ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
24 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI
NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 12/12/2022
của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 26/7/2022 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã
hội số tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 04/TTr-STTTT ngày 11/01/2023, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch
Triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới,
hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021-2025, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới là giải
pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện có hiệu
quả Chương trình chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, từng bước
hình thành nông thôn mới thông minh, nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng đồng,
góp phần xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.
- Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các
ngành, các cấp, đặc biệt là vai trò trung tâm của người dân tham gia thực hiện
chuyển đổi số, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư hạ tầng, ứng dụng công
nghệ, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới. Khuyến khích người dân nông thôn chủ động áp dụng chuyển đổi số,
góp phần phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng tiếp cận dịch vụ và
đời sống của người dân.
2. Yêu cầu
- Bám sát Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 16/5/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng đối với quá trình
chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày
26/7/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu
để các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan liên
quan xây dựng kế hoạch hành động, cụ thể hóa thành các chương trình, đề án, văn
bản và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ chuyển
đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xây dựng nông
thôn mới nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Chương trình MTQG gia xây dựng nông
thôn mới, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng đời sống người
dân, thu hẹp dần khoảng cách về Chất lượng dịch vụ giữa nông thôn - thành thị,
từng bước hướng tới nông thôn mới thông minh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Phát triển chính quyền số trong xây dựng nông
thôn mới
- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh được tổ chức đồng bộ, thống nhất trên nền tảng công nghệ số, ít nhất
90% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công
việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ những hồ sơ công việc thuộc phạm
vi bí mật nhà nước); 100% các địa phương, đơn vị quản lý điều hành trên môi trường
điện tử.
- Ít nhất 97% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu
chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025; 50% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về Thông tin
và Truyền thông, 50% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 15.2 của Tiêu chí số 15 về
Hành chính công theo Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021-2025.
- Có ít nhất 05 huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 9.5 của
Tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; ít nhất 02 huyện đạt chuẩn chỉ tiêu
6.5 của Tiêu chí số 6 về Kinh tế và ít nhất 02 huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 9.2 của
Tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
- Phấn đấu 100% cán bộ quản lý các cấp tham gia thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được tập huấn, nâng cao năng lực
về chuyển đổi số.
b) Phát triển kinh tế số, góp phần thúc đẩy kinh tế
nông thôn: ít nhất 70% xã có các hợp tác xã, 70% cấp huyện có các mô hình liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực và 50% các mô hình liên kết gắn
với vùng nguyên liệu có ứng dụng công nghệ số.
c) Xã hội số trong xây dựng nông thôn mới: Có ít nhất
40% đơn vị (cấp xã, huyện) cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục,
giám sát cộng đồng, an ninh trật tự, môi trường, văn hóa,...) và tổ chức lấy ý
kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng nông
thôn mới thông qua ứng dụng trực tuyến.
d) Phấn đấu có ít nhất 01 mô hình thí điểm xã nông
thôn mới thông minh theo lĩnh vực nổi trội nhất (kinh tế, du lịch nông thôn,
môi trường, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh trật tự,...).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác thông
tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức; đào tạo tập huấn kiến thức về chuyển đổi
số trong xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục đẩy mạnh và ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác tuyên truyền, truyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư
duy về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới cho cấp ủy, chính quyền, cán
bộ và cộng đồng dân cư. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên nền tảng
công nghệ số: Các cổng thông tin điện tử (website), mạng xã hội, bản tin,
chuyên đề, tài liệu; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền
trong xây dựng nông thôn mới, trong các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn.
- Tổ chức các hội nghị, các đợt bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng chuyên sâu về công nghệ thông tin, sử dụng
dịch vụ số an toàn trên không gian mạng cho các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ
xây dựng nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã), các doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ chức kinh tế và người dân, cộng đồng ở nông thôn.
2. Xây dựng chính quyền số
trong xây dựng nông thôn mới
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
thực hiện cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng phục vụ chuyển đổi số nông thôn. Trong đó, tăng cường thực
hiện cải cách hành chính gắn với chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến cấp
độ 3 - 4 ở cấp xã, huyện; đẩy mạnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu từ cơ sở
dữ liệu các cấp; nâng cao chất lượng cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục
hành chính theo hướng công khai, minh bạch, thuận tiện, cá thể hóa, giảm thời
gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ viễn thông, hỗ
trợ người dân sử dụng thiết bị công nghệ thông tin (mạng internet không dây
(wifi) miễn phí khu vực trung tâm xã, các điểm sinh hoạt văn hóa ở cộng đồng,
điểm du lịch nông thôn,...).
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt
động quản lý, điều hành các cấp (huyện, xã), đặc biệt là quản lý quy hoạch xây
dựng nông thôn và các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường, an
ninh trật tự.
- Tăng cường áp dụng công nghệ số trong công tác quản
lý, tổ chức triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong tổ chức triển
khai, thông tin truyền thông, đào tạo và tập huấn trong thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới đảm bảo đồng bộ, thống nhất.
+ Ứng dụng các phần mềm quản lý trực tuyến trong
công tác: Lập kế hoạch, thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn
mới và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; hỗ
trợ công tác quản lý, giám sát và đánh giá, phân hạng, sản phẩm OCOP và du lịch
nông thôn; giám sát chất lượng môi trường, quản lý các nguồn chất thải, chất ô
nhiễm và cấp nước sạch nông thôn; tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của
người dân/cộng đồng đối với kết quả xây dựng nông thôn mới; quản lý, chia sẻ và
khai thác về công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới.
+ Số hoá, đồng bộ, kết nối và liên thông cơ sở dữ
liệu về nông thôn mới trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) theo quy định, hướng
dẫn của Trung ương.
3. Thúc đẩy kinh tế số trong
phát triển kinh tế nông thôn
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong phát triển
kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế tuần hoàn và kinh tế số. Đồng thời ứng dụng
công nghệ thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, đất đai, các
quy trình sản xuất an toàn, sản xuất hữu cơ để giúp người nông dân, tổ chức,
doanh nghiệp áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ thông tin nâng cao năng suất
và chất lượng nông sản.
- Đẩy mạnh quá trình số hóa, hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu về nông nghiệp, nông thôn, nông dân để chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở
về kết quả xây dựng nông thôn mới; xây dựng bản đồ số về du lịch nông thôn để kết
nối, giới thiệu và quảng bá sản phẩm du lịch nông thôn; thực hiện quản lý mã số
vùng nguyên liệu, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp, nông
thôn.
- Tăng cường ứng dụng trực tuyến, công nghệ thực tế
ảo, thực tế ảo tăng cường trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại
điện tử cho các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm OCOP. Tiếp tục triển
khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh về
việc hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy
phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc, thúc đẩy phát triển
kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh một cách bền vững.
4. Tập trung phát triển xã hội
số trong xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục phát triển, triển khai các nền tảng xã hội
số Vĩnh Phúc ID, ứng dụng Sổ tay Đảng viên điện tử và các nền tảng số về nông
nghiệp để thu hẹp khoảng cách số, đưa thông tin, dịch vụ hành chính công của tỉnh
tới người dân, tổ chức, doanh nghiệp khu vực nông thôn thông qua thiết bị di động.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nhằm cung cấp
cho mỗi hộ dân nông thôn có ít nhất một điện thoại thông minh theo hình thức xã
hội hóa.
- Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân
sử dụng các dịch vụ số và kỹ năng an toàn, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến,
dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến,
thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin
và truyền thông cơ sở; phát triển, hiện đại hóa hệ thống đài truyền thanh xã,
có cụm loa đến các xóm.
- Gắn mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số
cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản
đồ số Việt Nam.
5. Triển khai thí điểm mô
hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng thí điểm các mô hình xã/xóm nông thôn mới
thông minh gắn với lĩnh vực nổi trội ở các địa phương (quản lý quy hoạch xây dựng,
kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, du lịch nông thôn...).
- Xây dựng thí điểm các mô hình xã thương mại điện
tử cho sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực của địa phương (liên kết hợp tác giữa
trung ương, địa phương, các doanh nghiệp thương mại điện tử, ngân hàng và người
dân).
6. Huy động nguồn lực triển
khai Chương trình
- Tạo điều kiện, môi trường đầu tư thuận lợi để thu
hút doanh nghiệp, tập đoàn viễn thông, công nghệ thông tin đầu tư về cơ sở hạ tầng
số và kết nối mạng internet đến cấp xã, xóm; hạ tầng công nghệ gắn với phát triển
dịch vụ trên các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện
tử.
- Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện Chương
trình, nhất là lồng ghép hiệu quả các chương trình MTQG, đề án, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, các nguồn huy động hợp pháp từ các thành phần kinh tế và người
dân thực hiện chuyển đổi số.
- Kêu gọi sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn lực của các
tổ chức, đối tác quốc tế trong lĩnh vực chuyển đổi số, xây dựng xã nông thôn mới
thông minh.
- Duy trì vận hành có hiệu quả hoạt động của Tổ
công nghệ số cộng đồng; hỗ trợ, hướng dẫn người dân sử dụng các nền tảng số gắn
với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, từng bước thực hiện
mục tiêu xây dựng nông thôn mới thông minh.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn kinh phí cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã; lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án; đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp khác. Trong đó vốn
ngân sách tỉnh được bố trí trong kế hoạch vốn của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Hàng năm, các đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai
thực hiện lập dự toán kinh phí, trình các cấp thẩm định và trình UBND tỉnh phê
duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và truyền thông
a) Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn và tổ chức thực
hiện nội dung số 9 thuộc nội dung thành phần số 02 thuộc Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới phù hợp với Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới; chủ trì, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí huyện, xã nông
thôn mới do ngành thông tin và truyền thông phụ trách; hướng dẫn lồng ghép các
nội dung thực hiện Chương trình trong Đề án, Chương trình, Kế hoạch chuyển đổi
số của tỉnh, các Sở, ngành và địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các huyện,
thành phố phát triển hạ tầng số nông thôn; vận động, thu hút các doanh nghiệp,
tập đoàn viễn thông, công nghệ thông tin để phát triển hạ tầng số; đẩy mạnh thực
hiện các giải pháp nhằm cung cấp cho mỗi hộ dân nông thôn có ít nhất một thiết
bị thông minh theo hình thức xã hội hóa; gắn biển địa chỉ số cho các hộ gia
đình nông thôn.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương,
các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các tập đoàn, doanh nghiệp
thương mại điện tử hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thí điểm mô hình xã nông thôn mới
thông minh, xã thương mại điện tử; hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn
thương mại điện tử.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ các cấp;
phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người
dân, tổ chức, doanh nghiệp khu vực nông thôn. Hướng dẫn, điều phối Tổ công nghệ
số cộng đồng thực hiện chuyển giao, cài đặt sử dụng nền tảng số, công nghệ số,
kỹ năng số tại các địa phương theo quy định.
đ) Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số,
chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (Theo Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số
749/QĐ-TTG ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ); tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp
các đài truyền thanh xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông có cụm loa hoạt
động đến thôn, xóm và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin,
tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh cấp huyện (Theo Kế hoạch 171/KH-UBND ngày
11/11/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày
20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ); phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch
vụ truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao khả
năng phục vụ người dân tiếp cận các dịch vụ công.
e) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị báo chí, phát thanh,
truyền hình tăng chuyên mục, thời lượng tuyên truyền về Chương trình; thường
xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu
trong thực hiện Chương trình.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình. Thường xuyên tổ
chức kiểm tra, đánh giá kết quả; tham mưu đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Tiếp tục số hóa, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
ngành Nông nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong sản xuất, kết nối thị trường, quản lý chất lượng nông sản
và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các các sản phẩm OCOP,
nông sản chủ lực của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành, đơn vị,
địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí, huy động nguồn lực thực hiện
Chương trình.
- Chỉ đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh:
- Tham mưu triển khai Chương trình theo giai đoạn
và hàng năm; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Tham mưu lựa chọn, phê duyệt danh sách các mô
hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử; phối hợp với
các Sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện theo quy
định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên
quan ứng dụng công nghệ số trong công tác quản lý, tuyên truyền, tổ chức triển
khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP).
- Chủ động lồng ghép thực hiện Kế hoạch chuyển đổi
số của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các nội dung chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới theo Kế hoạch thực hiện Chương trình Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 05 năm và hàng năm được UBND tỉnh phê
duyệt.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
việc triển khai, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh
phí sự nghiệp thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới,
hướng tới nông thôn mới thông minh trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và hằng năm
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bảo đảm theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương và phù hợp với
khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
4. Công an tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng
mô hình chuyển đổi số trong đảm bảo an ninh trật tự, đẩy mạnh ứng dụng nền tảng
số, công nghệ mới, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại trong xây dựng
nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh góp phần phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số, Chính quyền số đáp ứng công tác chỉ đạo, điều hành và phục
vụ người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao kiến thức về
an ninh, an toàn thông tin và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trên
không gian mạng cho các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ làm công tác xây dựng
nông thôn mới các cấp, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế và người
dân, cộng đồng ở nông thôn.
- Đồng bộ, khai thác hiệu quả dữ liệu trong cơ sở dữ
liệu về dân cư để đẩy mạnh chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
5. Sở Công Thương
Đẩy mạnh hỗ trợ các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ chức
kinh tế phát triển thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Theo
chỉ đạo của Bộ Công Thương và các đơn vị có liên quan triển khai các mô hình
thí điểm về xã thương mại điện tử một cách hiệu quả.
6. Sở Giao thông vận tải
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng
giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện.
- Tập trung cải tạo, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường
giao thông nông thôn nhỏ, hẹp, các tuyến đường đã xuống cấp; thực hiện duy tu,
bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Theo phân cấp đề xuất xây dựng mới các tuyến đường nhằm nâng cao khả năng kết nối
liên xã, liên huyện; triển khai hiệu quả Đề án cơ chế, chính sách hỗ trợ cải tạo,
nâng cấp các tuyến đường trục xã, trục thôn và xây dựng mới giao thông nội đồng
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai có hiệu quả nhiệm vụ khuyến khích các cơ quan, tổ chức khoa học công
nghệ, hiệp hội ngành nghề tham gia đào tạo, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ
số cho cán bộ và người dân; đẩy mạnh tìm kiếm và thu thập thông tin về đổi mới
sáng tạo trong chuyển đổi số trong nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới thông
minh.
8. Các Sở, Ban ngành khác có
liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động tuyên truyền về
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; chủ trì, hướng dẫn các địa phương
tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế công nghệ số triển khai cung cấp các dịch vụ trực tuyến tại khu vực
nông thôn về các lĩnh vực phụ trách.
9. UBND các huyện, thành phố
- UBND các huyện, thành phố xây dựng thí điểm thí
điểm xã nông thôn mới thông minh theo lĩnh vực nổi trội nhất (kinh tế, du lịch
nông thôn, môi trường, văn hóa...) làm cơ sở để tổng kết và đề xuất Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới thông minh giai đoạn 2026-2030.
- Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình cấp huyện,
lựa chọn, đề xuất danh sách các mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh,
xã thương mại điện tử và tổ chức triển khai hiệu quả.
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình và
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương, chủ động bố trí nguồn vốn ngân sách
nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện các nội
dung của Chương trình theo đúng quy định; khuyến khích, thu hút các tổ chức,
doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ số đầu tư tại địa phương.
- Tăng cường xây dựng và áp dụng hệ thống dịch vụ
công trực tuyến liên thông, đồng bộ cấp tỉnh, huyện, xã; nâng cao dịch vụ phục
vụ nhân dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng cường thực hiện cải cách hành
chính gắn với chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 - 4 ở cấp xã,
huyện.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt
động quản lý, điều hành các cấp (huyện, xã), đặc biệt là quản lý quy hoạch xây
dựng nông thôn và các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường, an
ninh trật tự,....
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của Chương trình đến toàn thể người dân, các tổ
chức kinh tế xã hội thấy được lợi ích khi thực hiện chuyển đổi số tại địa
phương.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tăng cường vận động,
hỗ trợ đoàn viên, hội viên, thành viên, tuyên truyền để người dân, cộng đồng chủ
động, tích cực tham gia chuyển đổi số trong nông thôn mới; đẩy mạnh chuyển đổi
số trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới theo nhiệm vụ được phân công.
- Tăng cường vận động, hỗ trợ đoàn viên, hội viên,
thành viên, tuyên truyền để người dân, cộng đồng chủ động, tích cực tham gia
chuyển đổi số trong nông thôn mới; theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý
của đơn vị triển khai những nhiệm vụ được giao liên quan đến chuyển đổi số.
- Ủy ban MTTQ tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người
dân/cộng đồng đối với kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng Chương
trình chuyển đổi số.
11. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm (từ ngày 18/11 đến ngày 20/11) các
Sở liên quan, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế
hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 01/12
hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình chuyển
đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT (B/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND (B/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị (T/h);
- UBND các huyện, thành phố (T/h);
- Báo VP, Đài PTTH tỉnh; Cổng TTGT điện tử tỉnh (T/h);
- Lưu: VT, VX3;
(H- b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|