BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ CỦA BỘ NỘI VỤ NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH12 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2262/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2022;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Nội vụ năm 2022.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng BNV (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng BNV;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Thừa
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA BỘ NỘI VỤ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/QĐ-BNV ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục tiêu
Thực hiện quyết liệt, hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây
viết tắt là “THTK, CLP”) trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
Phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
tài chính, tài sản, thời gian và nguồn nhân lực; nâng cao ý thức trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về THTK, CLP; đưa công tác THTK,
CLP trở thành nhiệm vụ thường xuyên ở tất cả các đơn vị và cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc Bộ Nội vụ.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các
yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của Bộ Nội vụ giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số
1255/QĐ-BNV ngày 14/12/2021 và Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
b) THTK,
CLP phải gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
c)
Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hoá tối đa, phù hợp với
tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d)
THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc
đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng
chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Đối
tượng áp dụng
Chương
trình THTK, CLP năm 2022 của Bộ Nội vụ được áp dụng tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Nội vụ.
4.
Nhiệm vụ trọng tâm
Việc
xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm
tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, đảm bảo hoàn
thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP
năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Siết
chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; quán triệt quan điểm triệt để tiết
kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả chi đầu tư và chi thường xuyên).
Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống
lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu
tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng, khả năng triển
khai thực hiện trong phạm vi nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn
huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án,
nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu
kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền
quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
Kiên
quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt
công tác sắp xếp, tổ chức lại, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm
tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả.
b)
Tăng cường quản lý vốn đầu tư công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn
đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả.
Thực
hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn
bản hướng dẫn; rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài; kiên quyết loại bỏ các dự án không thực sự cần thiết,
kém hiệu quả.
c) Đẩy
mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy
định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai
thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng,
phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
d) Thực
hiện chuyển đổi số của Bộ Nội vụ theo các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia, gắn
các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số của Bộ Nội vụ với các mục tiêu THTK, CLP
năm 2022.
đ)
Nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ
tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng
như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời
nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan,
đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC
LĨNH VỰC
THTK,
CLP năm 2022 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1.
Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực
hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà
nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Chính phủ giao, trong đó chú
trọng các nội dung sau:
- Triệt
để tiết kiệm chi thường xuyên; tiết kiệm và cắt giảm bình quân 10% dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản
có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) so với dự toán
năm 2021. Đồng thời, tiếp tục triệt để tiết giảm các nhiệm vụ không thực sự cấp
bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội nghị, hội thảo…
Không
bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn.
- Đổi
mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên
tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ
trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử
dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục đẩy mạnh xã
hội hóa, nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao.
b)
Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai việc giao quyền tự
chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập.
Các
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên xây dựng dự toán
chi ngân sách nhà nước năm 2022 giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ
ngân sách nhà nước, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ ngân sách, hướng tới mục tiêu năm 2025
giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
Các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên tiếp
tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn
2016-2020, dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân
sách nhà nước trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do NSNN bảo đảm.
2.
Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và
các văn bản hướng dẫn Luật để vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu
hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
b) Thực
hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án
có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100%
các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bố
trí vốn đầu tư công năm 2022 bám sát quan điểm chỉ đạo, định hướng, chỉ tiêu,
nhiệm vụ chủ yếu tại Kết luận số 11-KL/TW ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Hội nghị
lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá XIII về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, tài chính quốc gia, đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025; cụ thể
hoá các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại
các Nghị quyết của Quốc hội và văn bản quy phạm pháp luật.
Bố
trí vốn tập trung, đảm bảo tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công; hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực
hiện và bố trí vốn. Thực hiện việc bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng
điểm. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số
vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
trước năm 2022, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển
tiếp phải hoàn thành năm 2022.
d)
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân
bổ vốn cho các dự án phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên
quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt
bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự
án khởi công mới, đảm bảo từng dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về
sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định của pháp luật.
đ) Tạm
ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực
hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3.
Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
Quản
lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối
tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư, đảm bảo tiết kiệm
và hiệu quả.
4.
Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp
tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản
hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp
lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ
chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất
theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản
công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
167/2017/NĐ-CP , bảo đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức
theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các
tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức
xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất
thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán,
chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Thực
hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai có hiệu quả phương thức
mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe
ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoán kinh phí sử dụng
tài sản công theo quy định.
d) Quản
lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên
quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết không đúng quy định. Việc quản lý số tiền thu được từ các
hoạt động cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của
Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
5.
Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp
tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức của các cơ quan, đơn vị,
giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số
76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021-2030.
b) Thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động
theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng
năng suất lao động quốc gia.
d) Đẩy
mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ
với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP
của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ trong phạm vi quản lý của mình
có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK,
CLP năm 2022 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ
trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng tổ
chức, đơn vị, từng cán bộ, công chức, viên chức gắn với công tác kiểm tra, đánh
giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức trong THTK, CLP
a) Đẩy
mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng
cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác
THTK, CLP.
b)
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động
về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c)
Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động
và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp
thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người
cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về
quản lý ngân sách nhà nước
Tiếp
tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt
hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, cá thể hoá trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng
cường thanh tra, kiểm tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm
giải trình về ngân sách nhà nước.
Rà
soát, ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban
hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự
nghiệp công.
Đổi mới
hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối,
khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu xã hội.
b) Về
quản lý vốn đầu tư công
Triển
khai quyết liệt ngay từ đầu năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
công. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư để tạo tiền đề tốt cho việc thực
hiện dự án. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa
chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công
khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra
trong quá trình đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc
đẩy giải ngân vốn. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng,
gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
c) Về
quản lý tài sản công
Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của
pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có
hành vi vi phạm.
d) Về
quản lý lao động, thời gian lao động
Tiếp
tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Khoá XII, Kế hoạch
cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP .
Xây dựng
hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị
định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc
quản lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở
để thực hiện cải cách tiền lương.
Đổi mới
mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong
quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật
công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan
đến cán bộ và công tác cán bộ.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát
THTK, CLP
a)
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b)
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách
nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành;
trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các
nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về đầu tư công theo quy định
pháp luật.
c)
Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực
hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về
THTK, CLP
Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành; xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a)
Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra một số nội dung, lĩnh vực trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
-
Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản
lý, sử dụng trụ sở; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê.
- Mua
sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc do
ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
b) Thủ
trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị
mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối
với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng
đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có
biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt
trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền,
tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua
công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp
thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa
sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn
THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng
a)
Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan,
đơn vị gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
mục tiêu, giải pháp tại Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030
ban hành kèm theo Nghị quyết số 76/NQ-CP .
Tiếp
tục đổi mới lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc
trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông; chuyển
đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo
quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi
mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính.
b)
Các đơn vị thuộc , trực thuộc Bộ triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn
với công tác phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2022 của Bộ Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của cơ quan, đơn
vị mình ; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp cần cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2.
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chỉ đạo quán triệt về việc:
a)
Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra
lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp
thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ
chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b)
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực
hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết
quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Thực
hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình về THTK, CLP năm 2022
của Bộ và Chương trình THTK , CLP năm 2022 cụ thể của đơn vị mình (đối với đơn
vị trực thuộc Bộ) và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường
xuyên (đối với các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc Bộ) theo quy định tại Thông
tư số 129/2017/TT-BTC ngày 4 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính; trên cơ sở đó,
xây dựng Báo cáo THTK, CLP năm 2022 (bao gồm cả kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của đơn vị mình) để gửi Bộ Nôi vụ tổng hợp, xây dựng báo cáo để
gửi Bộ Tài chính.
3. Vụ
Tổ chức cán bộ chủ trì theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện trong
công tác quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động, sắp xếp tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế.
4.
Thanh tra Bộ thực hiện theo thẩm quyền việc thanh tra theo kế hoạch, xử lý và
báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả xử lý hành vi lãng phí.
5. Vụ
Kế hoạch - Tài chính thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ,
trong đó có kiểm tra việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các đơn
vị trực thuộc Bộ./.