|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3828/QĐ-UBND 2016 triển khai thực hiện Quyết định 1600/QĐ-TTg Quảng Nam
Số hiệu:
|
3828/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
Người ký:
|
Lê Trí Thanh
|
Ngày ban hành:
|
31/10/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3828/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
31 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1600/QĐ-TTG NGÀY
16/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới,
giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình NTM);
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam
lần thứ XXI nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ Kết luận số 24/KL-TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh
ủy Quảng Nam về kết luận Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba (Khóa XXI) về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (Khóa XX) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 177/2015/NQ-HĐND ngày
11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội 5 năm 2016-2020;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 41/TTr-VPĐPNTM
ngày 24/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển
khai thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 (sau
đây viết tắt là Kế hoạch).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp
tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này; chủ động đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tỉnh (Ban Chỉ đạo NTM tỉnh) lồng ghép vốn từ các chương trình, dự án
do đơn vị mình quản lý để hỗ trợ cho các địa phương, trong đó ưu tiên hỗ trợ
cho các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 (kể cả các xã đã đạt chuẩn
NTM để duy trì, nâng cao chất lượng), xã đạt dưới 8 tiêu chí và huyện phấn đấu
đạt chuẩn huyện NTM để đạt mục tiêu đề ra; hằng quý, năm báo cáo tiến độ, kết
quả thực hiện về Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới tỉnh (Văn phòng Điều phối NTM tỉnh) trước ngày 25 của tháng cuối
quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo NTM tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Văn phòng Điều phối NTM tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành,
địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng quý, năm
(trước ngày 30 của tháng cuối quý), tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND
tỉnh, Ban Chỉ đạo NTM tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc, bất cập đề nghị các đơn vị, địa phương, cá nhân có
liên quan phản ánh về Văn phòng Điều phối NTM tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo NTM tỉnh;
Chánh Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã và
thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ, Bộ KH&ĐT, Bộ NN&PTNT;
- TT Ban Chỉ đạo NTM TW;
- VPĐP NTM TW;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo NTM tỉnh;
- Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Quảng Nam; Công ty Điện lực
Quảng Nam;
- UBND các xã (do UBND cấp huyện sao gửi);
- CPVP;
- Lưu VT, VX, NC, TH, KTTH, KTN.
E:\Dropbox\minh tam b\Nam 2016\NTM\Quyet dinh\10 28 ban hanh Ke hoach hanh
dong thuc hien Quyet dinh 1600 cua TTCP.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1600/QĐ-TTG NGÀY
16/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3828 /QĐ-UBND ngày 31 /10/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
I.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng nông thôn mới
để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và
an ninh, trật tự được giữ vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giai đoạn
2016-2020, có 55% số xã đạt chuẩn NTM, cụ thể: Năm 2016 có 30% số xã đạt chuẩn; năm 2017 có 36% số
xã đạt chuẩn, năm 2018 có 43% số xã đạt chuẩn, năm 2019 có 48% số xã đạt chuẩn
và năm 2020 có 55% số xã đạt chuẩn.
Trong đó: Khu vực miền núi cao: Bình
quân 20% (đến nay bình quân đạt 6,25%); khu vực miền núi thấp: Bình quân 50% (đến nay bình quân đạt 18,75%); khu vực đồng bằng: Bình quân 80% (đến nay bình quân đạt 40,74%);
Trong quá trình thực hiện, hằng
năm xem xét, bổ sung thêm các xã có nỗ lực cao, đạt kết quả tốt trong xây dựng
NTM vào danh sách xã phấn đấu đạt chuẩn NTM, để phấn đấu thực hiện mục tiêu
theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn NTM
trên địa bàn tỉnh từ 15-16,5 tiêu
chí/xã, trong đó: Khu vực miền núi cao: Bình quân 11-13
tiêu chí/xã (đến nay bình quân đã đạt 8,03 tiêu chí/xã); khu vực
miền núi thấp: Bình quân 14,5 - 16 tiêu chí tiêu chí/xã (đến
nay bình quân đã đạt 10,47 tiêu chí/xã); khu vực đồng bằng: Bình quân 17,5-18 tiêu chí tiêu chí/xã (đến nay bình quân đạt 14,42
tiêu chí/xã);
- Có thêm 01 huyện
đạt chuẩn huyện NTM và 02 thành phố: Tam Kỳ, Hội An hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
NTM; thị xã Điện Bàn và huyện Phú Ninh được công nhận lại đạt chuẩn nông thôn mới.
- Không còn xã đạt chuẩn dưới 8 tiêu
chí; không còn huyện không có xã đạt chuẩn NTM;
- Thu nhập bình quân đầu người đến
năm 2020 tăng ít nhất 2 lần so với năm 2015;
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều) giảm bình quân ít nhất từ 2-2,5%/năm (trong đó các huyện nghèo
theo Nghị quyết 30a, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao giảm bình quân ít nhất 5%/năm).
II.
NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ, CƠ QUAN CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Theo Phụ lục đính kèm)
III.
GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng
nông thôn mới
- Nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức các phong trào thi đua xây dựng
nông thôn mới từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức; đẩy mạnh công tác truyền
thông; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến,
sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện
thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
- Tiếp tục đẩy
mạnh các phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Xây dựng gia đình 5
không 3 sạch”; “Dân vận khéo”; “Tuổi trẻ chung tay xây dựng NTM”, “Thanh niên
tình nguyện”; “Nhà sạch, vườn đẹp”, “Giỏ rác đồng ruộng”, “Tiếng kẻng an ninh”,
“Tuyến đường tự quản”, “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết
giúp nhau làm giàu, giảm nghèo bền vững…;
- Nâng cao vai
trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu
trong xây dựng nông thôn mới. Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể và địa phương
đưa vào chương trình công tác hằng năm để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của Chương trình NTM và xem nội dung xây dựng nông thôn mới
là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của các địa phương và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
- Rà soát, hoàn
thiện Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo quy định của
Trung ương và phù hợp với đặc thù của các địa phương.
- Xây dựng, ban
hành các chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; chính sách đối
với các vùng đặc thù, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng thiết
yếu, trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
- Tiếp tục triển
khai hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
phù hợp với tình hình thực tiễn trong giai đoạn 2016-2020.
- Rà soát, sửa
đổi bổ sung, ban hành đồng bộ các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình NTM, trong đó ưu tiên cho các vùng còn
nhiều khó khăn.
- Tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng
đồng thực sự làm chủ trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đầu tư đặc thù
rút gọn; bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình
thực hiện Chương trình NTM.
3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình
- Thực hiện lồng
ghép các nguồn vốn của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; các chương
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn để đầu tư cho các tiêu chí
nông thôn mới theo nguyên tắc lấy Chương trình NTM làm trục trung tâm; tập
trung chỉ đạo và thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án
khác vào để thực hiện các tiêu chí NTM nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra. Việc lồng
ghép phải cụ thể, rõ ràng, có xác định thứ tự ưu tiên đối với từng công trình,
từng tiêu chí, trong đó ưu tiên hỗ trợ cho xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn
2016-2020 (kể cả các xã đã đạt chuẩn NTM để duy trì và nâng cao chất lượng các
tiêu chí), xã dưới 8 tiêu chí, huyện đăng ký phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM.
- Huy động tối
đa các nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức, triển khai thực
hiện Chương trình NTM. Từ năm 2017, để lại ít nhất 80% cho ngân sách xã số thu
từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Huy động vốn
đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp;
doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc của tỉnh
được ngân sách Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu
đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Các khoản
đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án, nội
dung cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua.
- Các khoản viện
trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cho các dự án đầu tư.
- Sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn tín dụng thương mại.
- Huy động các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
4. Cơ
chế phân bổ, giám sát và theo dõi các nguồn vốn thực hiện Chương trình
a) Cơ chế phân
bổ:
- Đối với nguồn vốn
Trung ương hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình NTM: Chủ tịch UBND tỉnh trình HĐND tỉnh (hoặc trình Thường trực HĐND
tỉnh cho ý kiến và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ
họp gần nhất) để quyết định phân bổ theo tiêu chí quy định của Trung ương, làm
căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể.
- Đối với nguồn vốn
tỉnh hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình NTM: Trên cơ sở nguồn vốn hằng năm và
trung hạn được HĐND tỉnh giao trong chỉ tiêu kinh tế - xã hội, UBND tỉnh cân đối
phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố và các xã để hoàn thành mục tiêu
Chương trình NTM; trong đó ưu tiên thực hiện các nội dung trong Bộ tiêu chí
nông thôn mới mà Trung ương không quy định hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; hỗ
trợ cho các xã không nằm trong đối tượng ưu tiên của Trung ương; hỗ trợ thực hiện
các nội dung, tiêu chí mà UBND tỉnh quy định bổ sung (như tiêu chí Khu dân cư
nông thôn mới kiểu mẫu, tiêu chí nâng cao chất lượng đối với
các xã đã đạt chuẩn,...) và các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM theo lộ trình hằng
năm.
Ngoài ra, UBND tỉnh
cân đối lồng ghép từ các chương trình, dự án khác, các cơ chế, chính sách đã được
HĐND tỉnh ban hành đang triển khai trên địa bàn để hỗ trợ cho các địa phương
hoàn thành mục tiêu đề ra.
- Ngân sách địa
phương (cấp huyện, xã): UBND cấp huyện, xã căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cấp
huyện về tỷ lệ hỗ trợ của ngân sách cấp huyện, xã cho các nội dung trong Chương
trình NTM để phân bổ vốn đối ứng cho các công trình đã được UBND tỉnh giao vốn;
ngoài ra, UBND cấp huyện, xã chủ động sử dụng ngân sách cấp mình (kể cả vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung) để đầu tư các nội dung trong Chương trình NTM và
các công trình bức xúc theo đề xuất của nhân dân nhưng không có trong nội dung
hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, tỉnh.
b) Cơ chế quản
lý tài chính và giám sát việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực ở các cấp:
- Hoàn thiện và
vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách của Chương trình NTM trên cơ sở Hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Hệ thống TABMIS).
- Xây dựng cơ
chế giám sát và kiểm tra việc phân bổ và sử dụng nguồn lực thực hiện Chương
trình NTM dựa trên kết quả, trong đó, phân công rõ trách nhiệm cụ thể của Sở,
ngành và địa phương để chủ trì, phối hợp thực hiện.
- Bổ sung chức
năng, nhiệm vụ cho bộ phận giúp việc của Ban Chỉ đạo NTM ở các cấp để thực hiện
tham mưu phân bổ và giám sát việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn được giao.
5. Cơ
chế hỗ trợ
a) Nội dung, tỷ lệ hỗ trợ: Thực hiện
theo các quy định:
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và quy
định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định tỷ
lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước các cấp cho các nội dung trong Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Quảng
Nam;
- Các văn bản triển khai của UBND tỉnh
và các văn bản có liên quan.
b) Đối với vật
liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác (do người dân
trực tiếp làm ra) khi mua trực tiếp của dân để sử dụng vào các dự án của
Chương trình NTM thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của thị trường
trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với
các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được UBND xã nơi bán xác nhận.
c) Kinh phí hoạt
động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp (tỉnh, huyện, xã) được trích 1,0
- 1,5% nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình NTM để hỗ trợ chi cho:
Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết
thực hiện chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của
Trung ương, tỉnh, huyện và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban
Chỉ đạo NTM và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo NTM các cấp; tổ chức khảo sát, thẩm
định xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới. UBND tỉnh
phân bổ cụ thể kinh phí cho Ban Chỉ đạo NTM các cấp ở địa phương. Căn cứ vào
tình hình cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, UBND tỉnh,
cấp huyện hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho cơ quan chỉ đạo
Chương trình NTM từ nguồn ngân sách tỉnh, huyện.
đ) Nguồn vốn đầu tư
thực hiện Chương trình NTM từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập
trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật
và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và
giá trị ngày công lao động để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo
dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách Nhà
nước.
e) Kinh phí duy
tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành đưa vào sử
dụng: Khoảng 6% vốn đầu tư xây dựng cơ bản của từng xã.
g) Không quy định
bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân
dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng
dự án, đề nghị HĐND xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực
tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được
xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường
lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, UBND xã xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực HĐND
cùng cấp.
6. Cơ
chế quản lý đầu tư
a) Chủ đầu tư
các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trong Chương trình NTM trên địa bàn
xã là Ban Quản lý xây dựng NTM xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) do UBND xã quyết định, trong đó Chủ tịch UBND xã làm Trưởng
ban.
Đối với xã đồng thời
thực hiện 2 Chương trình MTQG là Chương trình MTQG xây dựng NTM và Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững thì Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ
tầng trên địa bàn xã là Ban Quản lý Chương trình MTQG xã (gọi tắt là Ban Quản
lý xã), do UBND xã quyết định, trong đó Chủ tịch UBND xã
làm Trưởng ban.
Đối với các công
trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản lý xã
không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì UBND huyện
giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của UBND xã.
b) Đối với các
Dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn
theo quy định của Chính phủ.
Đối với các dự án
khác thực hiện theo các quy định hiện hành.
c) Lựa chọn nhà
thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 2
hình thức:
- Lựa chọn theo
hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng: Lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu thực hiện toàn bộ hoặc một
phần gói thầu.
- Lựa chọn nhà
thầu thông qua hình thức đấu thầu.
Khuyến khích thực hiện
theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng.
d) Ban giám sát
cộng đồng gồm đại diện của HĐND, Mặt trận Tổ quốc xã, các
tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu
thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã theo quy định
hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng (hiện nay thực hiện theo Quyết định
số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch
số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính).
7. Tăng
cường hợp tác quốc tế trong xây dựng NTM
a) Tiếp tục vận
động, hợp tác với các tổ chức quốc tế hỗ trợ tư vấn, kỹ thuật và các nội dung hỗ
trợ khác cho Chương trình NTM.
b) Tranh thủ hỗ
trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác phát triển
quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng NTM.
8. Điều
hành, quản lý Chương trình
a) Thành lập hệ
thống bộ máy chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình NTM từ tỉnh đến cơ sở:
- Thành lập Ban
Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp:
+ Ở tỉnh: UBND
tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG tỉnh (Ban
Chỉ đạo tỉnh) do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp 02 Chương trình; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững;
cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và các Sở, ngành có liên quan là
thành viên Ban Chỉ đạo; trong đó bổ sung thêm nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành một số
chương trình có liên quan cho Ban Chỉ đạo tỉnh.
Bộ phận giúp việc
Ban Chỉ đạo tỉnh: Kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tỉnh để giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh trong việc triển khai thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp; giữ
nguyên Văn phòng Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh để giúp việc cho Ban Chỉ đạo
tỉnh trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững (trừ
Chương trình 135) và giữ nguyên Tổ giúp việc Ban Điều hành Chương trình 135 để
giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện Chương trình 135.
+ Ở cấp huyện:
. Đối với huyện đồng
thời thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới thì thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG cấp huyện (trên cơ sở
sáp nhập Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Ban Chỉ đạo
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới) do Chủ tịch UBND cấp huyện làm Trưởng
ban, Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan tổng hợp 02 Chương trình; Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế là cơ quan chủ trì Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
chủ trì Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; các Phòng, ban có liên quan là
thành viên Ban Chỉ đạo; trong đó bổ sung thêm nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp cấp huyện cho Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG cấp huyện.
. Đối với huyện
không thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững thì củng cố, kiện toàn
Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện; trong đó bổ sung
thêm nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp cấp huyện
cho Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện.
Bộ phận giúp việc
Ban Chỉ đạo cấp huyện: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1920/QĐ-TTg
ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp và các
văn bản có liên quan.
+ Cấp xã:
. Đối với xã đồng thời
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới thì thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xã do Ban Thường vụ Đảng
ủy xã quyết định; thành lập Ban Quản lý Chương trình MTQG xã (gọi tắt là Ban Quản
lý xã) do UBND xã quyết định để tổ chức thực hiện và làm
chủ đầu tư các dự án trong Chương trình MTQG trên địa bàn.
. Đối với xã không
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững thì kiện toàn Ban Chỉ đạo xã và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã để chỉ đạo, tổ
chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
b) Cơ chế quản
lý, điều hành thực hiện Chương trình: Thực hiện theo quy chế quản lý, điều hành
và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định
số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
PHỤ LỤC KÈM THEO KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1600/QĐ-TTG NGÀY 16/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 3828 /QĐ-UBND
ngày 31 /10/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Nội dung, chỉ
tiêu thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
và chịu trách nhiệm chính
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện/ hoàn thành
|
Sản phẩm
|
Dự kiến nguồn lực
|
1
|
Quy hoạch xây dựng NTM
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Quy hoạch xây dựng
vùng nhằm đáp ứng tiêu chí số 1 của Quyết định số 558/QĐ-TTg
ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp
tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
|
- Sở Xây dựng
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, VPĐP NTM tỉnh và các
Sở, ngành liên quan
|
- Năm 2017 (đối với
huyện đăng ký phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM);
- Năm 2018 (các
huyện còn lại)
|
- Công văn hướng dẫn của Sở Xây dựng (ban hành
trong quý IV/2016)
- Kế hoạch triển khai lập quy hoạch xây dựng vùng
huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1089/QĐ-UBND ngày 25/3/2016
|
Nguồn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh bố trí cho
quy hoạch tại Quyết định số 1089/QĐ-UBND ngày 25/3/2016 và kinh phí sự nghiệp
trong Chương trình NTM
|
1.2
|
Rà soát, điều chỉnh
bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp
tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và MT, Sở Xây dựng, VPĐP NTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành
liên quan
|
Năm 2017 (đối với
xã phấn đấu đạt chuẩn NTM 2016-2020, kể cả xã công nhận lại) và năm 2018 (các
xã còn lại)
|
- Công văn hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT
(ban hành trong quý IV/2016)
- Quyết định điều chỉnh quy hoạch sản xuất trong
Đồ án quy hoạch xã NTM của UBND cấp huyện
|
Nguồn sự nghiệp kinh tế bố trí cho quy hoạch và
kinh phí sự nghiệp trong Chương trình NTM
|
1.3
|
Rà soát, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn
trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông thôn
với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có trên địa bàn xã.
|
- Sở Xây dựng;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và MT, VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
Năm 2017 (đối với
xã phấn đấu đạt chuẩn NTM 2016-2020, kể cả xã công nhận lại) và năm 2018 (các
xã còn lại)
|
- Công văn hướng dẫn của Sở Xây dựng (hướng dẫn
trong quý IV/2016);
- Quyết định điều chỉnh quy hoạch xây dựng trong
Đồ án quy hoạch xã NTM của UBND cấp huyện;
|
Nguồn sự nghiệp kinh tế bố trí cho quy hoạch và
kinh phí sự nghiệp trong Chương trình NTM
|
2
|
Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Hoàn thiện hệ thống
giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020, có ít nhất 60% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 2 về giao thông
Đối với các huyện
phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM thì đường huyện (ĐH) theo quy hoạch được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chuẩn 100%
|
- Sở Giao thông vận tải
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, VPĐP NTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
- Kế hoạch phát triển và duy tu bảo dưỡng hệ thống
GTNT, hệ thống đường ĐH hằng năm;
- Cơ chế hỗ trợ giao thông nội đồng giai đoạn
2017-2020
|
- Đề án GTNT và Đề án kiên cố hóa mặt đường các
tuyến đường ĐH giai đoạn 2016-2020
- Cơ chế hỗ trợ phát triển GTNĐ giai đoạn
2017-2020;
- Vốn từ quỹ bảo trì đường bộ;
- Kế hoạch trung hạn
2016-2020 cho ngành giao thông để đầu tư các tuyến đường ĐT để khớp nối với
các tuyến ĐH;
- Lồng ghép vốn từ
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững để đầu tư cho tiêu chí giao thông
- Vốn từ Chương
trình NTM
|
2.2
|
Hoàn thiện hệ thống
thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 60% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 3 về thủy lợi;
Đối với các huyện
phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM thì hệ thống thủy lợi liên xã được xây dựng
phù hợp với quy hoạch thủy lợi đã được phê duyệt
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
-
Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Quảng Nam
|
2016-2020
|
Văn bản chỉ đạo tiếp tục triển khai Chương trình
kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi đất màu, thủy lợi nhỏ giai đoạn 2016-2020 và
các chương trình hỗ trợ khác cho thủy lợi; Kế hoạch phát triển và duy tu bảo
dưỡng hệ thống thủy lợi hằng năm; hướng dẫn thành lập tổ chức hợp tác dùng nước
(Tổ hợp tác, hợp tác xã, Tổ quản lý thủy nông, Ban Quản lý...) hoạt động hiệu
quả, bền vững.
|
- Chương trình kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi đất
màu, thủy lợi nhỏ giai đoạn 2016-2020;
- Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững để đầu tư thủy lợi;
- Nguồn hỗ trợ đất
lúa;
- Nguồn sự nghiệp
nông nghiệp;
- Nguồn xây dựng
cơ bản tập trung;
- Nguồn vốn ngân sách
huyện và vốn Chương trình NTM;
- Nguồn ngân sách
tỉnh, nguồn ODA để đầu tư các kênh cấp I, II và các công trình thủy lợi lớn
|
2.3
|
Cải tạo, nâng cấp,
mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện.
Đối với các huyện
phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM thì hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống
điện các xã theo quy hoạch, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống.
|
- Sở Công Thương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, VPĐPNTM tỉnh, Công ty Điện lực Quảng Nam và
các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Văn bản chỉ đạo cải tạo, nâng cấp,
mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn trên địa bàn;
Kế hoạch phát triển và duy tu bảo dưỡng hệ thống
lưới điện hằng năm;
|
- Lồng ghép vốn từ nguồn đầu tư của Công ty Điện
lực Quảng Nam;
- Lồng ghép từ Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo;
- Dự án đầu tư cấp điện nông thôn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2013 - 2020;
- Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững để đầu tư tiêu chí điện;
- Vốn từ Chương
trình NTM;
- Đối với huyện miền núi Nam Trà My và Bắc Trà
My: Đầu tư theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số
838/TTg-KTN ngày 20/5/2016 V/v đầu tư cấp điện cho hai huyện Bắc Trà My và
Nam Trà My
|
2.4
|
Xây dựng hoàn chỉnh
các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non
cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Đến năm 2020,
có ít nhất 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học
Đối với các huyện
phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM thì có từ 60% trở lên Trường THPT đạt chuẩn quốc
gia theo quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Văn bản chỉ đạo; kế hoạch cải tạo, nâng cấp và đầu
tư mới các Trường học mầm non, tiểu học, phổ thông đạt chuẩn
|
- Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho Chương trình
giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông;
- Chương trình mục
tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn;
- Kế hoạch trung hạn
2016-2020 cho ngành giáo dục để đầu tư các Trường THPT đạt chuẩn;
- Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững để đầu tư tiêu chí trường học;
- Nguồn xổ số kiến
thiết; nguồn xây dựng cơ bản tập trung; nguồn ngân sách huyện
- Nguồn sự nghiệp
giáo dục và nguồn Chương trình NTM
|
2.5
|
Hoàn thiện hệ thống
Trung tâm văn hóa - thể thao xã, Nhà văn hóa - Khu thể
thao thôn; Đến năm 2020, có 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí
số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 60% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao
xã; 70% số thôn có Nhà văn hóa - Khu thể thao; 80% số xã có Quyết định thành
lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; có Ban Chủ nhiệm và ban hành quy chế hoạt
động; 100% số thôn có kế hoạch hoạt động hằng năm.
Đối với các huyện phấn đấu đạt chuẩn
huyện NTM thì Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn theo quy định tại
Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; có nhiều hoạt động văn hóa, thể thao kết nối với xã có hiệu quả theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số
01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010.
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Văn bản chỉ đạo tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất
văn hóa cho phù hợp với điều kiện của từng vùng; trong đó, cần tận dụng tối
đa cơ sở vật chất văn hóa hiện có, chỉ đầu tư xây dựng mới nếu thật sự cần
thiết; chỉ đạo các địa phương thường xuyên duy trì tổ chức các hoạt động văn
hóa, thể thao nhằm phát huy hiệu quả sau đầu tư
|
- Đề án xây dựng và phát triển Trung tâm
Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 -
2025, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1196/QĐ-UBND ngày 06/4/2015;
- Chương trình mục
tiêu phát triển văn hóa;
- Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững để đầu tư cơ sở vật chất văn hóa;
- Nguồn sự nghiệp văn hóa và nguồn Chương trình NTM
- Nguồn xây dựng
cơ bản tập trung; nguồn ngân sách huyện
|
2.6
|
Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn,
cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của
người dân. Đến năm 2020, có ít nhất 80% số xã chợ đạt
chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (kể cả xã
không quy hoạch chợ xem như đạt chuẩn)
|
- Sở Công Thương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Rà soát quy hoạch chợ nông thôn cho phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt;
Tham mưu sửa đổi Nghị quyết số 125/2014/NQ-HĐND
ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh cho phù hợp điều kiện thực tế;
|
- Lồng ghép hỗ trợ đầu tư hạ tầng chợ nông thôn
theo Nghị quyết số 125/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh;
- Vốn ngân sách địa phương, vốn doanh nghiệp, vốn
từ khai thác quỹ đất và vốn Chương trình NTM
|
2.7
|
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền
núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó
khăn. Đến năm 2020, có 80% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế;
Đối với các huyện phấn đấu đạt chuẩn
huyện NTM thì bệnh viện huyện đạt chuẩn bệnh viện hạng 3
theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế
|
- Sở Y tế;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; VPĐPNTM tỉnh
và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Văn bản chỉ đạo tiếp tục quan
tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho Trạm y tế xã;
|
- Kế hoạch đầu tư trung hạn cho Trạm y tế xã giai
đoạn 2016-2020;
- Nguồn vốn TPCP, ngân sách Trung ương, ngân sách
tỉnh để đầu tư các bệnh viện ở các huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM;
- Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững để đầu tư Trạm y tế đạt chuẩn;
- Chương trình mục
tiêu y tế, dân số; Chương trình mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống y tế địa
phương;
- Nguồn sự nghiệp
y tế và vốn Chương trình NTM;
- Nguồn xây dựng cơ bản tập trung; nguồn ngân
sách huyện
- Nguồn xổ số kiến
thiết;
|
2.8
|
Tăng cường cơ sở vật
chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở. Đến
năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, VPĐPNTM tỉnh, Bưu Điện tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Văn bản chỉ đạo tiếp
tục đầu tư hệ thống thông tin truyền thông cơ sở; hướng dẫn, định hướng trong
truyền thông, thông tin các nội dung thuộc Chương trình NTM;
|
- Đề án phát triển hệ thống điểm
Bưu điện Văn hóa xã bảo đảm cung cấp thông tin cộng đồng phục vụ xây dựng NTM
đến năm 2020 đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1950/QĐ-UBND ngày
29/5/2014;
- Đề án xây dựng
và phát triển hệ thống thông tin truyền thông cơ sở giai đoạn 2016-2020;
- Đề án phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Đài truyền thanh cơ sở đến năm
2015, định hướng đến năm 2020 đã được UBND tỉnh ban hành
tại Quyết định số 1949/QĐ-UBND ngày 29/5/2014;
- Quy hoạch kỹ thuật
hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2025;
- Chương trình viễn
thông công ích của Chính phủ;
- Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và vốn
Chương trình NTM;
- Nguồn sự nghiệp
văn hóa thông tin; ngân sách tỉnh, huyện và nguồn hợp pháp khác
|
2.9
|
Hoàn chỉnh các
công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Đến năm 2020, có
95% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 60% sử
dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế; 100% Trường học (điểm chính) và trạm
y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT; - Sở Xây dựng;
- Sở Y tế;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh, VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban,
ngành liên quan
|
2016-2020
|
Văn bản chỉ đạo tiếp tục đầu tư các công trình
cung cấp nước sạch nông thôn; hướng dẫn quy chế quản lý, vận hành công trình
nước sạch sau đầu tư
|
- Cơ chế khuyến khích đầu tư
xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung giai đoạn 2016-2020 tại
Nghị quyết số 180/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh.
- Nguồn Quyết định số
755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ đầu tư nước sạch
phân tán nhằm nâng cao tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh;
- Vốn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Chương trình NTM ;
- Vốn
kế hoạch trung hạn 2016-2020 để đầu tư hệ thống nước sạch nông thôn;
- Nguồn xây dựng cơ bản tập
trung;
- Vốn
ngân sách huyện và nguồn hợp pháp khác.
|
2.10
|
Nhà ở dân cư: Phấn đấu đến năm
2020, không còn nhà tạm, nhà dột nát; có trên 80% hộ có nhà ở đạt chuẩn theo
quy định
|
- Sở Xây dựng;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã
|
Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội và các Sở, Ban,
ngành liên quan
|
2016-2020
|
Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương thực hiện, lồng ghép các chương trình, dự án của Trung ương về hỗ trợ
nhà ở cho người có công; hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở phòng tránh bão lụt theo Quyết
định số 48/2014/QĐ-TTg và hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ;
Triển khai xây dựng kế hoạch phát
triển nhà ở theo Chương trình phát triển nhà ở được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 4266/QĐ-UBND tỉnh ngày 31/12/2014
|
Huy động các nguồn lực liên quan để đầu tư, hỗ trợ
thực hiện
|
3
|
Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Lao
động, Thương binh và XH, Sở Khoa học và Công nghệ; các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Liên minh HTX tỉnh
và các tổ chức chính trị, xã hội có liên quan
|
2016-2020
|
Đến năm 2020, có 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập; 80% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; 80% số xã đạt tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức
sản xuất; đến năm 2020, thu nhập tăng gấp 2 lần so với năm 2015
|
Huy động các nguồn lực liên quan để đầu tư, hỗ trợ
thực hiện
|
3.1
|
Triển khai có hiệu
quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị để
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Xây dựng Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai
đoạn 2016-2020 trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện Đề án
|
- Các Chương trình mục tiêu: Phát triển kinh tế thủy sản bền vững; phát triển
lâm nghiệp bền vững; tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ
thiên tai, ổn định đời sống dân cư.
- Các cơ chế,
chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn của Trung ương, tỉnh, huyện đang triển
khai trên địa bàn trong giai đoạn 2016-2020 và vác nguồn vốn khác
- Nguồn xây dựng cơ bản tập trung
|
3.2
|
Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới,
giai đoạn 2016-2020; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học
và Công nghệ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình
khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, giai
đoạn 2016-2020; tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Từ cơ chế tại Quyết định phê duyệt Chương
trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 của Thủ tướng Chính phủ; cơ chế hỗ trợ cho
các hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh, huyện
|
3.3
|
Tiếp tục thúc đẩy
liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu
thụ sản phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn; nhân
rộng mô hình tích tụ ruộng đất;
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Tài
chính, VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Xây dựng cơ chế hỗ trợ các mô hình theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, trong
đó chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động; sơ kết, đánh giá mô hình tích tụ ruộng đất và xây
dựng cơ chế hỗ trợ, lồng ghép vốn cho mô hình tích tụ ruộng đất
|
- Chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định số
12/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh;
- Nguồn sự nghiệp
nông nghiệp hằng năm và nguồn phát triển sản xuất trong Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững và Chương trình NTM;
- Nguồn ngân sách
tỉnh, huyện, xã
|
3.4
|
Tiếp tục đổi mới tổ
chức sản xuất trong nông nghiệp
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT; Liên minh
HTX tỉnh
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Chỉ đạo củng cố và phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện của địa phương; trong đó
phấn đấu các xã phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2016 - 2020 đều có các hình thức
tổ chức sản xuất phù hợp;
|
-Chính sách hỗ trợ
HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết
định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 của UBND tỉnh
-Nguồn sự nghiệp
nông nghiệp hằng năm và nguồn phát triển sản xuất trong Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững và Chương trình NTM;
- Nguồn ngân sách
tỉnh, huyện, xã
|
3.5
|
Phát triển ngành nghề nông thôn
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Các
Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Xây dựng quy hoạch ngành nghề nông thôn giai đoạn
2016-2020 định hướng 2025;
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ làng nghề,
ngành nghề nông thôn
|
- Đề án Phát triển làng nghề truyền thống gắn với
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015 - 2020 được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 07/4/2015;
- Các cơ chế,
chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn của Trung ương, tỉnh đang triển khai
trên địa bàn trong giai đoạn 2016-2020 và các nguồn vốn khác
|
3.6
|
Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Các
Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Tiếp tục chỉ đạo triển khai Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
|
Nguồn sự nghiệp
trong Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Chương trình NTM để đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
|
4
|
Giảm nghèo và an sinh xã hội
|
|
|
|
|
|
|
Đến năm 2020, có trên 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo; giảm bình quân
ít nhất từ 2-2,5%/năm, trong đó các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, huyện có
tỷ lệ hộ nghèo cao giảm bình quân ít nhất 5%/năm
|
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Nông
nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Dân tộc tỉnh, VPĐPNTM tỉnh
và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
- Văn bản chỉ đạo, kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác giảm
nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết
số 05/NQ-TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế -
xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;
- Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững và các Chương trình an sinh xã hội trên địa bàn
|
- Nguồn lực từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020 và Chương trình NTM;
- Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án
đang triển khai trên địa bàn miền núi để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo từng
bước cải thiện các chỉ số thiếu hụt đa chiều (05 dịch vụ xã hội cơ bản) nhằm
bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều
|
5
|
Phát triển
giáo dục ở nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 14 về giáo dục và đào tạo
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
- Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội; VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các nội dung: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi;
xóa mù chữ và chống tái mù chữ; phổ cập
giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung học cơ sở
|
Lồng ghép thực hiện từ nguồn sự nghiệp giáo dục
và nguồn sự nghiệp trong Chương trình NTM;
Ngân sách tỉnh, huyện;
|
6
|
Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người
dân nông thôn.
|
|
|
|
|
|
|
Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về y tế và
95% dân số có bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng
|
- Sở Y tế;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
VPĐPNTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2016-2020
|
Văn bản chỉ đạo tiếp tục duy
trì và nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe người dân, trong đó chú trọng công tác truyền thông, giáo dục
sức khỏe, y tế dự phòng, tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em;
vận động người dân tham gia các loại hình BHYT; thực hiện tốt quy hoạch phát
triển sự nghiệp y tế đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
|
- Ưu tiên dùng nguồn
sự nghiệp y tế và các nguồn hợp pháp khác
để hỗ trợ sửa chữa, mua sắm thiết bị cần thiết phục
vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân;
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước các cấp; các cơ chế
hỗ trợ khác
|
7
|
Nâng cao
chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
Đến năm 2020, có
75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về văn hóa.
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Thông tin và
Truyền thong; Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào tạo; VPĐPNTM tỉnh; Mặt trận tổ
quốc và các Hội, đoàn thể
|
2016-2020
|
Xây dựng kế
hoạch phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở; trong đó chú trọng nâng cao chất lượng hoạt
động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; Nhà văn hóa - khu thể thao thôn;
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện và nâng cao chất lượng
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”;
Nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt
về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc.
|
- Nguồn hỗ trợ hoạt động tại
Nghị quyết số 139/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh về xây dựng và
phát triển Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nguồn sự nghiệp văn hóa,
thông tin; sự nghiệp thể dục, thể thao và các nguồn hợp pháp khác
|
8
|
Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện
môi trường tại các làng nghề
|
|
|
|
|
|
|
Đến năm 2020, có
70% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm; 95% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp
vệ sinh; 100% trường học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý
và sử dụng tốt.
Đối với huyện phấn đấu đạt chuẩn
NTM thì hệ thống thu gom xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt chuẩn và
100% cơ sở sản xuất, chế biến dịch vụ trên địa bàn thực hiện đúng các quy định
về môi trường
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở
Nông nghiệp và PTNT; Sở Y tế
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, VPĐPNTM tỉnh
và các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
- Kế hoạch thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay
đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức
khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn.
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải
tạo nghĩa trang theo quy hoạch tại Quyết định số
5178/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh; xây dựng cảnh
quan môi trường xanh-sạch-đẹp;
- Hướng dẫn các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện đúng cam kết bảo vệ môi
trường theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ;
- Hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến cải thiện vệ sinh nhà
tiêu hộ gia đình, trạm y tế, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh;
- Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm
đặc biệt nghiêm trọng.
- Hướng dẫn hộ gia đình, cơ sở sản
xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm
|
- Kinh phí từ Đề án quản lý chất thải rắn các vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam đến
năm 2020 theo Quyết định số 3983/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh;
- Nguồn sự nghiệp môi trường; nguồn
Chương trình NTM và các nguồn hợp pháp khác;
|
9
|
Nâng cao
chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị
- xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch
vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người
dân
|
|
|
|
|
|
|
Đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành
chính công và tiếp cận pháp luật.
|
- Sở Nội vụ;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Tư pháp
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các Hội, đoàn thể cấp tỉnh
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Sở Tư pháp; VPĐP NTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan;
|
|
- Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội cho cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.
- Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng NTM
theo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”.
- Kiện toàn Ban Chỉ
đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp.
- Kế hoạch thực hiện
Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Cải thiện
và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.
- Đánh giá, công
nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận
pháp luật cho người dân.
- Thực hiện cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
- Hướng dẫn thực hiện bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ, hỗ trợ người dễ bị tổn thương
trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội
|
Nguồn sự nghiệp Chương trình NTM và các nguồn vốn
hợp pháp khác
|
10
|
Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
Đến năm 2020, có
98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh.
Huyện phấn
đấu đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt tiêu
chí số 8 về an ninh trật tự xã hội trong bộ tiêu chí huyện
nông thôn mới
|
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan
|
2016-2020
|
- Đấu tranh, ngăn
chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh,
trật tự xã hội địa bàn nông thôn.
- Xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới, hải đảo)
bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia.
|
|
11
|
Nâng cao
năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
|
|
|
|
|
|
|
100% cán bộ xây dựng nông thôn mới được đào tạo,
bồi dưỡng các nội dung về NTM; 100% các huyện, xã đều xây dựng kế hoạch truyền
thông về nông thôn mới
Huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt tiêu chí số 9
về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trong bộ tiêu chí huyện nông thôn mới
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thông tin và Truyền
thông, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các xã
|
Các Sở, Ban ngành;
Hội, đoàn thể liên
quan
|
2016-2020
|
- Thực hiện tốt Kế hoạch số
1711/KH-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cán bộ xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020;
- Xây dựng và triển
khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ,
toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ
thông tin;
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử nông thôn mới tỉnh; nâng cấp,
vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu báo cáo thực hiện Chương trình;
nâng cấp cổng thông tin điện tử Sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố đều
có nội dung về xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng kế hoạch truyền thông về
xây dựng nông thôn mới.
|
Nguồn sự nghiệp Chương trình NTM và các nguồn vốn
hợp pháp khác
|
12
|
Một số nội dung khác
|
|
|
|
|
|
12.1
|
Thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG (có bổ
sung thêm một số nhiệm vụ liên quan); ban hành quy chế hoạt động và phân công
đứng điểm tại các địa phương
|
- Sở Nội vụ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (đối với thành
lập BCĐ CT MTQG cấp huyện)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc,Văn
phòng ĐP NTM tỉnh
|
Tháng 10-11/2016
|
Quyết định của UBND tỉnh/UBND cấp huyện
|
|
12.2
|
Quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước các cấp cho các nội dung trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2016-2020 (bao gồm cả nội dung hỗ trợ khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý IV/2016
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và văn bản triển khai của
UBND tỉnh
|
|
12.3
|
Các thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình đối với các công trình trong Chương trình NTM (đối với các thiết kế mẫu
chưa ban hành hoặc đã ban hành nhưng chưa phù hợp)
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2016-2017
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
|
12.4
|
Tham mưu tỷ lệ phân bổ từ nguồn
xổ số kiến thiết để đầu tư cho xây dựng nông thôn mới theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính tại Công văn số 8470/BTC-NSNN ngày 22/6/2016
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý IV/2016
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
|
12.5
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình NTM
trong giai đoạn 5 năm (2016-2020)
|
Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý IV/2016
|
Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh
|
|
12.6
|
Kế hoạch kiểm tra, rà soát, xử lý nợ đọng hằng
năm
|
Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh
|
|
12.7
|
Quy định đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn NTM
theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định
số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ; huyện đạt chuẩn huyện
NTM để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và điều kiện nguồn lực.
Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí “Khu dân cư nông
thôn mới kiểu mẫu”
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan
|
Quý IV/2016
|
Quyết định của UBND tỉnh; hướng dẫn của Ban Chỉ đạo
tỉnh
|
|
12.8
|
Quyết định ban hành Quy định thực hiện Phong trào
thi đua “Chung sức xây dựng NTM”, giai đoạn 2016-2020;
|
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng); Văn phòng
Điều phối NTM tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan
|
Tháng
10/2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
12.9
|
Tham mưu hướng dẫn thanh, quyết toán các nguồn vốn
trong Chương trình NTM giai đoạn 2016-2020
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh
|
Quý IV/2016
|
Công văn của UBND tỉnh/văn bản của Sở Tài chính
|
|
12.10
|
Tham mưu hướng dẫn lập thủ tục đầu tư nguồn vốn của
Chương trình NTM cho phù hợp với Luật Đầu tư công và quy chế quản lý, điều
hành các Chương trình MTQG tại Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ; Công văn chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn từ
các chương trình, dự án vào Chương trình NTM trên địa
bàn (thay cho Công văn số 2366/UBND-KTTH ngày 01/7/2013 của
UBND tỉnh)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh và các Sở, ngành liên quan
|
Quý IV/2016
|
Công văn của UBND tỉnh/văn bản của Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
|
12.11
|
Bổ sung tiêu chí “số xã đạt chuẩn nông thôn mới”
vào Bộ tiêu chí, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung hằng
năm của tỉnh để các địa phương có điều kiện duy trì và nâng cao chất lượng
các tiêu chí của xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh
|
Quý IV/2016;
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và văn bản triển khai của
UBND tỉnh
|
|
12.12
|
Thẩm định kết quả đạt chuẩn các tiêu chí NTM của
các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020
|
Đoàn Thẩm định NTM tỉnh
|
Các Sở, ngành liên
quan và UBND các địa phương
|
Hằng
năm
|
Kế
hoạch thẩm định của BCĐ tỉnh
|
|
12.13
|
Hội nghị sơ kết hằng năm, 3 năm (2016-2018) và tổng
kết giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan và UBND các địa phương
|
Tháng
12 hằng năm
|
Báo
cáo sơ kết, tổng kết
|
|
Quyết định 3828/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3828/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
13.746
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|