Kính
gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Tập đoàn điện lực Việt Nam.
|
Căn cứ Luật Đầu tư công và các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật; dự kiến kế hoạch đầu tư công năm
2022 của Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Báo cáo số 389/BC-CP
ngày 10/10/2021 về Tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021
và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2022 tại các Phụ lục
kèm theo.
Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Văn
phòng Trung ương Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội và Tập đoàn điện lực Việt Nam (dưới
đây gọi tắt là các bộ, cơ quan trung ương và địa phương),
trên cơ sở số vốn dự kiến được thông báo tại văn bản này, tổ chức triển khai
xây dựng phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2022 với các
quan điểm, mục tiêu, định hướng và nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ
1. Bám sát quan điểm chỉ đạo, định hướng,
chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu tại Kết luận số 11-KL/TW ngày 13 tháng 7 năm 2021 của
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII. Phát huy sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, dựa vào nội lực là chính, ngoại lực là cần thiết, quan trọng.
2. Bám sát, cụ thể hóa các mục tiêu của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025; tập trung đầu tư vào các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm có
tính kết nối, tác động lan tỏa tới phát triển liên vùng,
vùng và địa phương; dự án công nghệ thông tin, chuyển đổi số, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng, tạo ra động lực mới, không gian mới cho phát
triển kinh tế trong thời gian tới.
3. Lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt
mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội, nhất là thông qua hợp tác đối tác công tư;
tiếp tục khắc phục tình trạng đầu tư manh mún, dàn trải, phân tán, lãng phí, kém hiệu quả, nâng cao hiệu quả đầu
tư công.
4. Tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn; khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh.
5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng
trọng điểm để vừa nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực sản
xuất của nền kinh tế, tăng cường kết nối liên vùng, khu vực, quốc tế, vừa góp
phần tăng tổng cầu, thúc đẩy tăng trưởng; phát triển hệ thống hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn, nhất là hệ thống công trình thủy lợi nội đồng; cải tạo, nâng cấp cảng
cá, trung tâm nghề cá lớn, khu neo đậu tránh trú bão.
II. NGUYÊN TẮC
PHÂN BỔ VỐN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022
1. Nguyên tắc
chung
Căn cứ quan điểm, mục tiêu và định hướng
đầu tư nêu trên, trên cơ sở đánh giá nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tình
hình, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021, dự kiến kế hoạch đầu tư vốn
NSNN năm 2022 được thông báo; các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lựa chọn
danh mục dự án, mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án dự kiến triển khai trong
năm 2022 đảm bảo các nguyên tắc:
a) Thực hiện các mục tiêu và các định
hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, phù hợp với quy hoạch quốc gia; phù
hợp với kế hoạch tài chính năm 2022 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025. Gắn việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2022 với định hướng cơ cấu
lại đầu tư công đến năm 2025.
b) Thực hiện các quy định của Luật Đầu
tư công, Luật NSNN, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật
NSNN, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2022. Việc phân bổ vốn phải
bảo đảm nguyên tắc, tiêu chí theo đúng quy định tại Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 8/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Phù hợp với khả năng bố trí nguồn
lực đầu tư công và khả năng giải ngân thực tế; bố trí vốn tập trung, tránh dàn
trải, lãng phí, trong đó tập trung đầu tư cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, liên
vùng, dự án đường ven biển và các dự án chuyển tiếp có khả năng giải ngân để đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành, đưa vào sử dụng.
d) Kế hoạch đầu tư công năm 2022 phải
được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư nguồn NSNN theo hướng tập
trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư; bảo đảm
sát thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển, phù hợp quy hoạch. Chỉ bố trí vốn
cho dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Thứ tự ưu tiên
phân bổ vốn như sau:
(1) Vốn NSTW trong nước
- Danh mục nhiệm vụ, dự án bố trí vốn
NSTW năm 2022 phải thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ giao; đáp ứng điều kiện bố trí kế hoạch theo
quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư công.
- Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước tối thiểu
bằng số vốn được thông báo tại văn bản này;
- Bố trí đủ vốn
cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022;
- Bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển
tiếp đến nay đã quá thời gian bố trí vốn theo quy định, các dự án nhóm C chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016-2020 của các địa phương;
- Bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển
tiếp phải hoàn thành năm 2022 theo thời gian bố trí vốn;
- Bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn của nhà nước
tham gia vào các dự án PPP; bố trí đủ các nghĩa vụ thanh toán của NSTW năm 2022
đến hạn thanh toán.
- Bố trí đủ vốn cho các dự án dự án
chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; trong đó phấn đấu giảm thời
gian thực hiện và bố trí vốn các dự án nhóm A, nhóm B,
nhóm C so với thời gian tối đa được phép quy định tại Điều 52 Luật
Đầu tư công, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư.
- Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm
vụ nêu trên, mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới có trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, phải bảo đảm có Quyết định đầu tư trước
thời điểm các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết kế hoạch đầu
tư vốn NSTW năm 2022 theo quy định tại khoản 5 Điều 61 Luật Đầu
tư công.
(2) Vốn nước ngoài nguồn NSTW: Thứ tự ưu tiên bố trí vốn
như sau:
- Dự án đủ thủ tục đầu tư kết thúc Hiệp
định trong năm 2022 không có khả năng gia hạn Hiệp định, chuyển tiếp, hoàn
thành trong năm 2022;
- Dự án khởi
công mới đã ký Hiệp định hoặc dự kiến ký Hiệp định đến ngày 31/12/2021 và có khả
năng giải ngân trong năm 2022.
- Bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã
ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng
mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án.
Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi lũy kế bố trí vốn đến hết
năm 2021 và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
trừ đi số vốn đã bố trí trong kế hoạch năm 2021 của dự án; phù hợp với khả năng
thực hiện và giải ngân trong năm 2022.
(3) Vốn ngân sách địa phương: Theo các nguyên tắc, bố trí vốn quy định nêu trên, tập trung vào các dự
án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2022, giảm tối đa thời gian bố trí vốn của
các dự án theo quy định của Luật Đầu tư công, ưu tiên bố trí đủ vốn theo cam kết
cho các dự án liên vùng, dự án đường ven biển theo tiến độ thực hiện dự án.
III. MỨC VỐN THÔNG
BÁO VÀ DANH MỤC CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN ĐẦU TƯ TRONG NĂM 2022
Mức vốn và danh mục các dự án dự kiến
vốn NSTW đầu tư trong năm 2022 của từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương
như sau:
1. Dự kiến kế hoạch đầu tư vốn NSNN
năm 2022 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tại Phụ lục I kèm
theo.
2. Danh mục dự án và mức vốn bố trí
cho từng dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án có tính liên kết
vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đường
ven biển của bộ, cơ quan trung ương và các địa phương tại Phụ lục II kèm
theo.
Số vốn kế hoạch đầu tư NSNN năm 2022
nêu trên là số dự kiến, số vốn kế hoạch chính thức sẽ được Thủ tướng Chính phủ
giao trên cơ sở dự kiến phương án phân bổ của các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương theo yêu cầu tại văn bản này, ý kiến của Chính phủ và các Nghị quyết của
Quốc hội về dự toán NSNN năm 2022; phương án phân bổ NSTW năm 2022.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ nguyên tắc phân bổ và dự kiến
kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2022 được thông báo:
1. Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc: (i) Tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch đầu
tư công năm 2022 theo các nội dung quy định tại Điều 56 Luật Đầu
tư công; (ii) Dự kiến danh mục và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư vốn
NSNN cho từng dự án theo ngành, lĩnh vực trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư công; (iii) Rà soát các dự án đầu tư từ nguồn thu sử dụng
đất phù hợp với định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền quyết định trên địa bàn địa phương.
2. Các địa phương bố trí vốn cho từng
dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án có tính liên kết vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đường
ven biển không thấp hơn mức vốn thông báo tại Phụ lục II kèm theo văn bản này, góp
phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch đầu tư năm 2022 và kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025.
3. Dự kiến các kết quả chủ yếu đạt được
của phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2022.
4. Kiến nghị các giải pháp điều hành,
tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN năm 2022.
5. Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc khẩn trương hoàn
thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định đầu tư, nguyên tắc,
tiêu chí phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định để làm cơ sở phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSTW năm 2022 cho các đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Do thời gian gấp, đề nghị các bộ,
cơ quan trung ương, địa phương tập trung chỉ đạo chuẩn bị báo cáo theo các nội
dung hướng dẫn nêu trên, gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15
tháng 10 năm 2021 để tổng hợp, báo cáo Quốc hội theo quy định.
Báo cáo phương án phân bổ chi tiết kế
hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2022 phải thực hiện theo đúng
quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ, được thực hiện trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư công (https://dautucong.mpi.gov.vn) theo tài khoản được cấp;
gửi báo cáo bằng văn bản đối với các dự án có tính chất mật, tối mật, tuyệt mật.
2. Việc tổng hợp danh mục dự án dự kiến
bố trí vốn NSNN năm 2022 để báo cáo Quốc hội có ý nghĩa hết sức quan trọng, là
cơ sở để Quốc hội thông qua dự toán NSNN năm 2022 và phương án phân bổ NSNN năm
2022. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị đồng
chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy vai trò của
người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
xây dựng phương án phân bổ vốn NSNN năm 2022 theo đúng Chỉ
thị số 20/CT-TTg ngày 23/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại văn bản
này.
3. Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm toán về danh mục dự án,
tính chính xác và thống nhất về thông
tin, số liệu giữa báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư công và văn bản báo cáo; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về
sự chậm trễ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong
trường hợp báo cáo gửi chậm so với thời gian quy định. Trong quá trình triển
khai xây dựng Kế hoạch, các đơn vị phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để xử lý, hướng dẫn, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc phát sinh.
Trường hợp vượt thẩm quyền, đề nghị có báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP (để b/c TTg, Phó TTg Lê Minh Khái);
- Bộ Tài chính;
- Bộ KH&ĐT: Lãnh đạo Bộ, các đơn vị liên quan
trong Bộ (danh sách kèm theo);
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ TH.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|