mươi chín
nghìn, bốn trăm chín mươi đồng) .
b) Nguồn kinh phí thực hiện:
Từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh năm 2021.
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết
số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống
dịch bệnh Covid-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của
Quốc hội khóa XV quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý
và theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện Nghị quyết này tại địa
phương; quyết định các biện pháp, giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh phù
hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; trường hợp cần thiết xin ý kiến cấp
ủy, đề xuất Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất” HĐND
tỉnh có ý kiến như sau:
(1) HĐND tỉnh thống nhất với
UBND tỉnh về chủ trương hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng sau:
- Người dân Bình Định đang làm
ăn, sinh sống, học tập tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam có hoàn cảnh
khó khăn trở về tỉnh thực hiện cách ly y tế tập trung tại các khu cách ly do Bộ
Chỉ huy Quân sự quản lý (theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 19/7/2021
và Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh về việc tổ chức tiếp nhận,
cách ly công dân Bình Định từ TP/HCM và một số tỉnh phía Nam về tỉnh).
- Bệnh nhân chạy thận và người
nhà bệnh nhân chạy thận có hoàn cảnh khó khăn (bệnh nặng, nhà xa…) đã hết thời
gian cách ly theo quy định nhưng vẫn tiếp tục ở lại tại các khu cách ly tập
trung do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quản lý.
- Mức hỗ trợ tiền ăn: 80.000 đồng/người/ngày
(bằng mức chi theo quy định tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 của
Chính phủ).
- Nguồn kinh phí thực hiện: Từ
nguồn dự phòng ngân sách tỉnh năm 2021.
- Đối với trường hợp cách ly y
tế tập trung thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định hoặc người phải cách ly
y tế tập trung trong thời gian cách ly y tế được xác định là F0, F1 đã được hỗ
trợ tiền ăn theo quy định tại Nghị quyết số 16/NQ- CP ngày 08/02/2021 và Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ.
(2) Về bổ sung kinh phí cho
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 năm
2021 (đợt 2).
Căn cứ điểm b Khoản 3 Điều 10 Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015 về thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng Ngân sách
nhà nước, quy định: “Ủy ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng
ngân sách cấp mình, định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất”. Do đó, đề nghị UBND tỉnh trên
cơ sở tình hình thực tế và khả năng ngân sách của địa phương triển khai, thực
hiện theo thẩm quyền.
20. Thu
hồi đất để đấu thầu 02 dự án dọc tuyến Quốc lộ 19 mới;
Để UBND tỉnh chỉ đạo triển khai
các bước chuẩn bị tổ chức đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với 02 dự
án: Khu kho bãi, dịch vụ, logistics tại lô KB-DV 04 với tổng diện tích là 4,02
ha (bao gồm: 4,0 ha đất trồng lúa và 0,02 ha đất nghĩa địa) và Khu kho
bãi, dịch vụ, logistics tại lô KB-DV 05, với tổng diện tích là 4,02 ha (bao
gồm: 3,52 ha đất trồng lúa và 0,5 ha đất nghĩa địa), HĐND tỉnh thống nhất với
UBND tỉnh về chủ trương đưa 02 dự án nêu trên vào danh mục thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và Danh mục công trình, dự
án sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa vào năm 2022 trình tại kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh
khóa XIII.
21. Bổ
sung kinh phí chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án thuộc
Đề án Sửa chữa, nâng cấp mở rộng các tuyến đường tỉnh, tuyến quốc lộ 19B
(đoạn Sân bay Phù Cát - Bảo Tàng Quang Trung) và tuyến đường địa phương kết nối
Quốc lộ 1
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều
52 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và
báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất…”và quy định Điểm đ Khoản 2 Điều
59 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “…Tăng chi đầu tư một số dự án quan trọng;…
Ủy ban nhân dân lập phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp
mình, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp gần nhất…”.
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về bổ sung kinh phí chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án
thuộc Đề án Sửa chữa, nâng cấp mở rộng các tuyến đường tỉnh, tuyến quốc lộ 19B
(đoạn Sân bay Phù Cát - Bảo Tàng Quang Trung) và tuyến đường địa phương kết nối
Quốc lộ 1, cụ thể như sau:
a) Thống nhất với UBND tỉnh điều
chỉnh giảm nguồn chi hành chính chờ phân bổ trong dự toán ngân sách tỉnh năm
2021 với số tiền 9.000.000.000 đồng, đồng thời tăng tương ứng nguồn sự
nghiệp kinh tế chờ phân bổ trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2021 với số tiền 9.000.000.000
đồng.
b) Thống nhất với UBND tỉnh cấp
bổ sung kinh phí năm 2021 cho Sở Giao thông vận tải để thực hiện công tác chi
trả bồi thường giải phóng mặt bằng các công trình thuộc Đề án Sửa chữa, nâng cấp
mở rộng các tuyến đường tỉnh, tuyến quốc lộ 19B (đoạn Sân bay Phù Cát - Bảo
Tàng Quang Trung) và tuyến đường địa phương kết nối Quốc lộ 1, giai đoạn 2021 -
2025 từ nguồn sự nghiệp kinh tế chờ phân bổ trong dự toán ngân sách tỉnh năm
2021, với tổng số tiền 19.000.000.000 đồng.
22. Các
hạng mục bổ sung của dự án Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Hoài
Nhơn (nay là thị xã Hoài Nhơn);
Căn cứ Luật Đầu tư công 2019 và
Điều 2 Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của HĐND tỉnh quy định: “Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các hạng mục bổ sung thống nhất với
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự
án”.
HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh
về các hạng mục bổ sung của dự án Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Hoài Nhơn
(nay là thị xã Hoài Nhơn), cụ thể như sau:
- San nền: Đảm bảo cốt san nền
khu đất quy hoạch cao hơn cốt đỉnh bó vỉa, khối lượng san nền khoảng 1.1169m3.
- Tường rào - cổng ngõ: Tổng
chiều dài 360,2m, gồm: Xây dựng 261,6m tường rào hở, 98,6 m tường rào kín. Xây
dựng cổng chính và phụ bằng cổng xếp Inox tự động.
- Nhà xe: Diện tích xây dựng
120m2.
- Sân nền: Lát đá granite kích
thước 600x600mm, diện tích lát 4.344m2.
- Lát đá granite vỉa hè, diện
tích lát 1.479m2.
- Bể nước ngầm PCCC: 107,6 m³.
- Các hạng mục sân thể thao:
Sân tennis 583,25m2, sân cầu lông 124,74m2, sân bóng chuyền
220m2.
- Khu vệ sinh: Xây dựng khu vệ
sinh ngầm diện tích 86,11m2.
- Xây dựng Đài nước dạng bán ngầm
diện tích 50,24m2.
- Các hạng mục khác:
+ Bổ sung cây xanh tạo mảng
xanh công trình;
+ Hệ thống cấp thoát nước tổng
thể tưới cây và mương thoát nước công trình;
+ Đường dây 22kV và trạm biến
áp 560kVA-22/0,4kV.
- Thiết bị:
+ Hệ thống điều hòa, bàn, ghế hội
trường và một số hạng mục phụ trợ khác;
+ Hệ thống âm thanh, ánh sáng
thiết kế cho đài nước.
- Khối nhà hành chính đa năng
03 tầng:
+ Điều chỉnh tăng, giảm khối lượng
một số công tác;
+ Bổ sung hệ thống điện chiếu
sáng, PCCC.
Việc bổ sung các hạng mục nêu
trên không được vượt tổng mức kinh phí đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết
số 63/NQ-HĐND ngày 27/7/2021./.