ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 13
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an
toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư
số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư
số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 613/TTr-STNMT ngày 06/9/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2018 và thay thế Quyết định
số 22/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh về việc quy định
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2015
của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình ban hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2014
của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội, Cục trưởng
Cục Thuế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm tin học công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
QUY
ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2018
của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này cụ
thể hóa một số nội dung về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất quy định tại Luật Đất đai 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định 47/2014/NĐ-CP); Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị
định 44/2014/NĐ-CP); Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (sau đây
gọi là Nghị định 01/2017/NĐ-CP); Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện (sau đây gọi là Nghị định số 14/2014/NĐ-CP);
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây
gọi là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT); Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT) để áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quy định này không áp dụng đối với các
trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai năm
2013.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử
dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Chương II
CHÍNH
SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
MỤC 1. BỒI THƯỜNG
VỀ ĐẤT VÀ CHÍ PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI
Điều 3. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng
Việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh nhưng thực tế đã
có đầu tư vào đất quy định tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định 47/2014/NĐ-CP và
Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT được thực hiện theo quy định sau
đây:
- Đối với chi phí san lấp mặt bằng,
chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh: Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp các phòng có liên quan thuộc UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra
thực địa, tính toán khối lượng theo thực tế và căn cứ vào giá vật tư, vật liệu,
biểu phí vận chuyển… do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm quyết định
thu hồi đất để
xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định;
- Đối với chi phí cải tạo làm tăng độ
màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp: Được bồi thường bằng tiền, mức bồi thường
bằng 20% giá đất cùng loại trong bảng giá đất tính theo diện tích đất
thực tế thu hồi. Nhưng mức bồi thường không vượt quá 100.000.000 đồng/chủ sử
dụng đất bị thu hồi.
- Đối với chi phí khác có liên quan đã
đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp
chủ đầu tư xem xét thực tế báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định bồi thường cho phù
hợp.
Điều 4. Bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79, Luật Đất đai 2013 và Điều 6, Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai mà chưa được
cấp thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi
hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở
(nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định
hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép thu hồi hết vì không bảo đảm an toàn
để xây dựng nhà ở) mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi thì được bồi thường
bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư (bố trí tái định cư); trường hợp không có nhu
cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường
bằng tiền. Việc bồi thường bằng nhà ở tái định cư chỉ áp dụng khi địa phương có
quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội.
b) Trường hợp thu hồi
hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở
(nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định
hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép thu hồi hết vì không bảo đảm an toàn
để xây dựng nhà ở) mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi thì chỉ được bồi thường bằng tiền,
không thực hiện bố trí tái định cư. Nếu người bị thu hồi đất có nhu cầu bồi
thường bằng đất ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì mới được xem xét
để bồi thường bằng đất ở.
c)
Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất ở, phần diện tích đất còn lại đủ điều
kiện để ở (kể cả phần diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở đủ điều kiện
chuyển mục đích sang đất ở) thì chỉ được bồi thường bằng tiền, không bồi thường
bằng đất ở. Nếu người bị thu hồi đất có nhu cầu bồi thường bằng đất ở và địa phương
có điều kiện về quỹ đất ở thì mới được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Trường hợp hộ gia đình quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng
chung sống trên một thửa đất ở thu hồi (có xác nhận của UBND cấp xã nơi đang
sinh sống), nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định
của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một
(01) thửa đất ở thu hồi mà tại thời điểm thu hồi đất có nhu cầu tách hộ thì
được xem xét giao thêm đất ở, nhà ở tái định cư (đối với trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản 1), giao thêm đất ở (đối với trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 1) ngoài diện tích đất ở, nhà ở tái định cư đã được bố trí, bồi thường
nhưng phải nộp tiền sử dụng đất, tiền nhà ở tái định cư đối với diện tích đất
ở, nhà ở giao thêm.
Tuỳ theo dự án và quỹ đất, quỹ nhà ở tái định
cư của địa phương, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đề xuất
UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
quyết định diện tích đất ở, nhà ở tái định cư giao thêm phù hợp cho các trường
hợp tách hộ. Diện tích đất ở giao thêm cho mỗi hộ được tách không vượt quá diện
tích suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 25 của Quy định này và đảm
bảo ít nhất phải bằng diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa do UBND
tỉnh quy định.
3. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở
thuộc trường hợp phải di chuyển chổ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường
về đất ở, nếu không có chổ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất ở thu hồi và có nhu cầu mua, thuê nhà ở, giao đất để làm nhà ở thì được
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Diện
tích đất ở được giao không vượt quá diện tích suất tái định cư tối thiểu quy
định tại Điều 25 của Quy định này và đảm bảo ít nhất phải bằng diện tích đất ở
tối thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định.
Giá bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất là
giá cụ thể do UBND tỉnh (hoặc cơ quan
được ủy quyền) quyết định. UBND cấp huyện nơi có dự án có trách nhiệm bố trí
quỹ đất để giao đất cho người phải di chuyển chỗ ở.
4. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi mà
diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh
nhưng bằng hoặc lớn hơn diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa
bàn tỉnh và phù hợp quy hoạch, thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải
hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
và quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Trường hợp diện tích còn lại không phù hợp
quy hoạch thì thu hồi toàn bộ diện tích đất và được bồi thường bằng đất ở hoặc
bồi thường bằng tiền tùy theo quỹ đất ở của địa phương.
5.
Trường hợp trong
thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở
và không nằm trong hành lang của các công trình công cộng có hành lang bảo vệ
an toàn thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng
đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở của tỉnh quy
định, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất
ở phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân
khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
6.
Trường hợp thu hồi toàn bộ thửa đất, trong đó có cả đất ở, đất vườn, ao trong
cùng thửa đất ở mà người bị thu hồi đất đề nghị được bồi thường bằng đất hoặc
bố trí tái định cư (nếu đủ điều kiện) có cả đất ở và đất vườn liền kề thì cũng được
xem xét bồi thường, giao đất tái định cư thửa đất có cả đất ở và đất vườn tùy
theo quỹ đất của địa phương. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng báo cáo UBND cấp huyện nơi có dự án để bố trí quỹ đất bồi thường, bố trí
tái định cư.
Diện tích đất ở bồi
thường, bố trí tái định cư trong trường hợp này không vượt quá hạn mức giao đất
của tỉnh, diện tích đất vườn bồi thường không vượt quá 300m2, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này và trường hợp thửa đất thu hồi có diện
tích đất ở lớn hơn nhiều so với hạn mức được giao thì được xem xét bồi thường,
giao thêm tùy theo quỹ đất của địa phương.
7. Việc xác định lại
diện tích đất ở để bồi thường trong trường hợp thửa đất có vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở, thực hiện theo Quyết định quy định về hạn mức giao đất, công
nhận đất ở trên địa bàn tỉnh.
8. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại không đủ
điều kiện để ở, nếu có nhu cầu được bồi thường đất ở tại khu vực dự án tạo quỹ
đất ở đó thì được xem xét bồi thường đất ở tại chỗ (tại khu vực dự án tạo quỹ đất
ở đó).
Điều 5. Bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
Bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
tại Điều 80 Luật Đất đai 2013, Khoản 3, Khoản 5 Điều 7 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền
thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được
bồi thường về đất.
Trường hợp địa phương
có quỹ đất có cùng mục đích với đất thu hồi thì UBND cấp huyện quyết định
phương án bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng cho người có đất bị thu
hồi và thời hạn sử dụng đất đúng bằng thời hạn còn lại của đất thu hồi. Trường
hợp người được bồi thường có nhu cầu sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử
dụng còn lại của đất thu hồi thì được xem xét tăng thời hạn sử dụng nhưng phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời gian được tăng.
Trường hợp địa phương
không có quỹ đất cùng mục đích để bồi thường bằng đất thì thực hiện bồi thường
bằng tiền. Cách tính tiền bồi thường được áp dụng như trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc
do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được
giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở
tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư là giá cụ thể do UBND tỉnh (hoặc cơ quan được ủy quyền) quyết
định.
Điều 6. Bồi thường,
hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang an
toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng
đất thì thực hiện bồi thường theo quy định tại Khoản 1, Điều 10, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo Khoản 2, Điều 10, Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP thì việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ thiệt hại quy
định như sau:
a) Đối với dự án xây dựng công trình có hành
lang bảo vệ an toàn (không phải lưới điện cao áp) thuộc trường hợp không làm
thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong
hành lang an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất và đất
đủ điều kiện bồi thường nhưng Nhà nước không thu hồi đất thì được bồi thường
hạn chế khả năng sử dụng. Mức bồi thường bằng 70% mức bồi thường thu hồi các
loại đất theo mục đích sử dụng đối với đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp và bằng 40% mức bồi thường đối với các loại đất
khác. Diện tích được bồi thường hạn chế khả năng sử dụng tính trên diện tích
đất nằm trong hành lang an toàn. Việc bồi thường được thực hiện một lần.
b) Đất ở, các loại đất
khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng, đất rừng trồng sản xuất, đất
trồng cây lâu năm đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220kV thuộc
diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do
hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như
sau:
- Diện tích đất ở được bồi thường do hạn chế
khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi
đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;
- Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở (được
công nhận đất ở) và các loại đất khác của cùng một chủ sử dụng đất, khi bị hành
lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn
hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong
hành lang cũng được bồi thường. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi
các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang;
- Trường hợp thửa đất có nhà ở, công trình
sinh hoạt gắn với nhà ở, nhưng không được công nhận là đất ở thì diện tích đất
xây dựng nhà ở, công trình đó nằm trong hành lang được xem xét hỗ trợ bằng 50%
mức bồi thường thu hồi đất ở. Các loại đất khác cùng thửa đất có nhà ở nằm
trong hành lang được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác
đó;
- Diện tích đất rừng trồng sản xuất, đất
trồng cây lâu năm nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng. Mức hỗ trợ
bằng 30% mức bồi thường giá đất cùng loại trong bảng giá đất, tính trên diện
tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình
chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây
dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp khi giải phóng mặt bằng xây
dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn mà đất đã có nhà ở,
công trình xây dựng nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng nhưng nếu tồn tại,
không giải toả, khi công trình đưa vào hoạt động sẽ gây nguy hiểm không đảm bảo
an toàn, sinh hoạt của người dân thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với chủ đầu tư báo cáo UBND cấp huyện lấy ý kiến Sở Xây
dựng, Sở quản lý chuyên ngành công trình có hành lang đề xuất UBND tỉnh xem xét
cho chủ trương để thu hồi và bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người
dân như những trường hợp phải thu hồi đất để giải phóng mặt bằng.
5. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có nhà ở, đất ở
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn
thì được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển, và được hỗ trợ
ổn định đời sống, sản xuất.
Điều 7. Bồi thường về
đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Bồi thường về đất đối
với những người đang đồng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có giấy
tờ xác định được diện tích của từng đối tượng đang sử dụng đất, thì phương án
bồi thường được lập, phê duyệt, chi trả tiền bồi thường cho từng đối tượng.
2. Trường hợp không
có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của các đối tượng
đang sử dụng đất thì lập, phê duyệt phương án bồi thường chung cho các đối
tượng đồng quyền sử dụng đất. Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối
tượng đồng quyền sử dụng đất được xác định trên cơ sở Văn bản thỏa thuận của
các đối tượng sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc Tổ chức
hành nghề công chứng xác nhận theo quy định của pháp luật; nếu hết thời hạn chi
trả mà các đối tượng đồng quyền sử dụng đất không thỏa thuận được thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi tiền bồi thường về đất của các
đối tượng vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước và thông báo cho các đối
tượng được biết. Khi có thỏa thuận phân chia hoặc Tòa án có Quyết định giải
quyết thì trả theo thỏa thuận hoặc Quyết định của Tòa án.
Điều 8. Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô
nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
1. Việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất
ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người quy định tại Khoản 3, Điều 87 của Luật Đất đai được thực
hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 79 của Luật Đất đai, Điều 6 và Điều 22 của
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 4, Điều 20 của Quy định này.
2. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân
bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích
thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình,
cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo Quy định này, diện tích bố trí tái
định cư không vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương. Việc nộp tiền sử dụng
đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác thực hiện theo quy định của
Nghị định về thu tiền sử dụng đất.
3. Tiền bồi thường,
hỗ trợ đối với diện tích đất thu hồi để bố trí tái định cư được giải quyết như
sau:
a) Ngân sách nhà nước
chi trả 100% trong trường hợp thu hồi đất ở do thiên tai gây ra;
b) Doanh nghiệp chi
trả 100% trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người do doanh nghiệp đó gây ra; trường hợp doanh
nghiệp đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước
chi trả.
Điều 9. Bồi thường,
hỗ trợ đối với phần diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng
Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà
nước thu hồi đất mà phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau thu hồi nhỏ hơn
diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND tỉnh hoặc diện
tích còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, nếu người sử dụng đất có
đơn đề nghị thu hồi đất thì UBND cấp huyện xem xét, quyết định thu hồi đất. Đối
với diện tích đất nông nghiệp, UBND cấp huyện giao cơ quan nông nghiệp kiểm
tra, xác định trước khi quyết định. Trong trường hợp thu hồi đất thì thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật và được thể hiện trong
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
MỤC 2. BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH
Điều
10. Đơn giá bồi thường tài sản
1. Đơn giá bồi thường
tài sản thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh ban hành tại thời điểm quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2.
Đối với các loại tài sản chưa có danh mục trong bộ đơn giá quy định của UBND
tỉnh thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định loại tài
sản cụ thể và căn cứ vào Công bố giá gốc vật liệu xây dựng hàng tháng của Liên
Sở Xây dựng - Tài chính tại thời điểm quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Điều 11. Bồi thường
thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây
dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 89
Luật Đất đai 2013 và Điều 9 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như
sau:
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ
hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật về xây dựng thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường toàn bộ nhà, công trình bằng
giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
- Trường hợp phần còn
lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật về xây dựng thì bồi thường theo thiệt hại thực tế và được phép bồi
thường bổ sung, chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại như sau:
+ Đối với nhà khung
bê tông cốt thép hoặc kết cấu khung thép thì diện tích xây dựng được bồi thường
bổ sung tính từ phạm vi thiệt hại thực tế đến khung kết cấu chịu lực gần nhất;
+ Đối với nhà kết cấu
xây gạch chịu lực, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét thực tế, xác định diện tích
xây dựng được bồi thường bổ sung báo cáo UBND cấp huyện quyết định.
+ Bồi thường chi phí
để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của
nhà ở, công trình trước khi bị phá dỡ.
- Giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình
được tính theo diện tích xây dựng của nhà ở, công trình nhân với đơn giá xây
dựng mới của nhà ở, công trình do UBND tỉnh quy định.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem
xét phần còn lại của nhà ở, công trình có đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật hay không
để quyết định bồi thường toàn bộ nhà ở, công trình hoặc cho phép tồn tại, sử
dụng. Trường hợp cần thiết UBND cấp huyện mời Trung tâm kiểm định chất lượng
công trình xây dựng của Sở Xây dựng để kiểm tra quyết định. Trường hợp phần còn
lại của nhà ở, công trình được tồn tại thì chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo
hiểm công trình trong quá trình thi công.
2. Đối với nhà, công
trình xây dựng khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường
theo giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại như sau:
Mức bồi thường đối
với nhà, công trình xây dựng hợp pháp khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi theo Khoản 1, Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
Mức bồi thường nhà,
công trình
|
=
|
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
Khoản tiền tính bằng
tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
|
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá
trị hiện có của nhà, công trình do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng chủ trì phối hợp với chủ đầu tư đánh giá thực tế để xác định, lập
phương án báo cáo Hội đồng thẩm định xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư quyết định, nhưng mức bồi thường không
quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị
thiệt hại được xác định bằng công thức:
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới
nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao
áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà,
công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
Trong đó: Thời gian sử dụng (T1) dựa trên
thời gian cấp giấy phép xây dựng hoặc người dân tự kê khai có xác nhận của UBND
cấp xã.
- Thời gian khấu hao
(T) áp dụng làm căn cứ xác định giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt
hại theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành tại thời điểm lập
phương án bồi thường.
- Nhà tạm, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá
nhân phục
vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp, kể cả trên đất nông nghiệp tạm
giao, cho thuê, đấu thầu thì được tính theo đơn giá xây dựng mới
tại thời
điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Đối với công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính
bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán chi phí hoặc thuê đơn vị tư vấn lập
dự toán chi phí trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quyết định,
UBND cấp có thẩm quyền giao cơ quan quản lý chuyên ngành trực thuộc thẩm định
trước khi phê duyệt phương án bồi thường.
4. Đối với nhà, công
trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được
do không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công
trình; trường hợp nhà, công
trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần
còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Đối với nhà, công
trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành thì tùy theo nhà, công trình, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng căn cứ hướng dẫn tại Quyết định quy định Bảng giá các loại
nhà, công trình xây dựng của UBND tỉnh để bổ sung thêm hoặc cắt giảm các chi
tiết, kết cấu, hạng mục và áp dụng hệ số điều chỉnh để tính giá công trình
tương đương. Trường hợp không thể áp dụng công trình tương đương thì thực hiện
theo Khoản 2, Điều 10, Quy định này.
6. Đối với các công trình văn hóa, di tích
lịch sử, nhà thờ họ, đình chùa, am, miếu, từ đường; chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện của cơ sở tôn giáo, trong
trường hợp phải di chuyển thì được bồi thường theo dự toán xây dựng mới đối với
công trình tương đương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
12. Bồi thường thiệt hại đối với nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản
khác gắn liền với đất trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình
có hành lang bảo vệ
Bồi thường thiệt hại
đối với nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất
trong phạm vi hành lang an toàn theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP và Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Nhà ở, công trình xây
dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang an
toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường mức thiệt hại theo quy
định.
Trường hợp không giải
tỏa, được tồn tại trong hành lang thì được phép cải tạo, sửa chữa nhưng phải
bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn công trình có hành lang. Trước khi cải tạo,
sửa chữa phải có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, quản lý
công trình.
2. Nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV đảm bảo điều
kiện tồn tại theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở
hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế
khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được
thực hiện một (01) lần như sau:
a) Nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều
kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông
báo thực hiện dự án (thông báo thu hồi đất) công trình lưới điện cao áp được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường bằng 70%
giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây
dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do UBND tỉnh quy định.
b) Trường hợp nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi
thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực
hiện dự án (thông báo thu hồi đất) công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì được xem xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 50% giá trị phần nhà
ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND
tỉnh quy định.
3. Nhà ở, công trình
được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án (thông báo thu hồi đất) công
trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng có một phần hoặc
toàn bộ nhà, công trình chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13, Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP thì được xử lý như sau:
a) Nếu chưa đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 13, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư
công trình lưới điện cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải
tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó;
b) Trường hợp phá dỡ
một phần, phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật về xây dựng và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 13, Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư lưới điện cao áp có trách nhiệm: Chi trả, bồi
thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại
nhà, công trình theo tiêu chuẩn tương đương của nhà, công trình trước khi bị
phá dỡ;
c) Trường hợp nhà ở,
công trình không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13,
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP , mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở,
công trình được bồi thường theo quy định.
Điều
13. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước
Bồi thường nhà, công
trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại
Điều 14, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong
phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường
đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép,
nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo đơn giá xây
dựng mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập dự toán các hạng mục cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư quyết định để bồi thường.
Điều
14. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường chi phí di
chuyển khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2013
được thực hiện như sau:
1. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất mà phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường chi phí di chuyển. Mức bồi thường theo quy định của UBND
tỉnh.
2. Tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi
mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được bồi thường kinh phí để
tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ
thống máy móc, dây chuyền sản xuất. Mức bồi thường căn cứ vào khối lượng, quãng
đường, giá cước vận chuyển và tính chất của từng loại thiết bị, máy móc, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán chi phí và trình
phê duyệt trong phương án bồi thường; trường hợp tài sản, dây chuyền, thiết bị
máy móc... có tính chất phức tạp, đặc thù thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng được thuê đơn vị tư vấn lập dự toán chi phí, trình UBND cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án quyết định, UBND cấp có thẩm quyền giao cơ quan
quản lý chuyên ngành trực thuộc thẩm định trước khi phê duyệt phương án bồi
thường.
Điều 15. Bồi thường
di chuyển mồ mả quy định tại Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
1. Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 8, Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì người có
mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di
chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp theo quy
định của UBND tỉnh.
2. Đối với lăng, mộ xây cầu kỳ, có tính kỹ thuật,
mỹ thuật cao thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chủ trì
phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ vào khối lượng, tính chất
kỹ thuật, mỹ thuật để lập dự toán xác định mức bồi thường cho phù hợp với thực
tế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư quyết định.
3. Đối với những khu lăng mộ tập trung trong
cùng một khuôn viên nhưng chỉ giải phóng mặt bằng một phần mà hộ gia đình, cá
nhân có nguyện vọng di chuyển toàn bộ thì được xem xét cho di chuyển và bồi
thường toàn bộ khu lăng, mộ đó. Mức bồi thường di chuyển trong trường hợp này
thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
4. Đối với các địa phương
không có quỹ đất nghĩa địa để bố trí khi di chuyển mồ mả thì tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo UBND cấp huyện nơi có dự án để chỉ đạo
địa phương có quỹ đất có phương án bố trí quỹ đất nghĩa địa; trường hợp địa phương
không thể bố trí được mà người dân phải tự lo đất nghĩa địa khi phải di chuyển
mồ mả thì ngoài được bồi thường di chuyển còn được hỗ trợ thêm 5.000.000 đồng/mộ.
Đối với các mồ mả
không có thân nhân thì tiền bồi thường được giao cho UBND cấp xã nơi có đất bị
thu hồi để chi phí di chuyển đến nơi cải táng mới trong vùng quy hoạch nghĩa
địa. Việc di dời mồ mả phải có biên bản xác nhận giữa chủ đầu tư, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã.
Điều 16. Bồi thường
đối với cây trồng, vật nuôi
Về chính sách bồi thường theo quy định tại
Điều 90 Luật Đất đai 2013; Điều 23, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP được thực hiện
như sau:
1. Đối với cây trong và ngoài hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thực hiện theo quy định tại Điều 23
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP. Mức bồi thường bằng 100% đơn giá theo quy định
của UBND tỉnh tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
2. Đối với cây trồng,
vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch
nhưng có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại
do di chuyển gây ra. Mức bồi thường căn cứ vào khối lượng, quảng đường, giá
cước vận chuyển, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự
toán chi phí và trình phê duyệt trong phương án bồi thường;
3. Đối với vật nuôi
là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng không
thể di chuyển được thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm.
Mức bồi thường cụ thể theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.
MỤC 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 17. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước
thu hồi đất
Hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Điều 83, Luật Đất đai 2013; Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (đã được sửa
đổi, bổ sung theo Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thực hiện như sau:
1. Việc hỗ trợ ổn định đời
sống cho các đối tượng quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 19
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo Khoản 5 Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP):
a) Thu hồi từ 30% đến
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
Trường hợp thu hồi
trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời
sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
b)
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a, Khoản này được tính bằng tiền
tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ
trợ của địa phương.
c)
Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại
Điểm a, Khoản này được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29/9/2017) của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Hỗ trợ ổn định sản xuất được thực hiện như
sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao
gồm: Hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm,
dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật
nghiệp vụ đối với sản xuất,
kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng căn cứ định mức quy định, lập dự toán các chi phí theo mục đích
sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp được bồi thường để hỗ trợ.
b) Đối với tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 5 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP) có đăng ký kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản
xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30%
một năm thu nhập sau thuế, theo
mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế
được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan
thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế
chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau
thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế. Đối với các trường hợp đăng
ký nộp thuế khoán thì cơ quan thuế căn cứ mức khoán thuế để xác nhận các khoản
thu nhập sau thuế 3 năm liền kề theo các quy định hiện hành của từng ngành nghề
kinh doanh để làm cơ sở xác định mức hỗ trợ.
Người lao động do tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm này thuê lao động theo hợp
đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định
của pháp luật về lao động, thời gian trợ cấp 06 tháng. Hợp đồng lao động được tính
hỗ trợ là hợp đồng được ký trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có
thẩm quyền.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh tự phát không có đăng ký kinh doanh nhưng có
đóng thuế môn bài mà được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận hộ gia
đình, cá nhân đó chỉ có nguồn thu nhập ổn định từ việc sản xuất, kinh doanh
trên khu đất bị thu hồi, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất, kinh
doanh thì được xem xét hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền mặt bằng 20% một năm thu nhập từ việc sản xuất, kinh doanh
trên khu đất bị thu hồi. Nhưng tiền hỗ trợ không vượt quá mức hỗ trợ cho từng
vùng quy định tại Khoản 1, Điều 19 Quy định này và không áp dụng hỗ trợ chế độ
trợ cấp ngừng việc cho người lao động được thuê. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư điều tra thu
nhập bình quân để xác định tiền hỗ trợ.
Đối tượng được hỗ trợ
ngừng sản xuất, kinh doanh phải là các trường hợp bị thu hồi đất và phải tháo
dỡ, di chuyển, cải tạo, xây dựng lại cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc quá trình
thi công công trình dẫn đến bị ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Đối với các hộ gia đình đang sử dụng
đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định
tại các Điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung theo Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) mà có hợp
đồng giao khoán sử dụng đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo
hình thức bằng tiền. Tiền hỗ trợ được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều này
đối với trường hợp diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng bị thu hồi từ 30% trở
lên; trường hợp diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng bị thu hồi dưới 30% thì
áp dụng theo Khoản 11 Điều 23 Quy định này.
4. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ,
công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,
thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức,
viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không
phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, thời gian hỗ trợ, mức hỗ trợ thực
hiện theo Khoản 1 Điều này và Khoản 11 Điều 23 Quy định này.
Điều 18. Hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013; Điều 20 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 6 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP) được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản
1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 5
Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng
tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản
1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 5
Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) (trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp
được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; diện tích được hỗ
trợ là toàn bộ diện tích thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương. Mức hỗ trợ như sau:
a) Đối với hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản
1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 5
Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì mức hỗ trợ bằng 05 lần giá đất nông
nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành.
b) Đối với hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản
1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 5
Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) (trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp
được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) mà thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 6 Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP) thì mức hỗ trợ bằng 0,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại
trong bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành.
2. Trường hợp người
được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động
có nhu cầu được đào tạo nghề, giải quyết việc làm thì được nhận vào các cơ sở
đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để
phát triển sản xuất, kinh doanh.
UBND cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, các
phòng, ban có liên quan và UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu, lập phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa
phương trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và
phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất. Việc lấy ý kiến được thực hiện đồng
thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm
và đào tạo nghề được áp dụng theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015
của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan.
Trên cơ sở cơ chế, chính sách của
Trung ương, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc áp dụng
các chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề, ưu đãi vay vốn tín dụng cho
người thu hồi đất nông nghiệp trong trường hợp này để áp dụng thống nhất trong
toàn tỉnh.
3. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán
bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công
chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì được hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 05 lần
giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương. Diện tích được
hỗ trợ là toàn bộ diện tích thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương.
Nhân khẩu được hỗ trợ đào tạo chuyển
đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề
thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm,
vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều
19. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải
di chuyển chỗ ở
Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai
2013, Điều 21 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ có nguồn thu nhập
chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di
chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ
quy định như sau:
- Hỗ trợ 30.000.000
đồng/hộ đối với các xã khu vực miền núi, khu vực đồng bằng, các phường thuộc
thị xã Ba Đồn (trừ phường Ba Đồn);
- Hỗ trợ 40.000.000
đồng/hộ đối với phường Ba Đồn, các thị trấn thuộc các huyện, các xã thuộc thành
phố Đồng Hới;
- Hỗ trợ 50.000.000
đồng/hộ đối với các phường thuộc thành phố Đồng Hới.
UBND cấp xã nơi có
đất thu hồi chủ trì, phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng xác nhận cụ thể về thời điểm kinh doanh, dịch vụ; các trường hợp có
nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ; nhân khẩu trong độ
tuổi lao động có nhu cầu học nghề.
2. Trường hợp đối
tượng được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm còn trong độ tuổi lao
động có nhu cầu thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ
tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
Việc lập, thẩm định,
phê duyệt phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 18 Quy định này.
3. Việc hỗ trợ theo
Khoản 1, Khoản 2 Điều này chỉ được áp dụng đối với các trường hợp đã kinh
doanh, dịch vụ ổn định trước thời điểm thông báo chủ trương thu hồi đất và có
đăng ký kinh doanh hoặc đóng thuế muôn bài.
Điều
20. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Hỗ trợ tái định cư
đối với trường hợp Nhà nước thu
hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải
di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013, Điều 22
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số
tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy
định tại Điều 25 Quy định này
thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số
tiền được bồi thường về đất (không phải nộp thêm khoản chênh lệch).
2.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ
ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định
cư, cụ thể như sau: Tại khu vực đô thị là 60.000.000 đồng; khu vực ven đô thị, đầu
mối giao thông là 50.000.000 đồng, khu vực nông thôn là 40.000.000 đồng.
Điều
21. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hỗ trợ người đang
thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 23, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Hộ gia đình, cá nhân
đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi
đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản bằng mức
bồi thường chi phí di chuyển quy định tại Khoản 1, Điều 14, Quy định
này.
Điều
22. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Hỗ trợ khi thu hồi
đất công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trường hợp thu hồi
đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ về đất bằng
100% mức
bồi thường giá đất cùng loại trong bảng giá đất. Tiền hỗ trợ được
nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã,
phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng, các công trình công cộng, sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Hộ gia đình, cá
nhân thuê, nhận đấu thầu sử dụng đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 76 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều 23. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ
trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định tại Điều 25, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Ngoài
việc hỗ trợ theo các quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 của Quy định này, để bảo đảm có chỗ ở, ổn
định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi, UBND tỉnh
quy định một số khoản hỗ trợ khác như sau:
1. Hỗ trợ cấp Giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý
Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
hỗ trợ người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chổ ở mà không còn chỗ ở nào khác.
a) Hỗ trợ làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với thửa đất bị thu hồi (kể cả trường hợp thửa đất nằm trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220kV thuộc diện Nhà nước
không thu hồi đất nhưng được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất):
250.000 đồng/giấy.
b) Người bị
thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ
ở mới, chờ bố trí tái định cư được hỗ trợ các khoản sau:
- Hỗ trợ thuê nhà 1.500.000
đồng/hộ/tháng và được hỗ trợ thêm mỗi nhân khẩu 200.000 đồng/tháng, thời gian
tối đa không quá 6 tháng đối với trường hợp nhà bị giải tỏa là nhà 01 tầng,
không quá 9 tháng đối với trường hợp nhà bị giải tỏa là nhà 02 tầng trở lên;
- Hỗ trợ tiền lắp đặt điện sinh hoạt
cho các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 1.000.000 đồng/hộ;
- Hỗ trợ tiền lắp đặt điện thoại cho
các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 500.000 đồng/hộ (chỉ hỗ
trợ cho các hộ đã có đường dây điện thoại cố định tại nơi ở cũ);
-
Hỗ trợ tiền lắp đặt nước sinh hoạt 1.500.000 đồng/hộ; trường hợp đào giếng (nơi
chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt chung) thì hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ, cho
các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới.
2.
Hỗ trợ đời sống trong thời gian xây dựng lại nhà ở: Hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất có nhà trên đất phải giải tỏa và phải làm lại nhà ở tại địa điểm khác
được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ là: 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg
gạo tính theo giá trung bình của địa phương tại thời điểm lập phương án bồi
thường với thời gian như sau:
-
Nếu nhà bị giải tỏa là 01 tầng được hỗ trợ trong 06 tháng;
- Nếu nhà bị
giải tỏa là từ 02 tầng trở lên được hỗ trợ trong thời gian 09 tháng.
Trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế, xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ không quá 12 tháng.
3. Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp (trước thời điểm thông báo chủ trương thu hồi đất mà đang
trồng cây hàng năm dạng tập trung) nhưng chưa thu hoạch thì được hỗ trợ bằng
giá trị một vụ trên cùng một diện tích. Giá để tính hỗ trợ là giá trung bình
của địa phương tại thời điểm lập phương án bồi thường.
4. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ đất ở hoặc trên 30% diện tích đất nông nghiệp
được giao, hiện có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ có giấy chứng nhận
của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ một lần tính theo nhân khẩu hiện có, mức
cụ thể như sau:
a) Hộ nghèo tại đô
thị: 5.000.000 đồng/khẩu
b) Hộ nghèo tại nông
thôn: 6.000.000 đồng/khẩu
5. Hỗ trợ gia đình
chính sách, hộ gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo xác
nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội khi phải di chuyển chỗ ở do bị
thu hồi đất ở, nhà ở như sau:
a) Người hoạt động
Cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
Anh hùng lao động, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng
tháng và thương binh, bệnh binh, người đang hưởng chính sách như thương, bệnh
binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên: được hỗ trợ 7.000.000 đồng/chủ sử dụng
đất, nhà;
b) Thương binh, người
được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến
dưới 81%: được hỗ trợ 6.000.000 đồng/chủ sử dụng đất, nhà;
c) Thương binh, người
được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến dưới 61%:
được hỗ trợ 5.000.000 đồng / chủ sử dụng đất, nhà;
d) Gia đình liệt sỹ,
người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh,
người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến dưới
41%: được hỗ trợ 4.000.000 đồng /chủ sử dụng đất, nhà;
đ) Hộ gia đình
có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước: được hỗ trợ 3.000.000 đồng / chủ sử dụng đất, nhà.
Trường hợp trong hộ
gia đình có nhiều người thuộc diện được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên thì
hộ gia đình chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao nhất.
6.
Hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật
Đất đai; diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp không được
bồi thường quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013, Khoản 2 Điều 4 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ về đất bằng 30% mức bồi thường theo quy
định đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất nông nghiệp khác và bằng 15% mức bồi thường theo quy định đối với đất rừng
sản xuất (trừ đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên). Giá đất để tính bồi thường,
hỗ trợ áp dụng theo bảng giá đất do UBND tỉnh quy định.
Trường
hợp đất đang sử dụng có được do các hành vi lấn, chiếm đất của các tổ chức, lấn
chiếm đất chưa sử dụng và các hành vi vi phạm khác sau ngày Quyết định số
02/2010/QĐ-UBND ngày 05/2/2010 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành (ngày
15/02/2010) mà tại thời điểm vi phạm đã có văn bản ngăn chặn của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền nhưng vẫn cố tình vi phạm thì không được hỗ trợ.
7. Khi hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
hết đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản hoặc phần diện tích còn
lại không thể tiếp tục sản xuất dẫn đến các vật dụng phục vụ trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có giá trị từ 500.000 đồng trở lên không thể
tiếp tục sử dụng thì được xem xét hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 50% giá trị
vật dụng đó đối với các vật dụng có giá trị từ 500.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng; bằng 30% giá trị vật dụng đó đối với các vật dụng có giá trị từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; bằng 10% giá trị vật dụng đó đối với các
vật dụng có giá trị trên 50.000.000 đồng theo giá thị trường tại thời điểm thu
hồi đất.
8.
Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh
mương và dọc tuyến đường giao thông; đất vườn, ao có nguồn gốc từ được tách từ
thửa đất có nhà ở, nếu đất vườn, ao đó đủ điều kiện để bồi thường thì ngoài
việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm theo giá đất cụ
thể còn được hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở thửa đất đó
theo quy định tại bảng giá đất; diện tích hỗ trợ theo diện tích thực tế bị thu
hồi.
Trường hợp
đất ở cùng thửa đất vườn, ao thuộc các trường hợp nêu trên không đủ điều kiện
bồi thường nhưng người sử dụng đất không có đất ở nào khác thì được hỗ trợ đối
với đất vườn, ao trong cùng thửa đất, mức hỗ trợ bằng 30% giá đất ở thửa đất đó
theo quy định tại bảng giá đất; diện tích hỗ trợ theo diện tích thực tế bị thu
hồi; trường hợp diện tích thực tế bị thu hồi lớn hơn 02 lần hạn mức đất ở thì
tính tối đa bằng 02 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Diện tích đất
vườn, ao đã được hỗ trợ trong trường hợp này thì không được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 của Quy định
này. Trường hợp giá trị hỗ trợ đất vườn, ao thấp hơn thì áp dụng hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm và không hỗ trợ đất vườn, ao.
9.
Hỗ trợ về nhà, công trình xây dựng không hợp pháp; hỗ trợ nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng nhưng quá sát công trình
a)
Nhà và công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013, xây dựng trước 01/7/2014 và tại thời
điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp có
thẩm quyền phê
duyệt
hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ
trợ bằng 90% mức bồi
thường theo quy định tại Điều
11 Quy định này.
b) Nhà và công trình khác được xây
dựng trước ngày 01/7/2014 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định
tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 mà tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công
trình đã được cắm mốc, khi xây dựng cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có
thông báo không được phép xây dựng hoặc lập biên bản đình chỉ thì không được
bồi thường nhưng được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 60% mức bồi thường theo quy định
tại Điều 11 Quy định này. Trường hợp nhà, công trình khác xây dựng từ ngày
01/7/2014 trở về sau thì không được bồi thường, hỗ trợ.
c) Nhà và công trình xây dựng khác
không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường
về đất và xây dựng từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, khi xây dựng cơ
quan nhà nước có thẩm quyền không có thông báo không được phép xây dựng hoặc
lập biên bản đình chỉ thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ. Mức hỗ trợ
bằng 70% mức bồi thường theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
d) Nhà và công trình
khác không được phép xây dựng nhưng đã xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất
đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 mà tại
thời điểm xây dựng cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có thông báo không được
phép xây dựng hoặc không lập biên bản đình chỉ thì không được bồi thường nhưng
được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 100% mức bồi thường theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
đ)
Nhà và công trình xây dựng khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a,
b, c, d khoản này nhưng xây dựng trước 01/7/2014 và xây dựng trước thông báo
chủ trương thu hồi đất được xem xét hỗ trợ bằng 30% mức bồi
thường theo quy định tại Điều
11 Quy định này.
Nhà
ở, nhà và công trình khác được tạo lập, xây dựng trái quy định kể từ ngày
01/7/2014 trở về sau; xây dựng sau thông báo chủ trương thu hồi đất thì không
được hỗ trợ. Khi Nhà nước thu hồi đất phải tự tháo dỡ và được xem xét hỗ
trợ chi phí tháo dỡ, di dời theo thực tế, nếu không tự tháo dỡ thì thực hiện
cưỡng chế theo quy định.
e) Khi giải phóng mặt bằng xây dựng
các công trình cầu, đường bộ, đường sắt có hành lang bảo vệ an toàn mà nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng nhưng quá sát
công trình (cách chân công trình từ 2m trở xuống); nền nhà thấp hơn hoặc cao hơn
mặt đường từ 1m trở lên và nhà ở cách chân đường từ 3m trở xuống thì được xem
xét hỗ trợ để khắc phục ảnh hưởng sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Giao
thông Vận tải và Sở Xây dựng. Mức hỗ trợ cụ thể do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư đề xuất UBND cấp huyện quyết định trên cơ sở
thống nhất của Sở Giao thông Vận tải và Sở Xây dựng.
10.
Hỗ trợ khi giá đất thửa đất bồi thường, giao đất tái định cư cao hơn giá đất
thửa đất thu hồi
a)
Khi bồi thường bằng đất mà thửa đất bồi thường có diện tích bằng diện tích thu
hồi nhưng có giá đất cao hơn thửa đất thu hồi không quá 10% thì người được bồi
thường không phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch cho Nhà nước. Trường hợp giá đất
thửa đất bồi thường cao hơn từ 10% trở lên thì người được bồi thường phải nộp
thêm khoản tiền chênh lệch phần giá đất từ 10% trở lên hoặc quy đổi giảm diện
tích bồi thường. Nhưng diện tích bồi thường sau khi quy đổi phải lớn hơn diện
tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định. Trường hợp sau
khi quy đổi diện tích bồi thường bằng diện tích tối đất ở thiểu được phép tách
thửa do UBND tỉnh quy định mà vẫn còn khoản tiền chênh lệch và người được bồi
thường không có khả năng nộp khoản tiền chênh lệch này thì được xem xét ghi nợ
tiền sử dụng đất đối với khoản chênh lệch đó.
b)
Khi bố trí tái định cư mà thửa đất bố trí tái định cư có diện tích bằng diện
tích thu hồi nhưng giá đất tại khu tái định cư cao hơn không quá 20%, thì người
được bố trí tái định cư không phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch cho Nhà nước.
Trường hợp giá đất thửa đất bố trí tái định cư cao hơn từ 20% trở lên thì người
được bố trí tái định cư phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch phần giá đất từ 20%
trở lên hoặc quy đổi giảm diện tích giao đất tái định cư. Nhưng diện tích giao đất
tái định cư sau khi quy đổi không thấp hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu
quy định tại Điều 25 Quy định này. Trường hợp người được giao đất tái định cư
không có khả năng nộp khoản tiền chênh lệch thì được xem xét ghi nợ tiền sử
dụng đất khoản chênh lệch đó.
11. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT) bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà
việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người bị thu hồi đất thì
được xem xét hỗ trợ đời sống trong thời gian 5 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân
khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá trung
bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Việc xác định trường
hợp bị ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người bị thu hồi đất do UBND cấp xã
chủ trì cùng với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét
đề xuất bằng văn bản.
12.
Đối với diện tích đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất đủ điều kiện được
bồi thường về đất theo quy định nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện trên không điện áp đến 220kV thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì
ngoài việc được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất theo Điểm b Khoản
2 Điều 6 Quy định này còn được hỗ trợ thêm bằng 70%
giá đất của loại đất đó quy định tại bảng giá đất. Việc
hỗ trợ chỉ được thực hiện một lần.
13. Ngoài việc hỗ trợ
theo các quy định trên, tùy theo tính chất của từng dự án, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống, sản xuất cho người bị thu
hồi đất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp
với chính quyền địa phương căn cứ vào tình hình thực tiễn, điều kiện cụ thể của
từng dự án để xem xét, đề xuất biện pháp hỗ trợ cho phù hợp.
MỤC
4. TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
24. Điều kiện bố trí tái định cư, xử lý một số trường hợp cụ thể về tái định cư
1. Điều kiện bố trí
tái định cư
a) Hộ gia đình, cá
nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở, đất ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
b) Hộ gia đình, cá
nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất ở mà phần diện tích đất ở còn lại
sau khi thu hồi bao gồm cả đất vườn đủ điều kiện chuyển mục đích sang đất ở
không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND tỉnh và không có chỗ ở, đất ở
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
c) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở, trường hợp được xem xét
cho chủ trương để thu hồi đất, di chuyển theo khoản 4 Điều 6 Quy định này mà
không có chỗ ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
trong hành lang an toàn.
d)
Trường hợp đất
ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa
đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp
tục sử dụng.
2. Xử lý một số
trường hợp cụ thể về giao đất tái định cư
a) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư nhưng địa phương chưa có quỹ đất,
quỹ nhà ở tái định cư thì được giao đất phân tán chưa đầu tư hạ tầng để tái
định cư và được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Quy định
này.
Trường hợp địa phương
có quỹ đất đã giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng để thực hiện các dự án tạo
quỹ đất, dự án khu dân cư mà hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu bố trí tái định cư
vào quỹ đất các dự án này thì được xem xét bố trí nhưng không được hỗ trợ tái
định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Quy định này.
b) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư có nhu cầu tái định cư tại chỗ mà
địa phương có quỹ đất thì được bố trí tái định cư tại chỗ nhưng không được hỗ
trợ tái định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Quy định này.
c) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở
thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường
về đất ở, không có chỗ ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
có đất ở thu hồi, địa phương không có quỹ đất để giao theo quy định tại Khoản 3,
Điều 4 Quy định này, nếu có nhu cầu giao đất để làm nhà ở thì được xem xét giao
đất ở tại khu tái định cư với diện tích bằng suất tái định cư tối thiểu và phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
d) Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc
do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở, đất ở nào khác, địa
phương không có quỹ đất để giao theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này
nếu có nhu cầu giao đất để làm nhà ở thì được xem xét giao đất ở tại khu tái
định cư với diện tích bằng suất tái định cư tối thiểu và phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định.
e) Ưu tiên vị trí
thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi
là người có công với cách mạng.
Điều
25. Suất tái định cư tối thiểu
Suất tái định cư tối
thiểu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như
sau:
1. Suất tái định
cư tối thiểu đất ở là diện tích tối thiểu của lô đất tái định cư. Suất tái định
cư tối thiểu đất ở được quy định như sau:
- Đối với các phường thuộc thành phố
Đồng Hới: 100 m2;
- Đối với các xã thuộc thành phố Đồng
Hới, phường Ba Đồn thuộc thị xã Ba Đồn và thị trấn các huyện: 120 m2;
- Đối với khu vực ven thị trấn, khu
vực đầu mối giao thông, các phường khác thuộc thị xã Ba Đồn: 150 m2;
- Đối với các xã đồng bằng còn lại:
200 m2;
- Đối với các xã trung du, miền núi:
300 m2.
2. Giá đất là giá cụ
thể để thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do UBND tỉnh (hoặc cơ quan được
ủy quyền) quyết định.
3. Suất tái định cư
tối thiểu được tính bằng tiền:
Bằng diện tích suất
tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều này nhân (x) với giá đất khu tái định cư
của dự án được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Suất tái định cư tối thiểu về nhà ở
trên địa bàn tỉnh là: 40m2 sàn xây dựng.
5. Suất tái định
cư tối thiểu quy định tại Khoản 1 Khoản 4 Điều này cũng được áp dụng cho các
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 24 Quy định này.
Điều 26.
Chính sách thưởng trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Đối tượng được thưởng: Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và di chuyển, bàn giao mặt bằng trước hoặc đúng
thời hạn quy định trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê
duyệt cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Mức thưởng
a) Thưởng 5% (năm phần trăm) trên giá
trị bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất (không bao gồm giá trị bồi thường đất
và các chính sách hỗ trợ về đất) đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều này có tổng giá trị bồi thường về tài sản dưới 50.000.000 đồng (năm mươi
triệu đồng).
b) Thưởng 8% (tám phần trăm) trên giá
trị bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất (không bao gồm giá trị bồi thường đất
và các chính sách hỗ trợ về đất) đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều này có tổng giá trị bồi thường về tài sản trên 50.000.000 đồng (năm mươi
triệu đồng). Nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)/đối tượng.
3. Nguồn kinh phí: Trích từ kinh phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các công trình dự án.
4. Kinh phí thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư bằng 5% chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được phê duyệt nhưng không quá 20 triệu đồng/phương án.
Điều 27. Việc
xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, hỗ trợ về đất
Giá đất cụ thể để bồi thường về đất
được xác định theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai 2013; Điều 15 và Điều 18 Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất và Thông tư
số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết phương pháp xác định giá đất, xây dựng điều chỉnh bảng giá đất, định giá
đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Công bố và cung cấp thông tin về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các dự án;
b) Tổng hợp nhu cầu quỹ đất tái định
cư trên cơ sở đề xuất của UBND cấp huyện, báo cáo UBND tỉnh quyết định phục vụ
nhu cầu tái định cư của các dự án;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định hệ số điều
chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 và Điều 18
Nghị định 44/2014/NĐ-CP;
d) Chủ trì việc thẩm định phương án
bồi thường hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền (trừ trường
hợp ủy quyền);
đ) Chủ trì hướng dẫn hoặc tham mưu đề
xuất UBND tỉnh giải quyết vướng mắc của UBND các huyện, thành phố, thị xã trong
áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hướng dẫn giải quyết các
vướng mắc về đất đai, việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ để xin giao đất, thuê đất
đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới khi bị thu hồi đất;
e) Trình UBND tỉnh
quyết định kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đối với
các dự án đầu tư quan trọng do Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư;
g) Kiểm tra, thanh tra việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
h) Tham mưu giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền;
i) Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
2. Sở Tài chính:
a) Trình UBND tỉnh phê duyệt bảng giá
các loại tài sản trên đất (trừ nhà và công trình xây dựng khác), chi phí di
chuyển, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ cần thiết tại địa phương; thông báo
định kỳ giá các loại tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
hướng dẫn hoặc đề xuất giải quyết vướng mắc của UBND các huyện, thành phố, thị
xã trong áp dụng chính sách bồi thường tài sản trên đất thuộc thẩm quyền, chi
phí di chuyển, giá các loại tài sản trên đất, hỗ trợ khác; chi phí đầu tư vào
đất còn lại; hướng dẫn việc phân bổ và
kiểm tra việc thực hiện quyết toán sử dụng chi
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các quy định hiện
hành;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các sở, ngành có
liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định thời gian khấu hao các công trình; thông
báo đơn giá tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ;
d) Chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế, Sở Tài nguyên Môi trường và các sở, ngành có liên quan giải quyết
những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối
với Nhà nước;
đ) Hàng năm thông báo
định kỳ giá gạo để làm cơ sở xác định mức hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất;
e) Ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính phê
duyệt dự toán, quyết toán kinh phí hoạt động phục vụ công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định;
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí để thực hiện các dự án tái định cư; hướng
dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư theo kế
hoạch được UBND tỉnh giao;
c) Thẩm định và trình UBND tỉnh phê
duyệt các dự án tái định cư theo quy định.
4. Sở Xây dựng:
a) Xác định giá nhà và các công trình
xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt để bồi
thường, hỗ trợ;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các sở,
ngành
có liên quan cân đối, trình UBND tỉnh
bố trí quỹ nhà tái định cư phục vụ nhu cầu tái định cư của các dự án; thông báo
đơn giá tài sản đề bồi thường, hỗ trợ;
c) Hướng dẫn việc xác định quy mô,
diện tích, chất lượng, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình
xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi; hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc xác
định các công trình xây dựng đủ điều kiện tồn tại khi Nhà nước thu hồi đất, các
công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang công trình;
d) Hướng dẫn giải quyết những vướng
mắc trong xác định giá, mức bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, giá bán
nhà tái định cư; vướng mắc liên quan đến việc thu hồi nhà đất thuộc sở hữu Nhà
nước cho các tổ chức, cá nhân.
5. Sở Lao động Thương
binh và Xã hội:
Chịu trách nhiệm hướng dẫn UBND các
huyện, thành phố, thị xã về chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm theo quy định tại Điều 18, 19 Quy định này; hướng dẫn quy định về hộ gia
đình nghèo, các đối tượng gia đình chính sách, hộ gia đình đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội để hỗ trợ.
6. Cục Thuế:
a) Có trách nhiệm hướng dẫn các Chi
cục Thuế trên địa bàn, xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải
khấu trừ để nộp Ngân sách đối với diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án
đầu tư và nghĩa vụ tài chính phải nộp tại khu tái định cư, để làm cơ sở lập
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo quy định; giải quyết các vướng
mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá
trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Chỉ đạo các Chi cục Thuế trên địa bàn xác định mức
thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh để hỗ
trợ.
7.
Thanh tra tỉnh:
a) Tổ chức xác minh,
kết luận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đối với các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố
cáo;
b) Kiểm tra, đôn
đốc UBND các huyện, thành phố, thị
xã, các sở,
ngành
có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
8. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan ban hành định mức cây trồng, vật nuôi trên đất, làm
căn cứ xác định giá cây trồng, vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ.
9. Các Sở,
Ngành khác:
Có trách nhiệm phối
hợp, tham gia thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, cưỡng chế đối
với những nội dung liên quan thuộc chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn
vị mình.
Điều 29.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã
1.
Tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn.
2. Ban hành thông báo
thu hồi đất, quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền.
3. Quyết định thành
lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu cần) và chỉ đạo tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức thẩm định, thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
4. Phê duyệt các nội
dung thuộc thẩm quyền của UBND các
huyện, thành phố, thị xã, như sau:
a) Kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, kiểm đếm, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng;
b) Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Phương án bố trí
tái định cư và Quy chế bốc thăm.
5. Ban hành và tổ
chức thực hiện các Quyết định: Kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện kiểm đếm
bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; Thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế Quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất đối với hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư theo quy định.
6.
Tổ chức lập
và thực hiện dự án tái định cư (nếu có) trước khi thu hồi đất.
7. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
8. Chỉ đạo Phòng Kế
hoạch - Tài chính kiểm tra trình UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định
chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện,
thành
phố, thị xã chủ trì thẩm định theo quy định của pháp luật.
9. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
tường định kỳ hàng quý, tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy
định;
Điều 30.
Trách nhiệm của UBND các xã, phường nơi có đất thu hồi
1. Chủ trì, phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thông báo, họp phổ biến và
niêm yết thông báo chủ trương thu hồi đất; tổ chức vận động, tuyên truyền về
mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương bồi thường, giải phóng mặt bằng của
Nhà nước; phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã, Trung tâm Phát triển
quỹ đất cấp huyện lựa chọn địa điểm xây dựng khu tái định cư trên địa bàn trước
khi có chủ trương thu hồi đất.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi về các nội dung liên quan
như: nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, xây dựng nhà, tài sản khác trên đất,
thời điểm kinh doanh dịch vụ, các đối tượng có thu nhập chính từ sản xuất kinh
doanh, nhân khẩu trong độ tuổi lao động, các đối tượng trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, các trường hợp bị ảnh hưởng đời sống, sản xuất khi thu hồi đất nông
nghiệp và các vấn đề khác liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ
cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi
đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
4. Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các cuộc đối thoại, chất vấn của
người có đất bị thu hồi; đôn đốc, áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định
của pháp luật để thực hiện giải phóng mặt bằng đúng tiến độ; Niêm yết công khai
các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 31.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị Nhà nước thu hồi đất
1. Trách nhiệm của
chủ đầu tư:
a) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án và quy
hoạch được duyệt theo quy định và bàn giao mốc giới giải phóng mặt bằng cho
chính quyền địa phương và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Xác định nhu cầu quỹ đất, quỹ nhà
cần tái định cư để thực hiện dự án trước khi xây dựng kế hoạch thu hồi đất;
phối hợp với chính quyền địa phương và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đưa các hộ dân đi kiểm tra quỹ đất, quỹ nhà tái định cư;
c) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng, triển khai kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, lập kế hoạch giải phóng mặt bằng, tổ chức thực
hiện tốt các nội dung và các bước công việc liên quan đến công tác giải phóng
mặt bằng theo quy định;
d) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định;
đ) Là thành viên của tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản
bị ảnh hưởng bởi dự án;
e) Hợp đồng với đơn vị có tư cách pháp
nhân lập trích lục, trích đo khu đất để trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
phê duyệt;
g) Đảm bảo kịp thời, đầy đủ kinh phí
để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án tự nguyện ứng trước tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
h) Phối hợp cùng với các sở, ngành
và UBND cấp huyện nơi thu hồi
đất trả lời các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư.
2. Trách nhiệm của tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Phối hợp với chủ đầu tư lập dự toán
kinh phí phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng; xây dựng kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát đo đạc, kiểm đếm, phương án bồi thường hỗ trợ, tái định
cư chi tiết ngay sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất
bị thu hồi để tổ chức việc lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo đúng quy định hiện hành. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính nộp ngân sách nhà nước thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phải làm nhiệm vụ kê khai nộp tiền khấu trừ vào Ngân
sách Nhà nước theo quy định;
c) Chủ động đề xuất UBND cấp huyện nhu
cầu quỹ đất bố trí tái định cư;
d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã
và các cơ quan có liên quan tổ chức thông báo, niêm yết, công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án bố trí tái định cư, xác định các chi
phí có liên quan khi bồi thường hỗ trợ, tái định cư;
đ) Chủ trì thu hồi các giấy tờ về nhà, đất
của người có đất bị thu hồi để chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai chỉnh lý hoặc
thu hồi theo quy định.
e) Chậm nhất 30 ngày, sau khi kết thúc
công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng báo cáo quyết toán với cơ quan Tài chính để phê duyệt theo
quy định hiện hành về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có đất bị Nhà nước thu hồi đất:
a) Chấp hành
việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được công bố; thông báo chủ trương thu
hồi đất; kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
b) Có trách nhiệm
phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá
trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư; Kê khai trung thực, đầy đủ các số liệu về đất, tài sản, cung
cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan về đất, tài sản theo yêu cầu của Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND cấp xã;
c) Chấp hành nghiêm
chỉnh quyết định thu hồi đất;
d) Di chuyển, bàn
giao mặt bằng theo đúng quy định của Pháp luật.
Điều
32. Xử lý một số vấn đề chuyển tiếp và phát sinh sau khi ban hành Quyết định
Đối với những dự án, hạng mục đã chi
trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành thì không áp dụng theo quy định của Quyết định này. Trường hợp những dự án, hạng
mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực
hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt
trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Quyết định
này.
Điều 33.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn, các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện đúng Quy
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.