ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
09 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng
12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn
điện;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 732/TTr-TNMT ngày 18/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2010 của UBND tỉnh về việc
quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 16/10/2013 của
UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2010 của UBND
tỉnh. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương
binh và Xã hội; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình;
- Đài PT-TH Quảng Bình;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, CVTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2014 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này cụ thể hóa một số nội dung về chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Luật
Đất đai 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị
định 47/2014/NĐ-CP); Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định 44/2014/NĐ-CP); Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện (sau đây gọi là Nghị định số 14/2014/NĐ-CP);
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau
đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT) để áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình
2. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp
đặc biệt quy định tại Điều 87 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của
Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT VÀ CHI
PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI
Điều 3. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh nhưng thực tế đã có đầu tư
vào đất quy định tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định 47/2014/NĐ-CP và Khoản 3, Điều
3, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT được thực hiện theo quy định sau đây:
- Đối với chi phí san lấp mặt bằng, chi phí gia cố
khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì phối hợp
các phòng có liên quan thuộc UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra thực địa, tính
toán khối lượng theo thực tế và căn cứ vào giá vật tư, vật liệu, biểu phí vận
chuyển… do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm quyết định thu hồi đất để
xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định;
- Đối với chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất,
thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp: Được bồi thường bằng tiền, mức bồi thường bằng 20% giá đất bồi
thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi. Nhưng mức bồi thường không vượt
quá 100.000.000 đồng/chủ sử dụng đất bị thu hồi. Trường hợp diện tích đất sản
xuất nông nghiệp có nhiều mục đích thì lấy giá đất mục đích chính để áp giá bồi
thường;
- Đối với chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất
phù hợp với mục đích sử dụng đất: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng phối hợp chủ đầu tư xem xét thực tế báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định bồi thường cho
phù hợp.
Điều 4. Bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định
tại Điều 79, Luật Đất đai 2013 và Điều 6, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai
mà chưa được cấp thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích
đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở (nhỏ hơn diện tích đất ở tối
thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định hoặc được cơ quan có thẩm quyền
cho phép thu hồi hết vì không bảo đảm an toàn để xây dựng nhà ở) mà hộ gia
đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư (bố
trí tái định cư); trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở
tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền. Việc bồi thường bằng nhà ở
tái định cư chỉ áp dụng khi địa phương có quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội.
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích
đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở (nhỏ hơn diện tích đất ở tối
thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định hoặc được cơ quan có thẩm quyền
cho phép thu hồi hết vì không bảo đảm an toàn để xây dựng nhà ở) mà hộ gia
đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
ở thu hồi thì chỉ được bồi thường bằng tiền, không thực hiện bố trí tái định
cư. Nếu người bị thu hồi đất có nhu cầu bồi thường bằng đất ở và địa phương có
điều kiện về quỹ đất ở thì mới được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
c) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất ở, phần
diện tích đất còn lại đủ điều kiện để ở (kể cả phần diện tích đất nông nghiệp
trong cùng thửa đất ở xin chuyển mục đích sang đất ở) thì chỉ được bồi thường bằng
tiền, không bồi thường bằng đất ở.
2. Trường hợp hộ gia đình quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng (có tên trong
1 sổ hộ khẩu) cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện để
tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có
nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi mà tại thời
điểm thu hồi đất có nhu cầu tách hộ thì được xem xét giao thêm đất ở, nhà ở tái
định cư (đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1), giao thêm đất ở (đối
với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1) ngoài diện tích đất ở, nhà ở tái định
cư đã được bố trí, bồi thường nhưng phải nộp tiền sử dụng đất, tiền nhà ở tái định
cư đối với diện tích đất ở, nhà ở giao thêm.
Tùy theo dự án và quỹ đất, quỹ nhà ở tái định cư của
địa phương, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đề xuất UBND cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định diện
tích đất ở, nhà ở tái định cư giao thêm phù hợp cho các trường hợp tách hộ. Diện
tích đất ở giao thêm cho mỗi hộ được tách không vượt quá diện tích suất tái định
cư tối thiểu quy định tại Điều 24 của Quy định này và đảm bảo ít nhất phải bằng
diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ
ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi và có nhu cầu mua,
thuê nhà ở, giao đất để làm nhà ở thì được xem xét bán, cho thuê, cho mua nhà ở
hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Diện tích đất ở được giao không vượt
quá diện tích suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 24 của Quy định này
và đảm bảo ít nhất phải bằng diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa do
UBND tỉnh quy định.
Giá bán, cho thuê, mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất là giá cụ thể do UBND tỉnh quyết định. UBND cấp
huyện nơi có dự án có trách nhiệm bố trí quỹ đất để giao đất cho người phải di
chuyển chỗ ở.
4. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi mà diện tích
đất ở còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh nhưng bằng
hoặc lớn hơn diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh và
phù hợp quy hoạch, thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn hộ gia
đình, cá nhân sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm
dân cư nông thôn. Trường hợp diện tích còn lại không phù hợp quy hoạch thì thu
hồi toàn bộ diện tích đất và được bồi thường bằng đất ở hoặc bồi thường bằng tiền
tùy theo quỹ đất ở của địa phương.
5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện
tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở và không nằm trong hành lang
của các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì hộ gia đình, cá
nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất
nông nghiệp đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở của tỉnh quy định,
nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng
đất.
6. Trường hợp thu hồi toàn bộ thửa đất, trong đó có
cả đất ở, đất vườn liền kề mà người bị thu hồi đất đề nghị được bồi thường bằng
đất hoặc bố trí tái định cư (nếu đủ điều kiện) có cả đất ở và đất vườn liền kề
thì cũng được xem xét bồi thường, giao đất tái định cư thửa đất có cả đất ở và
đất vườn tùy theo quỹ đất của địa phương. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng báo cáo UBND cấp huyện nơi có dự án để bố trí quỹ đất bồi thường,
bố trí tái định cư.
Diện tích đất ở bồi thường, bố trí tái định cư
trong trường hợp này không vượt quá hạn mức giao đất của tỉnh, diện tích đất vườn
bồi thường không vượt quá 300m2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều này và trường hợp thửa đất thu hồi có diện tích đất ở lớn hơn nhiều so với
hạn mức được giao thì được xem xét bồi thường, giao thêm tùy theo quỹ đất của địa
phương. Người được bồi thường, giao đất vườn phải nộp tiền sử dụng đất đối với
diện tích được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trong khu dân cư.
7. Việc xác định lại diện tích đất ở để bồi thường
trong trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, thực hiện theo Quyết
định quy định về hạn mức giao đất, công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh.
8. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi hết đất
ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại không đủ điều kiện để ở, nếu có nhu cầu được
bồi thường đất ở tại khu vực dự án tạo quỹ đất ở đó thì được xem xét bồi thường
đất ở tại chỗ.
Điều 5. Bồi thường về đất, chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại Điều 80 Luật Đất đai
2013, Khoản 3, 5 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối
với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất.
Trường hợp địa phương có quỹ đất có cùng mục đích với
đất thu hồi thì UBND cấp huyện quyết định phương án bồi thường bằng đất có cùng
mục đích sử dụng cho người có đất bị thu hồi và thời hạn sử dụng đất đúng bằng
thời hạn còn lại của đất thu hồi. Trường hợp người được bồi thường có nhu cầu sử
dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được xem
xét tăng thời hạn sử dụng nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời
gian được tăng.
Trường hợp địa phương không có quỹ đất cùng mục
đích để bồi thường bằng đất thì thực hiện bồi thường bằng tiền. Cách tính tiền
bồi thường được áp dụng như trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 7, Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu
hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở mới có thu tiền sử dụng
đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán
nhà ở tái định cư là giá cụ thể do UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Bồi thường thiệt hại do
hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng
công trình có hành lang bảo vệ
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì
thực hiện bồi thường theo quy định tại Khoản 1, Điều 10, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất
nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo Khoản 2, Điều 10, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại quy định như sau:
a) Đối với dự án xây dựng công trình có hành lang bảo
vệ an toàn (không phải lưới điện cao áp) thuộc trường hợp không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang an
toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì tùy theo dự án,
UBND tỉnh quyết định cho áp dụng chính sách bồi thường hạn chế khả năng sử dụng
đất hay không.
Trường hợp dự án được UBND tỉnh quyết định cho áp dụng
chính sách bồi thường hạn chế khả năng sử dụng đất và đất đủ điều kiện bồi thường
nhưng Nhà nước không thu hồi đất thì được bồi thường hạn chế khả năng sử dụng.
Mức bồi thường bằng 70% mức bồi thường thu hồi các loại đất theo mục đích sử dụng
đối với đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp và bằng
40% mức bồi thường đối với các loại đất khác. Diện tích được bồi thường hạn chế
khả năng sử dụng tính trên diện tích đất nằm trong hành lang an toàn. Việc bồi
thường được thực hiện một lần.
b) Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất
ở của một chủ sử dụng, đất rừng trồng sản xuất, đất trồng cây lâu năm trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220kV thuộc
diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do
hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần
như sau:
- Diện tích đất ở được bồi thường do hạn chế khả
năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất ở,
tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;
- Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở (được công
nhận đất ở) và các loại đất khác của cùng một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn
mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành
lang cũng được bồi thường. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi các
loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang;
- Trường hợp thửa đất có nhà ở, công trình sinh hoạt
gắn với nhà ở, nhưng không được công nhận là đất ở thì diện tích đất xây dựng
nhà ở, công trình đó nằm trong hành lang được xem xét hỗ trợ bằng 50% mức bồi
thường thu hồi đất ở. Các loại đất khác cùng thửa đất có nhà ở nằm trong hành
lang được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó;
- Diện tích đất rừng trồng sản xuất, đất trồng cây
lâu năm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử
dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng. Mức hỗ trợ bằng 30% mức bồi
thường thu hồi đất rừng trồng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, tính trên diện
tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng
khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần
diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này.
4. Trường hợp khi giải phóng mặt bằng xây dựng các
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn mà đất đã có nhà ở, công trình
xây dựng nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng nhưng nếu tồn tại, không giải toả,
khi công trình đưa vào hoạt động sẽ gây nguy hiểm không đảm bảo an toàn, sinh
hoạt của người dân thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối
hợp với chủ đầu tư báo cáo UBND cấp huyện lấy ý kiến Sở Xây dựng, Sở quản lý
chuyên ngành công trình có hành lang đề xuất UBND tỉnh xem xét cho chủ trương để
thu hồi và bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người dân như những trường
hợp phải thu hồi đất để giải phóng mặt bằng.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong
hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
phải di chuyển chỗ ở mà không có nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư; được bồi
thường chi phí di chuyển, và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất.
Điều 7. Bồi thường về đất đối với
những người đang đồng quyền sử dụng đất
Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền
sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện
như sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo
diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất
thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường
chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối
tượng đồng quyền sử dụng quy định như sau:
a) Trường hợp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất
có biên bản (có xác nhận của UBND cấp xã) thống nhất phân chia tiền bồi thường
thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả cho các đối tượng
theo sự thống nhất ghi nhận tại biên bản.
b) Trường hợp các đối tượng không có ý kiến về cách
chia và không có biên bản thống nhất phân chia tiền bồi thường thì tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện chia đều giá trị tiền bồi
thường cho từng đối tượng để chi trả.
c) Trường hợp các đối tượng chưa có sự thống nhất với
sự phân chia của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển toàn bộ số tiền bồi thường
vào Kho bạc Nhà nước cấp huyện. UBND cấp xã có trách nhiệm chủ trì họp thống nhất
phân chia giữa các đối tượng trước khi chi trả.
Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường
hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu vực bị ô nhiễm môi trường
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người quy định tại Khoản
3, Điều 87 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 79 của
Luật Đất đai, Điều 6 và Điều 22 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 4, Điều
19 của Quy định này.
2. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia
đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần
diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ
gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo Quy định này, diện tích bố
trí tái định cư không vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương. Việc nộp tiền
sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác thực hiện theo quy định
của Nghị định về thu tiền sử dụng đất.
3. Tiền bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất
thu hồi để bố trí tái định cư được giải quyết như sau:
a) Ngân sách nhà nước chi trả 100% trong trường hợp
thu hồi đất ở do thiên tai gây ra;
b) Doanh nghiệp chi trả 100% trong trường hợp thu hồi
đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
do doanh nghiệp đó gây ra; trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, phá sản thì tiền
bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước chi trả.
Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH
Điều 9. Đơn giá bồi thường tài
sản
1. Đơn giá bồi thường tài sản thực hiện theo quyết
định của UBND tỉnh ban hành tại thời điểm quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với các loại tài sản chưa có danh mục trong
bộ đơn giá quy định của UBND tỉnh thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng xác định loại tài sản cụ thể và căn cứ vào Công bố giá gốc vật
liệu xây dựng hàng tháng của Liên Sở Xây dựng - Tài chính tại thời điểm quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 10. Bồi thường thiệt hại
về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 89 Luật Đất
đai 2013 và Điều 9 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn
liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi
Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng thì chủ sở hữu
nhà ở, công trình đó được bồi thường toàn bộ nhà, công trình bằng giá
trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
- Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng thì bồi thường
theo thiệt hại thực tế và được phép bồi thường bổ sung, chi phí để sửa chữa,
hoàn thiện phần còn lại như sau:
+ Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu
khung thép thì diện tích xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ phạm vi thiệt
hại thực tế đến khung kết cấu chịu lực gần nhất;
+ Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực, không ảnh
hưởng tới an toàn của căn nhà thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng xem xét thực tế, xác định diện tích xây dựng được bồi thường bổ sung báo
cáo UBND cấp huyện quyết định.
+ Bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần
còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà ở, công trình trước khi bị
phá dỡ.
- Giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình được
tính theo diện tích xây dựng của nhà ở, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới
của nhà ở, công trình do UBND tỉnh quy định.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét phần
còn lại của nhà ở, công trình có đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật hay không để quyết
định bồi thường toàn bộ nhà ở, công trình hoặc cho phép tồn tại, sử dụng. Trường
hợp cần thiết UBND cấp huyện mời Trung tâm kiểm định chất lượng công trình xây
dựng của Sở Xây dựng để kiểm tra quyết định. Trường hợp phần còn lại của nhà ở,
công trình được tồn tại thì chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm công trình
trong quá trình thi công.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo giá trị hiện có của nhà,
công trình bị thiệt hại như sau:
Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng hợp
pháp khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi theo Khoản 1, Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
được quy định như sau:
Mức bồi thường
nhà, công trình
|
=
|
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
Khoản tiền tính bằng
tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
|
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm
theo giá trị hiện có của nhà, công trình do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với chủ đầu tư đánh giá thực tế để xác định, lập
phương án báo cáo Hội đồng thẩm định xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư quyết định, nhưng mức bồi thường không
quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
- Giá trị hiện có của nhà, công trình
bị thiệt hại được xác định bằng công thức:
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công
trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã
qua sử dụng.
Trong đó: Thời gian sử dụng (T1) dựa trên thời
gian cấp giấy phép xây dựng hoặc người dân tự kê khai có xác nhận của UBND cấp
xã.
- Thời gian khấu hao (T) áp dụng làm căn cứ xác định
giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại theo Thông tư 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định được quy định như sau:
+ 8 năm đối với nhà tạm, vật kiến trúc,
+ 10 năm đối với các vật kiến trúc khác,
+ 20 năm đối với kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường
băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi...,
+ 25 năm đối với nhà cửa khác,
+ 25 năm đối với nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca,
nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe...,
+ 30 năm đối với kè, đập, cống, kênh, mương máng,
+ 40 năm đối với bến cảng, ụ triền đà...,
+ 50 năm đối với nhà cửa loại kiên cố.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ
một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được do không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công
trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần
còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì tùy theo
nhà, công trình, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ hướng
dẫn tại Quyết định quy định Bảng giá các loại nhà, công trình xây dựng của UBND
tỉnh để bổ sung thêm hoặc cắt giảm các chi tiết, kết cấu, hạng mục và áp dụng hệ
số điều chỉnh để tính giá công trình tương đương. Trường hợp không thể áp dụng
công trình tương đương thì thực hiện theo Khoản 2, Điều 9, Quy định này.
6. Đối với các công trình văn hóa, di tích lịch sử,
nhà thờ họ, đình chùa, am, miếu, từ đường; chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất,
thánh đường, niệm phật đường, tu viện của cơ sở tôn giáo, trong trường hợp phải
di chuyển thì được bồi thường theo dự toán xây dựng mới đối với công trình
tương đương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Bồi thường thiệt hại
đối với nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất
trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
Bồi thường thiệt hại đối với nhà ở, công trình xây
dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất trong phạm vi hành lang an toàn
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 18 Nghị định số
14/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản
khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải
giải tỏa thì được bồi thường mức thiệt hại theo quy định.
Trường hợp không giải tỏa, được tồn tại trong hành
lang thì được phép cải tạo, sửa chữa nhưng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến an
toàn công trình có hành lang. Trước khi cải tạo, sửa chữa phải có ý kiến của cơ
quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, quản lý công trình.
2. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia
đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không có điện áp đến 220 kV đảm bảo điều kiện tồn tại theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh
hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong
sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một
phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định
của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án (thông báo thu hồi
đất) công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi
thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không. Mức bồi thường bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ
sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ
sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND tỉnh quy định.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt
được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của
pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án (thông báo thu hồi đất)
công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được xem xét hỗ
trợ. Mức hỗ trợ bằng 50% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt
tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND tỉnh quy định.
3. Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông
báo thực hiện dự án (thông báo thu hồi đất) công trình lưới điện cao áp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt nhưng có một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình chưa đáp
ứng các điều kiện quy định tại Điều 13, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được xử
lý như sau:
a) Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
13, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải
chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó;
b) Trường hợp phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng được
các điều kiện quy định tại Điều 13, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư
lưới điện cao áp có trách nhiệm: Chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công
trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn
tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ;
c) Trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo
được để đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP , mà
phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường theo
quy định.
Điều 12. Bồi thường nhà, công
trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 14, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà
thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ,
thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập
dự toán các hạng mục cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định để bồi thường.
Điều 13. Bồi thường chi phí di
chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2013 được thực hiện như sau:
1. Đối với tài sản của hộ gia đình, cá nhân: Khi
Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi
phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển,
lắp đặt theo quy định của UBND tỉnh.
2. Đối với tài sản của tổ chức: Bồi thường chi phí
di chuyển theo dự toán, hợp đồng vận chuyển có xác nhận khối lượng của tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trước khi di chuyển, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm tra khối lượng tài sản cần vận
chuyển, áp dụng Biểu cước vận tải hàng hóa trên địa bàn tỉnh để xác định chi
phí vận chuyển trước khi xác nhận.
3. Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất; cây trồng, vật nuôi là thủy sản, gia súc, gia cầm chưa đến kỳ
thu hoạch thì ngoài bồi thường chi phí di chuyển tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này
còn được bồi thường đối với thiệt hại (nếu có) khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ khối lượng thiệt hại
thực tế xây dựng phương án trình phê duyệt để bồi thường.
Điều 14. Bồi thường di chuyển
mồ mả quy định tại Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
1. Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường
hợp quy định tại Khoản 1, Điều 8, Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải
di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng
mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp theo quy định của UBND tỉnh.
2. Đối với lăng, mộ xây cầu kỳ, có tính kỹ thuật, mỹ
thuật cao thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chủ trì phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ vào khối lượng, tính chất kỹ
thuật, mỹ thuật để lập dự toán xác định mức bồi thường cho phù hợp với thực tế
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
quyết định.
3. Đối với những khu lăng mộ tập trung trong cùng một
khuôn viên nhưng chỉ giải phóng mặt bằng một phần mà hộ gia đình, cá nhân có
nguyện vọng di chuyển toàn bộ thì được xem xét cho di chuyển và bồi thường toàn
bộ khu lăng, mộ đó. Mức bồi thường di chuyển trong trường hợp này thực hiện
theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
4. Đối với các địa phương không có quỹ đất nghĩa địa
để bố trí khi di chuyển mồ mả thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt
bằng báo cáo UBND cấp huyện nơi có dự án để chỉ đạo địa phương có quỹ đất có
phương án bố trí quỹ đất nghĩa địa; trường hợp người dân tự liên hệ đất nghĩa địa
khi phải di chuyển mồ mả thì ngoài được bồi thường di chuyển còn được hỗ trợ thêm
5.000.000 đồng/mộ.
Đối với các mồ mả không có thân nhân thì tiền bồi
thường được giao cho UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để chi phí di chuyển đến
nơi cải táng mới trong vùng quy hoạch nghĩa địa. Việc di dời mồ mả phải có biên
bản xác nhận giữa chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
và UBND cấp xã.
Điều 15. Bồi thường đối với
cây trồng, vật nuôi
1. Về chính sách bồi thường thực hiện theo quy định
tại Điều 90 Luật Đất đai 2013; Điều 23, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP và đơn giá bồi
thường theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không được bồi thường như sau:
a) Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công
trình lưới điện cao áp (trước thông báo thu hồi đất) và trong hành lang an toàn
lưới điện, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại Khoản 3, Điều
12, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường một (01) lần đối với cây phải
chặt bỏ theo quy định hiện hành.
b) Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công
trình lưới điện cao áp (trước thông báo thu hồi đất) và trong hành lang thuộc
loại không phải chặt bỏ và cấm trồng như quy định tại Khoản 3, Điều 12, Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an
toàn quy định tại Khoản 2, Điều 12, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản
lý vận hành có quyền kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn
điện trên không và thực hiện bồi thường một (01) lần đối với cây phải chặt, tỉa
theo quy định hiện hành.
3. Đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản, gia
súc, gia cầm mà tại thời điểm thu hồi đất có thể di chuyển được thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra theo quy định tại Điều
13, Quy định này.
Mục 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 16. Hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy định tại Điều 83, Luật Đất đai 2013, Điều 19, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng
quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1, Điều 19, của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không
phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường
hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24
tháng;
Trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn
hoặc có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36
tháng;
b) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm
a, Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá
trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
2. Hỗ trợ ổn định sản xuất được thực hiện như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất
nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch
vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ
đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ định mức quy định, lập dự toán
các chi phí theo mục đích sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp được bồi thường
để hỗ trợ.
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định
tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP có đăng ký kinh
doanh khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau
thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo
tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa
được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập
sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ
quan thuế.
Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại Điểm này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ
trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động, thời
gian trợ cấp 06 tháng.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tự phát không có đăng ký kinh doanh nhưng có đóng thuế muôn bài mà được
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận hộ gia đình, cá nhân đó chỉ có nguồn
thu nhập chính từ việc sản xuất, kinh doanh trên khu đất đó, khi Nhà nước thu hồi
đất mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được xem xét hỗ trợ ổn định sản xuất bằng
tiền bằng 20% một năm thu nhập. Nhưng tiền hỗ trợ không vượt quá mức
hỗ trợ cho từng vùng quy định tại Khoản 1, Điều 18 Quy định này và không áp dụng
hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc cho người lao động được thuê. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp UBND cấp xã và chủ đầu tư điều tra
thu nhập bình quân để xác định tiền hỗ trợ.
Đối tượng được hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh doanh phải
là các trường hợp bị thu hồi đất và phải tháo dỡ, di chuyển, cải tạo, xây dựng
lại cơ sở sản xuất kinh doanh dẫn đến bị ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc
doanh mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản
xuất nông nghiệp trên đất đó khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường theo quy định đối với
đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác và bằng
15% mức bồi thường theo quy định đối với đất rừng sản xuất (trừ đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên) tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn
mức giao đất nông nghiệp của địa phương.
Đối với diện tích nhận giao khoán vượt hạn mức được
giao theo quy định hoặc hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường
không thuộc các đối tượng quy định trên đây thì không được hỗ trợ về đất mà được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Hộ gia đình, cá nhân được hưởng hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất theo quy định tại Khoản này không được hỗ trợ khác theo quy định
tại Khoản 6, Điều 22 Quy định này.
4. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức,
viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức
nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán
bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Tỷ lệ diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi, thời gian hỗ trợ, mức hỗ trợ thực hiện theo
Khoản 1, Điều này.
Điều 17. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013, Điều 20 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1, Điều 19 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của
nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,
thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi
thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất
nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm.
Mức hỗ trợ bằng 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại
trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu
hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương. Tiền hỗ trợ được chi trả trực tiếp cho người có đất bị thu hồi.
2. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì
được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, các phòng, ban có liên quan và UBND cấp
xã tổng hợp nhu cầu, lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương trình UBND cấp huyện phê
duyệt.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất. Việc lấy ý kiến được thực hiện đồng
thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo
nghề được áp dụng theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản có liên quan.
Trên cơ sở cơ chế, chính sách của Trung ương, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc áp dụng các chính sách giải
quyết việc làm và đào tạo nghề, ưu đãi vay vốn tín dụng cho người thu hồi đất
nông nghiệp trong trường hợp này để áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh.
3. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức,
viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức
nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán
bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm
bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 01 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá
đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích
được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Đối với
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức áp dụng hỗ trợ khác theo Khoản 6, Điều
22 Quy định này.
Nhân khẩu được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm
kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận
vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng
ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 18. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013, Điều 21 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở
kết hợp kinh doanh, dịch vụ có nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh
dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ quy định như sau:
- Hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ đối với các xã khu vực
miền núi, khu vực đồng bằng, các phường thuộc thị xã Ba Đồn (trừ phường Ba Đồn);
- Hỗ trợ 40.000.000 đồng/hộ đối với phường Ba Đồn,
các thị trấn thuộc các huyện, các xã thuộc thành phố Đồng Hới;
- Hỗ trợ 50.000.000 đồng/hộ đối với các phường thuộc
thành phố Đồng Hới.
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì, phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác nhận cụ thể về thời điểm
kinh doanh, dịch vụ; các trường hợp có nguồn thu nhập chính là từ hoạt động
kinh doanh, dịch vụ; nhân khẩu trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề.
2. Trường hợp đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm còn trong độ tuổi lao động có nhu cầu thì được nhận
vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng
ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều
17 Quy định này.
3. Việc hỗ trợ theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này chỉ
được áp dụng đối với các trường hợp đã kinh doanh, dịch vụ ổn định trước thời
điểm thông báo chủ trương thu hồi đất và có đăng ký kinh doanh hoặc đóng thuế
muôn bài.
Điều 19. Hỗ trợ tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 83, Luật Đất
đai 2013, Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ
hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 24 Quy định này
thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số
tiền được bồi thường về đất (không phải nộp thêm khoản chênh lệch).
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được
nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư, cụ thể như sau: Tại khu vực đô thị là
60.000.000 đồng; khu vực ven đô thị, đầu mối giao thông là 50.000.000 đồng, khu
vực nông thôn là 40.000.000 đồng.
Điều 20. Hỗ trợ người đang
thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà
nước theo quy định tại Điều 23, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như
sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản bằng mức bồi thường chi phí di chuyển
quy định tại Khoản 1, Điều 13, Quy định này.
Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi
đất công ích của xã, phường, thị trấn
Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị
trấn theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như
sau:
1. Trường hợp thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ về đất bằng 100% mức bồi thường theo giá đất
do UBND tỉnh quy định. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa
vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử
dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, các công trình công cộng, sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuê, nhận đấu thầu sử dụng
đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về
đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định
tại Điều 76 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ; hoặc được hỗ trợ tối đa không quá 20% mức bồi thường giá đất được
công bố theo quy định, kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân thuê, đấu thầu
theo quy định này được trích từ số tiền hỗ trợ cho ngân sách UBND cấp xã theo
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 22. Hỗ trợ khác đối với người
sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được
thực hiện như sau:
Ngoài việc hỗ trợ theo các quy định tại các Điều
16, 17, 18, 19, 20, 21 của Quy định này, để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống,
sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi, UBND tỉnh quy định một số
khoản hỗ trợ khác như sau:
1. Người bị thu hồi đất ở phải di
chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở
mới, chờ bố trí tái định cư được hỗ trợ các khoản sau:
- Hỗ trợ thuê nhà 1.000.000 đồng/hộ/tháng và được hỗ
trợ thêm mỗi nhân khẩu 100.000 đồng/tháng, thời gian tối đa không quá 6 tháng đối
với trường hợp nhà bị giải tỏa là nhà 01 tầng, không quá 9 tháng đối với trường
hợp nhà bị giải tỏa là nhà 02 tầng trở lên;
- Hỗ trợ tiền lắp đặt điện sinh hoạt cho các hộ gia
đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 1.000.000 đồng/hộ;
- Hỗ trợ tiền lắp đặt điện thoại cho các hộ gia
đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 500.000 đồng/hộ (chỉ hỗ trợ cho các
hộ đã có đường dây điện thoại cố định tại nơi ở cũ);
- Hỗ trợ tiền lắp đặt nước sinh hoạt 1.500.000 đồng/hộ;
trường hợp đào giếng (nơi chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt chung) thì hỗ trợ
5.000.000 đồng/hộ, cho các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới.
- Hỗ trợ làm thủ tục cấp giấy hoặc chỉnh lý Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: 200.000 đồng/hộ.
2. Hỗ trợ đời sống trong thời gian xây dựng lại nhà
ở: Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có nhà trên đất phải giải tỏa và phải
làm lại nhà ở tại địa điểm khác được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ là: 01 nhân
khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tính theo giá trung bình của địa phương tại
thời điểm lập phương án bồi thường với thời gian như sau:
- Nếu nhà bị giải tỏa là 01 tầng được hỗ trợ trong
06 tháng;
- Nếu nhà bị giải tỏa là từ 02 tầng trở lên được hỗ
trợ trong thời gian 09 tháng.
Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện
kinh tế, xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ không quá 12 tháng.
3. Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất sản xuất
nông nghiệp (trước thời điểm thông báo chủ trương thu hồi đất mà đang trồng cây
hàng năm dạng tập trung) nhưng chưa thu hoạch thì được hỗ trợ bằng giá trị thu
nhập một vụ trên cùng một diện tích. Giá để tính hỗ trợ là giá trung bình của địa
phương tại thời điểm lập phương án bồi thường.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn
bộ đất ở hoặc trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, hiện có mức sống
thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
công bố trong từng thời kỳ có giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền thì được hỗ
trợ một lần tính theo nhân khẩu hiện có, mức cụ thể như sau:
a) Hộ nghèo tại đô thị: 5.000.000 đồng/khẩu
b) Hộ nghèo tại nông thôn: 6.000.000 đồng/khẩu
5. Hỗ trợ gia đình chính sách, hộ gia đình đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo xác nhận của Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội khi phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất ở, nhà ở như sau:
a) Người hoạt động Cách mạng trước năm 1945, Anh
hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thân nhân
của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng và thương binh, bệnh
binh, người đang hưởng chính sách như thương, bệnh binh bị mất sức lao động từ
81% trở lên: được hỗ trợ 7.000.000 đồng / chủ sử dụng đất, nhà;
b) Thương binh, người được hưởng chính sách như
thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến dưới 81%: được hỗ trợ
6.000.000 đồng / chủ sử dụng đất, nhà;
c) Thương binh, người được hưởng chính sách như
thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến dưới 61%: được hỗ trợ 5.000.000 đồng
/ chủ sử dụng đất, nhà;
d) Gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng
đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, người được hưởng chính sách như
thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến dưới 41%: được hỗ trợ 4.000.000 đồng
/chủ sử dụng đất, nhà;
e) Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp
xã hội khác của Nhà nước: được hỗ trợ 3.000.000 đồng / chủ sử dụng đất, nhà.
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người thuộc
diện được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình chỉ được tính hỗ
trợ một lần theo mức cao nhất.
6. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp vượt hạn
mức giao đất nông nghiệp không được bồi thường quy định tại Khoản 2, Điều 77 Luật
Đất đai 2013, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ về đất
bằng 30% mức bồi thường theo quy định đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất làm
muối, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác và bằng 15% mức bồi thường
theo quy định đối với đất rừng sản xuất (trừ đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên).
Trường hợp đất đang sử dụng có được do các hành vi
lấn, chiếm đất của các tổ chức, lấn chiếm đất chưa sử dụng và các hành vi vi phạm
khác sau ngày Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 05/2/2010 của UBND tỉnh có hiệu
lực thi hành (ngày 15/02/2010) mà tại thời điểm vi phạm đã có văn bản ngăn chặn
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn cố tình vi phạm thì không được hỗ
trợ.
7. Khi hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi hết đất sản
xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản hoặc phần diện tích còn lại không thể
tiếp tục sản xuất dẫn đến các vật dụng phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản có giá trị từ 500.000 đồng trở lên không thể tiếp tục sử dụng
thì được xem xét hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 50% giá trị vật dụng đó đối
với các vật dụng có giá trị từ 500.000 đồng - 10.000.000 đồng; bằng 30% giá trị
vật dụng đó đối với các vật dụng có giá trị từ 10.000.000 đồng - 50.000.000 đồng;
bằng 10% giá trị vật dụng đó đối với các vật dụng có giá trị trên 50.000.000 đồng
theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
8. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất
ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông; đất vườn, ao có
nguồn gốc từ được tách từ thửa đất có nhà ở, nếu đất vườn, ao đó đủ điều kiện để
bồi thường thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây
lâu năm quy định tại bảng giá đất ban hành hàng năm của UBND tỉnh còn được hỗ
trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở thửa đất đó; diện tích hỗ trợ
theo diện tích thực tế bị thu hồi; trường hợp diện tích thực tế bị thu hồi lớn
hơn 05 lần hạn mức đất ở thì tính tối đa bằng 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương.
Trường hợp đất ở cùng thửa đất vườn, ao thuộc các
trường hợp nói trên không đủ điều kiện bồi thường nhưng người sử dụng đất không
có đất ở nào khác thì được hỗ trợ đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất, mức
hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trong cùng thửa đất; diện tích hỗ trợ theo diện tích
thực tế bị thu hồi; trường hợp diện tích thực tế bị thu hồi lớn hơn 02 lần hạn
mức đất ở thì tính tối đa bằng 02 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Diện tích đất vườn, ao đã được hỗ trợ trong trường
hợp này thì không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 của Quy định này. Trường hợp giá trị hỗ trợ
đất vườn, ao thấp hơn thì áp dụng hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm và không hỗ trợ đất vườn, ao.
9. Hỗ trợ về nhà, công trình xây
dựng không hợp pháp
a) Nhà ở, nhà và công trình khác xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013,
nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường
giá trị công trình do UBND tỉnh quy định.
b) Nhà ở, nhà và công trình khác được xây dựng trước
ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều
75 Luật Đất đai 2013 mà tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm
mốc thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 50% mức bồi
thường giá trị công trình do UBND tỉnh quy định. Trường hợp nhà, công trình
khác xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì không được bồi thường, hỗ trợ.
c) Tài sản là nhà ở, nhà và công trình xây dựng
khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây
dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng từ ngày
01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất
nhưng xây dựng trước thông báo chủ trương thu hồi đất và khi xây dựng cơ quan
nhà nước có thẩm quyền không có thông báo không được phép xây dựng hoặc lập
biên bản đình chỉ thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng
40% mức bồi thường giá trị công trình do UBND tỉnh quy định.
d) Tài sản là nhà ở, nhà và công trình xây dựng
khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c khoản này nhưng xây dựng
trước 01/7/2014 và xây dựng trước thông báo chủ trương thu hồi đất được xem xét
hỗ trợ bằng 20% mức bồi thường giá trị công trình do UBND tỉnh quy định.
đ) Nhà tạm, công trình xây dựng phục vụ sản xuất
nông nghiệp không đủ điều kiện để bồi thường về tài sản nhưng xây dựng trước
01/7/2014 trên đất nông nghiệp, kể cả trên đất nông nghiệp tạm giao, cho thuê,
đấu thầu được UBND cấp xã cho phép bằng văn bản trước khi xây dựng
khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng 100% mức bồi thường giá trị công
trình do UBND tỉnh quy định. Trường hợp xây dựng không có văn bản cho phép của
UBND cấp xã thì chỉ được xem xét hỗ trợ bằng 20% mức bồi thường giá trị công
trình do UBND tỉnh quy định.
Nhà ở, nhà và công trình khác được tạo lập, xây dựng
trái quy định kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau; xây dựng sau thông báo chủ
trương thu hồi đất thì không được hỗ trợ. Khi Nhà nước thu hồi đất phải tự tháo
dỡ, nếu không tự tháo dỡ thì thực hiện cưỡng chế theo quy định.
e) Khi giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình
cầu, đường bộ, đường sắt có hành lang bảo vệ an toàn mà nhà ở của hộ gia đình,
cá nhân nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng nhưng quá sát công trình (cách
chân công trình từ 2m trở xuống); nền nhà thấp hơn hoặc cao hơn mặt đường từ 1m
trở lên và nhà ở cách chân đường từ 3m trở xuống thì được xem xét hỗ trợ để khắc
phục ảnh hưởng sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Giao thông Vận tải. Mức hỗ
trợ cụ thể do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và chủ đầu
tư đề xuất UBND cấp huyện quyết định trên cơ sở thống nhất của Sở Giao thông Vận
tải. Nhưng mức hỗ trợ không vượt quá 20.000.000 đồng cho 1 hộ gia đình, cá nhân
có nhà ở bị ảnh hưởng.
10. Hỗ trợ khi giá đất thửa đất bồi thường, giao đất
tái định cư cao hơn giá đất thửa đất thu hồi
a) Khi bồi thường bằng đất mà thửa đất bồi thường
có diện tích bằng diện tích thu hồi nhưng có giá đất cao hơn thửa đất thu hồi
không quá 10% thì người được bồi thường không phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch
cho Nhà nước. Trường hợp giá đất thửa đất bồi thường cao hơn từ 10% trở lên thì
người được bồi thường phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch phần giá đất từ 10%
trở lên hoặc quy đổi giảm diện tích bồi thường. Nhưng diện tích bồi thường sau
khi quy đổi phải lớn hơn diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa do UBND
tỉnh quy định. Trường hợp sau khi quy đổi diện tích bồi thường bằng diện tích tối
đất ở thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định mà vẫn còn khoản tiền
chênh lệch và người được bồi thường không có khả năng nộp khoản tiền chênh lệch
này thì được xem xét ghi nợ tiền sử dụng đất đối với khoản chênh lệch đó.
b) Khi bố trí tái định cư mà thửa đất bố trí tái định
cư có diện tích bằng diện tích thu hồi nhưng giá đất tại khu tái định cư cao
hơn không quá 20%, thì người được bố trí tái định cư không phải nộp thêm khoản
tiền chênh lệch cho Nhà nước. Trường hợp giá đất thửa đất bố trí tái định cư
cao hơn từ 20% trở lên thì người được bố trí tái định cư phải nộp thêm khoản tiền
chênh lệch phần giá đất từ 20% trở lên hoặc quy đổi giảm diện tích giao đất tái
định cư. Nhưng diện tích giao đất tái định cư sau khi quy đổi không thấp hơn diện
tích suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 24 Quy định này. Trường hợp
người được giao đất tái định cư không có khả năng nộp khoản tiền chênh lệch thì
được xem xét ghi nợ tiền sử dụng đất khoản chênh lệch đó.
11. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy
định tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT bị thu hồi dưới 30% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản
xuất của người bị thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ đời sống trong thời gian
5 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo
trong 01 tháng theo giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Việc xác định trường hợp bị ảnh hưởng đến đời sống,
sản xuất của người bị thu hồi đất do UBND cấp xã chủ trì cùng với Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét đề xuất bằng văn bản.
12. Diện tích đất rừng trồng sản
xuất, đất trồng cây lâu năm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng. Mức hỗ
trợ bằng 40% mức bồi thường thu hồi đất rừng trồng sản xuất, đất trồng cây lâu
năm; đối với đất trồng cây hàng năm khác được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường
thu hồi đất, diện tích đất được hỗ trợ tính trên diện tích đất nằm trong hành
lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Việc hỗ trợ chỉ được thực hiện
một lần.
Mục 4. TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 23. Điều kiện bố trí tái
định cư, xử lý một số trường hợp cụ thể về tái định cư
1. Điều kiện bố trí tái định cư
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị
thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có
nhu cầu tái định cư).
b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà phần diện
tích đất ở còn lại sau khi thu hồi bao gồm cả đất vườn đủ điều kiện chuyển mục
đích sang đất ở không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND tỉnh và không có
chỗ ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong
hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
phải di chuyển chỗ ở, trường hợp được xem xét cho chủ trương để thu hồi đất, di
chuyển theo khoản 4 Điều 6 Quy định này mà không có chỗ ở, đất ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn.
d) Trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị
sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa
đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
2. Xử lý một số trường hợp cụ thể về giao đất tái định
cư
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện bố
trí tái định cư nhưng địa phương chưa có quỹ đất, quỹ nhà ở tái định cư thì được
giao đất phân tán chưa đầu tư hạ tầng để tái định cư và được hỗ trợ tái định cư
theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 Quy định này.
Trường hợp địa phương có quỹ đất đã giải phóng mặt
bằng, đầu tư hạ tầng để thực hiện các dự án tạo quỹ đất, dự án khu dân cư mà hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu bố trí tái định cư vào quỹ đất các dự án này thì
được xem xét bố trí nhưng không được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Khoản
2, Điều 19 Quy định này.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện bố
trí tái định cư có nhu cầu tái định cư tại chỗ mà địa phương có quỹ đất thì được
bố trí tái định cư tại chỗ nhưng không được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại
Khoản 2, Điều 19 Quy định này.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ
ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, không có chỗ ở, đất ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi, địa phương không
có quỹ đất để giao theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Quy định này, nếu có nhu cầu
giao đất để làm nhà ở thì được xem xét giao đất ở tại khu tái định cư với diện
tích bằng suất tái định cư tối thiểu và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu
hồi đất nếu không có chỗ ở, đất ở nào khác, địa phương không có quỹ đất để giao
theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này nếu có nhu cầu giao đất để làm
nhà ở thì được xem xét giao đất ở tại khu tái định cư với diện tích bằng suất
tái định cư tối thiểu và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
e) Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi
sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Điều 24. Suất tái định cư tối
thiểu
Suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại Điều
27, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Suất tái định cư tối thiểu đất ở là diện tích tối
thiểu của lô đất tái định cư. Giá trị suất tái định cư tối thiểu là giá trị quyền
sử dụng đất của suất tái định cư tối thiểu. Suất tái định cư tối thiểu đất ở được
quy định như sau:
- Đối với các phường thuộc thành phố Đồng Hới: 100
m2;
- Đối với các xã thuộc thành phố Đồng Hới, phường
Ba Đồn thuộc thị xã Ba Đồn và thị trấn các huyện: 120 m2;
- Đối với khu vực ven thị trấn, khu vực đầu mối
giao thông, các phường khác thuộc thị xã Ba Đồn: 150 m2;
- Đối với các xã đồng bằng còn lại: 200 m2;
- Đối với các xã trung du, miền núi: 300 m2.
2. Suất tái định cư tối thiểu về nhà ở trên địa bàn
tỉnh là: 40m2 sàn xây dựng.
3. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này cũng được áp dụng cho các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều
23 Quy định này.
Điều 25. Chính sách thưởng
trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1. Đối tượng được thưởng: Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch,
phương án bồi thường, di chuyển, giao mặt bằng trước và đúng thời hạn quy định.
2. Mức thưởng
a) Thưởng 5% (năm phần trăm) trên giá trị bồi thường,
hỗ trợ tài sản trên đất (không bao gồm giá trị bồi thường đất và các chính sách
hỗ trợ về đất) đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá
trị bồi thường về tài sản dưới 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
b) Thưởng 8% (tám phần trăm) trên giá trị bồi thường,
hỗ trợ tài sản trên đất (không bao gồm giá trị bồi thường đất và các chính sách
hỗ trợ về đất) đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá
trị bồi thường về tài sản trên 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng). Nhưng tối
đa không quá 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)/đối tượng.
3. Nguồn kinh phí: Trích từ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của các công trình dự án.
4. Kinh phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư bằng 5% chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được phê duyệt nhưng không quá 20 triệu đồng/phương án.
Điều 26. Việc xác định giá đất
cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, hỗ trợ về đất
UBND các huyện, thành phố, thị xã (nơi có đất thu hồi)
tổ chức điều tra, khảo sát giá đất phổ biến trên thị trường để xác định giá đất
cụ thể làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ về đất. Trường hợp giá đất điều tra, khảo
sát có thay đổi so với giá đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành
thì đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính (theo thẩm quyền) xem xét trình UBND tỉnh quyết định. Trường hợp giá
đất điều tra, khảo sát phù hợp với Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành thì áp dụng
Bảng giá đất để áp giá bồi thường, hỗ trợ.
Việc tổ chức điều tra, khảo sát giá đất phổ biến
trên thị trường để xác định giá đất cụ thể do UBND cấp huyện thực hiện, trừ những
trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo kế hoạch.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Công bố và cung cấp thông tin về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các dự án;
b) Tổng hợp nhu cầu quỹ đất tái định cư trên cơ sở
đề xuất của UBND cấp huyện, báo cáo UBND tỉnh quyết định phục vụ nhu cầu tái định
cư của các dự án;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất
để xác định giá đất cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định
44/2014/NĐ-CP .
d) Chủ trì việc thẩm định phương án bồi thường hỗ
trợ, tái định cư theo thẩm quyền(trừ trường hợp ủy quyền);
đ) Chủ trì hướng dẫn hoặc tham mưu đề xuất UBND tỉnh
giải quyết vướng mắc của UBND các huyện, thành phố, thị xã trong áp dụng chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hướng dẫn giải quyết các vướng mắc về đất
đai, việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ để xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức phải
di chuyển đến địa điểm mới khi bị thu hồi đất
e) Trình UBND tỉnh quyết định kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đối với các dự án đầu tư quan trọng do Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư;
g) Kiểm tra, thanh tra việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
h) Tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về bồi
thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền.
i) Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
2. Sở Tài chính:
a) Trình UBND tỉnh phê duyệt bảng giá các loại tài
sản trên đất (trừ nhà và công trình xây dựng khác), chi phí di chuyển, các mức
hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ cần thiết tại địa phương; thông báo định kỳ giá các loại
tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn hoặc
đề xuất giải quyết vướng mắc của UBND các huyện, thành phố, thị xã trong áp dụng
chính sách bồi thường tài sản trên đất thuộc thẩm quyền, chi phí di chuyển, giá
các loại tài sản trên đất, hỗ trợ khác; chi phí đầu tư vào đất còn lại; hướng dẫn
việc phân bổ và kiểm tra việc thực hiện quyết toán sử dụng chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các quy định hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định thời gian khấu hao các công
trình; thông báo đơn giá tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ;
d) Chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên Môi
trường và các sở, ngành có liên quan giải quyết những vướng mắc về thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước;
đ) Hàng năm thông báo định kỳ giá gạo để làm cơ sở
xác định mức hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất;
e) Ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt dự toán,
quyết toán kinh phí hoạt động phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh về nguồn kinh phí để thực hiện các dự án tái định cư; hướng dẫn, kiểm tra
việc lập và thực hiện các dự án tái định cư;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều
chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được UBND
tỉnh giao;
c) Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án
tái định cư theo quy định.
4. Sở Xây dựng:
a) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn
liền với đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt để bồi thường, hỗ trợ;
b) Chủ trì cùng Sở Tài chính và các ngành có liên
quan cân đối, trình UBND tỉnh bố trí quỹ nhà tái định cư phục vụ nhu cầu
tái định cư của các dự án; thông báo đơn giá tài sản đề bồi thường, hỗ trợ;
c) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, chất
lượng, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền
với đất bị thu hồi; hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc xác định các công trình
xây dựng đủ điều kiện tồn tại khi Nhà nước thu hồi đất, các công trình đủ điều
kiện tồn tại trong hành lang công trình;
d) Hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong xác định
giá, mức bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, giá bán nhà tái định cư; vướng
mắc liên quan đến việc thu hồi nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước cho các tổ chức,
cá nhân.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Chịu trách nhiệm hướng dẫn UBND các huyện, thành phố,
thị xã về chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo
quy định tại Điều 17, 18 Quy định này; hướng dẫn quy định về hộ gia đình nghèo,
các đối tượng gia đình chính sách, hộ gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội
để hỗ trợ.
6. Cục Thuế tỉnh:
a) Có trách nhiệm hướng dẫn các Chi cục Thuế trên địa
bàn, xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ để nộp Ngân
sách đối với diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư và nghĩa vụ tài
chính phải nộp tại khu tái định cư, để làm cơ sở lập phương án bồi thường hỗ trợ
và tái định cư theo quy định; giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ
thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị
xã xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất
kinh doanh để hỗ trợ.
7. Thanh tra tỉnh:
a) Tổ chức xác minh, kết luận, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo;
b) Kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thành phố,
thị xã, các ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
ban hành định mức cây trồng, vật nuôi trên đất, làm căn cứ xác định giá cây trồng,
vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ.
9. Các Sở, Ngành khác:
Có trách nhiệm phối hợp, tham gia thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, cưỡng chế đối với những nội dung liên quan
thuộc chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 28. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thành phố, thị xã
1. Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trên địa bàn.
2. Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi
đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền.
3. Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư (nếu cần) và chỉ đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, tổ chức thẩm định, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy định.
4. Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND
các huyện, thành phố, thị xã, như sau:
a) Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, kiểm đếm, tiến độ
thực hiện giải phóng mặt bằng;
b) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Phương án bố trí tái định cư và Quy chế bốc
thăm.
5. Ban hành và tổ chức thực hiện các Quyết định: Kiểm
đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất; Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế Quyết định kiểm đếm bắt buộc,
quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư
theo quy định.`
6. Tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư
(nếu có) trước khi thu hồi đất.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức.
8. Chỉ đạo Phòng Kế hoạch - Tài chính kiểm tra
trình UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư do Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện,thành phố, thị xã chủ trì thẩm định
theo quy định của pháp luật.
9. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi tường định kỳ
hàng quý, tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại địa phương, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
Điều 29. Trách nhiệm của UBND
các xã, phường nơi có đất thu hồi
1. Chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thông báo, họp phổ biến và niêm yết thông báo chủ
trương thu hồi đất; tổ chức vận động, tuyên truyền về mục đích thu hồi đất,
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; vận động nhân dân chấp
hành tốt chủ trương bồi thường, giải phóng mặt bằng của Nhà nước; phối hợp với
UBND các huyện, thành phố, thị xã, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện lựa
chọn địa điểm xây dựng khu tái định cư trên địa bàn trước khi có chủ trương thu
hồi đất;
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận
đất đai, tài sản của người bị thu hồi về các nội dung liên quan như: nguồn gốc,
thời điểm sử dụng đất, xây dựng nhà, tài sản khác trên đất, thời điểm kinh
doanh dịch vụ, các đối tượng có thu nhập chính từ sản xuất kinh doanh, nhân khẩu
trong độ tuổi lao động, các đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, các trường
hợp bị ảnh hưởng đời sống, sản xuất khi thu hồi đất nông nghiệp và các vấn đề
khác liên quan theo quy định của pháp luật;
3. Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện
cho việc giải phóng mặt bằng;
4. Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện các cuộc đối thoại, chất vấn của người có đất bị thu hồi;
đôn đốc, áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để thực hiện
giải phóng mặt bằng đúng tiến độ; Niêm yết công khai các quyết định giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Điều 30. Trách nhiệm của chủ đầu
tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đất bị Nhà nước thu hồi đất
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
a) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án và quy hoạch được
duyệt theo quy định và bàn giao mốc giới giải phóng mặt bằng cho chính quyền địa
phương và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Xác định nhu cầu quỹ đất, quỹ nhà cần tái định
cư để thực hiện dự án trước khi xây dựng kế hoạch thu hồi đất; phối hợp với
chính quyền địa phương và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
đưa các hộ dân đi kiểm tra quỹ đất, quỹ nhà tái định cư.
c) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng xây dựng, triển khai kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm, lập kế hoạch giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện tốt các nội
dung và các bước công việc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng theo quy
định;
d) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
đ) Là thành viên của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng, chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan trong
việc xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản bị ảnh hưởng bởi
dự án;
e) Hợp đồng với đơn vị có tư cách pháp nhân lập trích
lục, trích đo khu đất để trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phê duyệt;
g) Đảm bảo kịp thời, đầy đủ kinh phí để chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với các dự án tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
h) Phối hợp cùng với các sở, ngành
và UBND cấp huyện nơi thu hồi đất trả lời các vấn đề liên quan đến dự
án đầu tư.
2. Trách nhiệm của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng:
a) Phối hợp với chủ đầu tư lập dự toán kinh phí phục
vụ cho công tác giải phóng mặt bằng; xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát đo đạc, kiểm đếm, phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư chi tiết
ngay sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để
tổ chức việc lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
đúng quy định hiện hành. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính nộp ngân sách nhà nước thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phải làm nhiệm vụ kê khai nộp tiền khấu trừ vào Ngân sách Nhà nước
theo quy định;
c) Chủ động đề xuất UBND cấp huyện nhu cầu quỹ đất
bố trí tái định cư;
d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã và các cơ quan
có liên quan tổ chức thông báo, niêm yết, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, phương án bố trí tái định cư, xác định các chi phí có liên quan
khi bồi thường hỗ trợ, tái định cư;
đ) Chậm nhất 30 ngày, sau khi kết thúc công việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng báo cáo quyết toán với cơ quan Tài chính để phê duyệt theo quy định hiện
hành về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị Nhà
nước thu hồi đất:
a) Chấp hành việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
đã được công bố; thông báo chủ trương thu hồi đất; kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
b) Có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; Kê khai trung thực,
đầy đủ các số liệu về đất, tài sản, cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan về đất,
tài sản theo yêu cầu của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
UBND cấp xã;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất;
d) Di chuyển, bàn giao mặt bằng theo đúng quy định
của Pháp luật.
Điều 31. Xử lý một số vấn đề
chuyển tiếp và phát sinh sau khi ban hành Quyết định
Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi
hành và những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án
đã được phê duyệt trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 210 Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 3, Điều
34, Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
Riêng hỗ trợ khác về đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở quy định tại Khoản 8, Điều 22 của Quy định này chỉ được áp dụng đối với
các dự án đã có thông báo chủ trương thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền trước
ngày 01/7/2014 (ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) và trong phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa áp dụng xác định giá đất cụ thể, đang áp dụng
giá đất theo Bảng giá đất năm 2014 của UBND tỉnh để bồi thường, hỗ trợ.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực
hiện đúng Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.