Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Báo cáo 6793/BC-UBND 2020 tình hình kinh tế xã hội huyện Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh

Số hiệu: 6793/BC-UBND Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Huyện Cần Giờ Người ký: Nguyễn Văn Hồng
Ngày ban hành: 09/12/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6793/BC-UBND

Cần Giờ, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NĂM 2020

Năm 2020 là năm diễn ra nhiều sự kiện, tiến hành Đại hội Đảng các cấp, năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và cũng là năm gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19 bùng phát trên phạm vi toàn cầu. Mặc dù có thuận lợi từ kết quả tăng trưởng tích cực của năm 2019 nhưng đại dịch Covid-19 làm cho hoạt động kinh doanh gián đoạn, sản xuất ngừng trệ, các ngành, lĩnh vực tăng trưởng chậm, thất nghiệp, thiếu việc làm.

Trước bối cảnh khó khăn chung, Ủy ban nhân dân huyện đã quyết tâm chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội theo Kết luận s30-KL/HU ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XI, Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân huyện, đặc biệt lãnh đạo thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố về các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đm an sinh xã hội để đạt mục tiêu “nhiệm vụ kép” là vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nỗ lực phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Kết quả thực hiện cụ thể:

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020:

Năm 2020, Ước thực hiện có 14/20 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đạt và vượt kế hoạch (07 chỉ tiêu vượt kế hoạch), 02 chỉ tiêu đạt một phần (1) và 04 chỉ tiêu chưa kế hoạch năm (2). Cụ thể:

(1) Tăng trưởng tổng giá trị sản xuất 5,6% so với năm 2019 (năm 2019 tăng 15,4%) và bằng 91,4% kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch tăng 15,6%). Đây là mức tăng thấp nhất trong các năm của giai đoạn 2011 - 2020.

(2) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 3.121 tỷ đồng, (chiếm 44,7% tổng giá trị sản xuất), bằng 81% so với năm 2019 và bằng 73,6% kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch chiếm 55,6% tổng giá trị sản xuất).

(3) Thu ngân sách Nhà nước ước 325,2 tỷ đồng, tăng 19,35% so với năm 2019 và vượt 26,9% dự toán.

(4) Thành lập mới 27 doanh nghiệp, giảm 03 doanh nghiệp so với năm 2019, bằng 67,5% kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch phát triển 40 doanh nghiệp).

(5) Có 02/02 hợp tác xã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu Cần Giờ, được cấp giấy chứng nhận sử dụng nhãn hiệu hàng hóa (chỉ tiêu kế hoạch có 100% tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu được cấp giấy chứng nhận sử dụng nhãn hiệu hàng hóa).

(6) Không còn hộ nghèo theo chuẩn 21 triệu đồng/người/năm và hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố (chuẩn 28 triệu đồng/người/năm) giảm từ 12,48% năm 2019 còn 3,05%, giảm 9,43% so với năm 2019 (chỉ tiêu giảm 10,54% so với năm 2019).

(7) Tạo việc làm tăng thêm cho 1.233 người, vượt 2,75% kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch tạo việc làm tăng thêm cho 1.200 người)

(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc đạt 86,1%, vượt 0,1% chỉ tiêu kế hoạch.

(9) Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo đạt 25,31 triệu đồng/người/năm, tăng 3,54 lần so với đầu năm 2011, vượt 0,04 lần so với kế hoạch.

(10) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,67%, vượt 0,6% kế hoạch.

(11) Hoàn thành Chương trình nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã An Thới Đông; 06/06 xã được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Thị trấn Cần Thạnh thực hiện đạt 19/19 tiêu chí Đề án phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh. Huyện đạt 09/09 tiêu chí, đang đề nghị Trung ương công nhận huyện đạt nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (chỉ tiêu kế hoạch hoàn thành Chương trình nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã An Thới Đông và các tiêu chí phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh giai đoạn 2016 - 2020. Giữ vững kết quả đạt chuẩn nông thôn mới 05 xã và huyện được công nhận huyện nông thôn mới).

(12) Có 100% trường đạt chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất và 78,95% trường đạt chuẩn Quốc gia (chỉ tiêu kế hoạch 100% trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật cht và 70% trường đạt chuẩn quốc gia)

(13) 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa đạt 100% (chtiêu kế hoạch 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa).

(14) Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 100% (chỉ tiêu kế hoạch đạt 100%).

(15) Chỉ tiêu chsố cải cách hành chính đạt 69,8/80 điểm (chỉ tiêu kế hoạch đạt 75/80 điểm).

(16) Tỷ lệ người dân hài lòng về cung ứng dịch vụ hành chính công đạt 99,4% (chỉ tiêu kế hoạch đạt trên 95%).

(17) Duy trì 100% hộ dân sử dụng nước sạch, lượng nước và nguồn nước cung cấp bảo đảm đầy đủ liên tục, đạt chất lượng hợp vệ sinh.

(18) Xóa 25/25 điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập nước còn lại của giai đoạn 2016 - 2020 (chỉ tiêu kế hoạch xóa tất cả các điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập nước giai đoạn 2016 - 2020).

(19) Đảm bảo 100% các trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng được phát hiện kịp thời và xử lý đúng quy định, không để phát sinh. Giải quyết 87,4% quyết định tồn từ trước đến nay (chỉ tiêu kế hoạch giải quyết dt điểm 100% quyết định tồn từ trước đến nay).

(20) Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu thành phố giao. Tỷ lệ điều tra, khám phá án hình sự đạt 92,59%; kéo giảm 35,71% số vụ, giảm 28,57% số người chết so năm 2019 (chỉ tiêu kế hoạch tuyển quân nghĩa vụ quân sự đạt 100% chỉ tiêu thành phố giao và điều tra, khám phá án hình sự đạt trên 87%, kéo giảm 20% svụ, số người chết do tai nạn giao thông so với năm 2019).

1. Kết quả huy động các nguồn vốn:

1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản:

Tổng mức đầu tư toàn xã hội ước đạt 3.212 tỷ đồng, (chiếm 44,7% tổng giá trị sản xuất), bằng 81% so với năm 2019 và bằng 73,6% kế hoạch, trong đó vốn đầu tư từ ngân sách đạt 1.442 tỷ đồng, bằng 55,4% và vốn đầu tư ngoài ngân sách đạt 1.679 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 53,8% tổng mức đầu tư toàn xã hội), tăng 33,4% so với năm trước.

Huyện được thành phố giao kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách 1.097 tỷ đồng (vốn giao từ nguồn ngân sách tập trung 574,6 tỷ đồng và nguồn ngân sách thành phố phân cấp 508,6 tỷ đồng). Ước giá trị khối lượng giải ngân vốn đầu tư công đến cuối năm đạt 1.073,2 tỷ đồng, đạt 97,83% kế hoạch vốn giao (1.073,2/1.097 tỷ đồng). Mặc dù giải ngân vốn đầu tư công đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng quá trình đầu tư phát triển nói chung vẫn còn nhiều khó khăn, các công trình, dự án được triển khai thực hiện nhưng còn vướng công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng đến tiến độ và giá trị thực hiện của các công trình, dự án. Huyện thường xuyên chỉ đạo các chủ đầu tư rà soát tiến độ thực hiện các dự án để chủ động đề xuất điều chuyển kế hoạch vốn đối với các công trình không có khả năng hoặc chậm triển khai, giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí để điều chuyển bổ sung cho các công trình đã có quyết định phê duyệt quyết toán, có khối lượng hoàn thành, có khả năng giải ngân cao để hoàn thành chỉ tiêu giải ngân vốn đầu tư, kế hoạch đầu tư công theo chỉ đạo của thành phố. Trong năm, tiếp xúc ghi nhận ý kiến của 05 nhà đầu tư đến tìm hiểu, đặt vấn đề đầu tư các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, trong đó có 01 nhà đầu tư được chấp thuận đầu tư và triển khai dự án xây dựng bến phà Cần Giờ - Vũng Tàu.

1.2. Phát triển sản xuất kinh doanh:

Trong năm có 27 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 244,5 tỷ đồng, đạt 67,5% chỉ tiêu kế hoạch (27/40 doanh nghiệp) (3). Huyện đã tổ chức Hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc doanh nghiệp, hợp tác xã, đang hoạt động trên địa bàn, có 30 doanh nghiệp, hợp tác xã tham dự và có ý kiến đóng góp cho phát triển kinh tế của địa phương và kiến nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến mặt bằng xây dựng nhà xưởng, trang trại, bến bãi phục vụ sản xuất kinh doanh (cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng công trình phụ trợ trên đất nông nghiệp), quảng bá, xây dựng nhãn hiệu, tiêu thụ sản phẩm, Ủy ban nhân dân huyện đã ghi nhận các ý kiến đóng góp, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã và chỉ đạo các phòng ban, đơn vị tham mưu phúc đáp, giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã theo đúng quy định và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện. Ngoài ra, trong năm, huyện đã tổ chức khảo sát, nắm bắt tình hình khó khăn của các doanh nghiệp do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và đề xuất thành phố có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp ổn định hoạt động. Đã chi hỗ trợ cho 70 hộ kinh doanh cá thể đủ điều kiện theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và Công văn số 1562/UBND-KT ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố với số tiền 68,5 triệu đồng.

Năm nay, do tình hình dịch Covid-19 nên hoạt động của một số các ngành nghề kinh doanh dịch vụ gặp khó khăn. Có 24 hộ ngừng kinh doanh, tăng 11 hộ so với năm trước, có 96 hộ thay đổi ngành nghề kinh doanh và 170 hộ kinh doanh đăng ký mới, với số vn đăng ký 33,4 tỷ đồng, giảm 03 hộ so với năm 2019. Tính đến nay, trên địa bàn huyện có 3.449 hộ kinh doanh cá thđược cấp Giấy chứng nhận kinh doanh hoạt động, trong đó có 3.035 hộ kinh doanh lĩnh vực thương mại dịch vụ.

1.3. Kinh tế tập thể:

Trong năm, có 01 hợp tác xã (Hợp tác xã Công nghệ cao CCB Cần Giờ) với 08 thành viên và 01 tổ hợp tác thành lập mới hoạt động trên lĩnh vực đánh bắt thủy hải sản với 07 tổ viên (4). Huyện đã vận động và có 04 hợp tác xã, 08 hộ nuôi tôm tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, hỗ trợ Hợp tác xã Thuận Yến xây dựng chuỗi giá trị liên kết trong nuôi tôm thẻ chân trắng, triển khai mô hình nuôi công nghệ cao trên diện tích 1,2 ha và mô hình trồng dưa lưới theo quy trình VietGAP 1.500 m2ã thu hoạch đạt 03 tấn, đạt mức lãi 35 triệu đồng/vụ).

1.4. Thu - chi ngân sách:

- Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 325,2 tỷ đồng, tăng 19,35% so với năm 2019 và vượt 26,9% dự toán, trong đó các khoản thu tiền sử dụng đất đạt 193,8 tỷ đồng, tăng 69%, phí, lệ phí 13 tỷ đồng, tăng 8%, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 0,3 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm 2019. Riêng thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 34 tỷ đồng, bằng 82%, thu tiền thuê đất đạt 03 tỷ đồng, bằng 76% và thu lệ phí trước bạ đạt 25 tỷ đồng, bằng 78% so với năm 2019. Cả 03 khoản thu giảm do tác động từ dịch Covid-19, nhu cầu chuyển nhượng đất đai giảm và một số chính sách mới được triển khai như: Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, Nghị định số 116/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác; Nghị định số 22/2020/NĐ-CP sửa đổi 139/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Ủy ban nhân dân huyện đã tăng cường các biện pháp quản lý thu ngân sách, thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế, minh bạch các chính sách thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; đẩy mạnh công tác quản lý, khai thác các nguồn thu đảm bảo thu vượt chỉ tiêu thành phố giao.

- Thu ngân sách địa phương ước đạt 1.708,5 tỷ đồng, bằng 75% so với năm trước và vượt 58% dự toán, trong đó thu từ trợ cấp ngân sách thành phố 1.080,6 tỷ đồng, bằng 64,3% so với năm 2019.

- Chi ngân sách địa phương ước đạt 1.507,6 tỷ đồng, bằng 78,4% so với năm trước và vượt 17,6% dự toán, trong đó chi đầu tư phát triển 560,2 tỷ đồng, bằng 75% và chi thường xuyên 807,8 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2019 (5). Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung điều hành chi ngân sách đảm bảo nhiệm vụ chi theo dự toán được giao, đúng chính sách, chế độ, chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng; đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng được cấp thẩm quyền quyết định. Nhìn chung, tổng chi ngân sách huyện, xã, thị trấn đảm bảo thực hiện chi đúng tiến độ, dự toán được giao.

2. Tình hình phát triển các ngành kinh tế:

2.1. Xây dựng nông thôn mới:

Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện tập trung thực hiện tuyên truyền xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu, cấp phát 18.000 tờ rơi tuyên truyền cho hộ dân, cán bộ công chức và thành viên Ban Quản lý nông thôn mới xã để triển khai và vận động nhân dân hưng ứng thực hiện tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn vùng nông thôn thành phố Hồ Chí minh đến từng. Đến nay, đã thực hiện đạt 09/09 tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, Trung ương đang thẩm định hồ sơ và khỏa sát thực tế để xét công nhận huyện nông thôn mới; 06/06 xã được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Thị trấn Cần Thạnh thực hiện đạt 19/19 tiêu chí phát triển toàn diện thị trấn.

Thực hiện phong trào Chung sức xây dựng nông thôn mới huyện tiếp tục nhận được hỗ trợ của 04 đơn vị (Tổng Công ty Điện lực thành phố, Quận Phú Nhuận, Quận 1 và Quận 4) hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế, học bổng và xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương cho hộ nghèo với tổng kinh phí hỗ trợ 614 triệu đồng. Lũy kế từ khi thực hiện Chương trình (năm 2016 đến nay) huyện nhận được hỗ trợ từ các địa phương, đơn vị gn 21,5 tỷ đng.

2.2. Phát triển các ngành kinh tế:

* Sản xuất thủy sản: Giá trị sản xuất ước đạt 2.064 tỷ đồng, bng 98% so với năm trước và bằng 91,5% so với kế hoạch. Ước tổng sản lượng thủy, hải sản đánh bắt và nuôi trồng trong năm đạt 46.595 tấn, bằng 95% so với năm trước.

+ Đánh bắt: Trong năm, có 985 phương tiện hoạt động đánh bắt thường xuyên (931 phương tiện đánh bắt ven bờ và 54 phương tiện đánh bắt xa bờ), giảm 05 phương tiện. Mặc dù có nhiều cơn bão, áp thấp nhiệt đới liên tiếp xảy ra nhưng không ảnh hưởng đến ngư trường đánh bắt do phần lớn các phương tiện đánh bắt ở huyện hoạt động ở tuyến gần bờ. Năm nay tiếp tục đánh bắt được mùa các loại mực, ghẹ (sản lượng tăng 7-9% so với năm 2019) và chi phí đi biển giảm do giá nhiên liệu được điều chỉnh giảm mạnh trong thời gian dài nên thu nhập của nghề đánh bắt tăng hơn năm trước. Sản lượng khai thác trong năm đạt 22.657 tấn, tăng 3% so với năm trước, (đánh bắt ven bờ đạt 18.174 tấn và đánh bắt xa bờ 4.483 tấn, tăng 3%). Các phương tiện đánh bắt xa bờ đạt mức lãi 22-24 triệu đồng/tháng/phương tiện, tăng gn 3% và các phương tiện cào te, ghe lưới đánh bắt ven bờ đạt mức lãi 7-8 triệu đồng/phương tiện/tháng, tăng 3,3% so với năm 2019.

Trong năm có 04 ghe lưới đánh bắt xa bờ được đầu tư đóng mới và nâng cấp từ ghe lưới đánh bắt ven bờ, 03 phương tiện chuyn nhượng và 02 phương tiện chuyển đổi công năng sang dịch vụ hậu cần. Huyện đã hỗ trợ cho 30 phương tiện mua bảo him tai nạn. Tổ chức 149 cuộc tuyên truyền về quy định khai thác thủy sản bằng các nghề, ngư cụ cấm khai thác, chất nổ, sử dụng điện, hóa chất cho 3.784 lượt người; cấp phát 1.700 tờ bướm tuyên truyền các quy định về chống khai thác hải sản bất hợp pháp và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực khai thác thủy sản. Mở 06 lớp tập hun Luật Thủy sản cho 430 chủ phương tiện và ngư dân ở 04 xã phía Bắc (Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Bình Khánh, Lý Nhơn). Vận động và có 16/20 phương tiện lắp đặt thiết bị giám sát hành trình. Tổ chức 242 đợt kiểm tra 2.567 lượt phương tiện đánh bắt, xử lý 29 trường hợp vi phạm Luật thủy sản, giảm 36 trường hợp so với năm 2019, trong đó có 04 trường hợp khai thác bằng rập xếp và 03 trường hợp sử dụng kích điện khai thác lạm sát nguồn lợi thủy sản.

Phối hợp kiểm tra 306,8 triệu con giống thủy sản của 512 trường hợp mua giống ở các tnh. Tổ chức lấy 456 mẫu nước ở các khu vực nuôi tôm, nghêu phân tích xác định các chỉ số về môi trường (pH, độ kim, độ mặn...) và thông tin đến người nuôi. Tổ chức cho 100% hộ nuôi tôm ký cam kết sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản. Tổ chức phê duyệt phương án hỗ trợ lãi vay cho 42 hộ đăng ký vay vốn đầu tư sản xuất với diện tích sản xuất 73,3 ha và vốn vay hỗ trợ lãi suất 45,65 tỷ đồng, bằng 18,6% so với năm trước. Các tổ chức tín dụng đã giải ngân cho 35 hộ vay được hỗ trợ lãi suất với số tiền 37,8 tỷ đồng, chiếm 39% vốn vay hỗ trợ lãi suất theo phương án được duyệt. Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 26 hộ, trong đó có 15 hộ sử dụng vốn không đúng mục đích, Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định không được hỗ trợ lãi vay theo Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.

+ Nuôi tôm: Trong năm, có 5.188,7 ha thả nuôi tôm, trong đó có 1.888,6 ha nuôi ao, giảm 64,3 ha so với năm 2019. Sản lượng thu hoạch 8.389 tấn, bằng 85,8% so với năm trước (thu hoạch trên diện tích nuôi ao 5.622 tấn/1.614 ha, bằng 91,6%). Dịch Covid-19 ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, giá tôm nguyên liệu liên tục giảm, dao động từ 74.000-78.000 đồng/kg (giảm 22% so với năm trước) nên hiệu quả các nghề nuôi đạt thấp hơn năm trước, chưa tạo động lực cho người nuôi thả nuôi. Có 1.349/1614 ha nuôi tôm trên ao có lãi với mức lãi bình quân 138 triệu đồng/ha, giảm 10% so với năm 2019.

+ Nuôi nhuyễn thể: có 586,8 ha nuôi và sản lượng thu hoạch đạt 15.389 tấn, giảm 9,6% so với năm 2019, trong đó nghêu 644,5 tấn, giảm 68%, hàu 14.231 tấn, giảm 2%. Do dự án Khu đô thị du lịch lấn biển Cần Giờ đang được xúc tiến đẩy nhanh tiến độ nên các hộ nuôi nghêu thả nuôi ít trên diện tích chưa thi công dự án, diện tích thu hoạch trong năm chỉ đạt 95 ha, giảm 130 ha so với năm trước. Mặt khác, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm các loại hàu, nghêu... chủ yếu trong huyện, nên sản lượng đạt thấp do các đối tượng nuôi dài thời gian nuôi, thu hoạch.

Ngoài các mô hình, đối tượng nuôi tôm, nghêu... đã duy trì và phát triển diện tích nuôi tôm ứng dụng công nghệ (tôm mật độ cao, nuôi 02 giai đoạn, nuôi trên hồ lót bạt đáy) 47,6 ha, tăng 28 ha so với năm 2019 và nuôi các loài cá dứa, cua, cá bóp, cá chẽm 143,68 ha. Các mô hình nuôi đều có lãi: cao nhất là nuôi tôm công nghệ cao và nuôi cá dứa lãi 618-641 triệu đồng/ha và thấp nhất là nuôi cua lãi 8,3 triệu đồng/ha.

Trong năm, có 02 mô hình nuôi được nhận rộng là nuôi tôm 02 giai đoạn, nuôi mật độ cao có 60 hộ nuôi với diện tích 33,56 ha, tăng 0,76 ha so với năm trước, trong đó có 12,3 ha thu hoạch đạt năng suất bình quân 13 tấn/ha và đạt mức lãi 9,5 tỷ đồng (bình quân 283 triệu đồng/ha). Nuôi cá dứa có 24 hộ nuôi với diện tích 28 ha, có 6,7 ha đã thu hoạch đạt mức lãi 4,3 tỷ đồng (bình quân 641 triệu đồng/ha).

- Về sản xuất nông nghiệp: tương đối ổn định, ít chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 do các yếu tố đầu vào, đầu ra chủ yếu thị trường ở huyện cung cấp và tiêu thụ. Giá trị sản xuất ước đạt 182 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm trước và bằng 98,3% kế hoạch, trong đó:

+ Trồng trọt: Giá trị sản xuất đạt 17,2 tỷ đồng, bằng xấp xnăm trước, tương ứng sản lượng thu hoạch trồng trọt đạt 2.989 tấn, tăng 11,5%, trong đó cây ăn trái 2.050 tấn. Có 21,74/227,5 ha trồng xoài được cấp giấy chứng VietGAP. Sản xuất lúa vụ mùa năm 2020 đưa vào sản xuất 171,26 ha, ước sản lượng thu hoạch 447 tấn, (năng suất 3,2 tn/ha).

+ Chăn nuôi: Giá trị sản xuất đạt 164,6 tỷ đồng, tăng 10,7% so với năm trước. Ước sản lượng xuất bán 250 tấn, bằng 45% so với năm trước, tuy giá bán heo hơi có tăng nhưng do dịch tả heo Châu Phi còn xảy ra ở một số địa phương nên người nuôi chưa tập trung đầu tư phát triển đàn. Đến nay, tổng đàn chăn nuôi 1.230 con (780 con heo), giảm 219 con so với cuối năm 2019. Huyện chỉ đạo tập trung thực hiện phòng ngừa dịch bệnh trên đàn chăn nuôi, thường xuyên tuyên truyền các biện pháp ngăn ngừa, phòng, chống dịch bệnh và tổ chức tiêm vắc-xin phòng, chống bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Kiểm tra lưu động, giám sát việc kinh doanh, vận chuyển các loại gia súc, gia cầm làm sẵn, qua kiểm tra phát hiện xử lý tiêu hủy 468 con gia cầm kinh doanh không rõ nguồn gốc. Nuôi yến, có 300/481 nhà nuôi chim yến đã cho sản lượng thu hoạch 12 tấn, tăng 20% so với năm 2019.

- Về lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ, phòng, chống cháy rừng. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ rừng, nâng cao nhận thức trong cộng đồng về bảo vệ tài nguyên rừng cho 260.000 người. Trong năm, tổ chức trồng mới 62,92 ha rừng (50 ha thuộc dự án Trồng rừng trên đất ngập nước, bãi bồi ven sông rạch tại các tiu khu rừng phòng hộ) (6), chăm sóc 100 ha rừng trồng năm 2018, 2019; tiếp nhận và phân bổ 11.305 cây xanh phân tán cho 21 đơn vị để tổ chức trồng tại trụ sở cơ quan, đơn vị, tổ chức Lễ phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”. Kiểm tra phát hiện và xử lý vi phạm hành chính 08 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp, tăng 04 vụ so với năm 2019, trong đó có 03 vụ vi phạm về phá rừng trái phép.

Huyện đã tham mưu thành phố tổ chức tổng kết 10 năm hoạt động của Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ (giai đoạn 2010 - 2020), chiến lược phát triển bền vững và kế hoạch quản lý Khu Dự trữ sinh quyn rừng ngập mặn Cần Giờ giai đoạn 2020 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2040; tổ chức Hội thảo và kỷ niệm “20 năm quản lý và phát triển Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ” tại huyện. Ngoài ra, còn phối hợp với Viện Sinh thái học Miền Nam tổ chức vòng sơ khảo Hội thi tìm hiểu rừng ngập mặn trong cộng đồng thuộc Dự án truyền thông, nâng cao năng lực quản lý bảo vệ rừng ngập mặn trong cộng đồng.

+ Hoạt động thương mại dịch vụ: chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, đặc biệt việc giãn cách xã hội, tạm ngừng kinh doanh ở một số lĩnh vực đã tác động bất lợi đến hoạt động bán lẻ hàng hóa và cung ứng các dịch vụ. Mặc dù dịch Covid-19 đã được kiểm soát sau thời điểm thực hiện giãn cách xã hội nhưng tốc độ tăng doanh thu ngành thương mại vẫn chưa bù đắp được tốc độ tăng của những tháng đầu năm. Tổng doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ ước đạt 18.355 tỷ đồng, tăng 9,3% so với năm trước và bằng 84,8% kế hoạch, trong đó doanh số bán ngành thương mại tăng 10,8% và ăn uống, dịch vụ khác tăng 0,7% so với năm trước. Mức tăng doanh thu thp nht trong các năm của giai đoạn 2011 - 2020.

Các biện pháp tăng cung, kích cầu được huyện triển khai thực hiện, đặc biệt tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, thông tin đến người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa Việt Nam để nâng cao nhận thức của nhân dân trong sử dụng sản phẩm an toàn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đơn vị tham gia Chương trình bình ổn thị trường thực hiện các chuyến hàng bán lưu động ở các xã, thị trấn để đa dạng hàng hóa cung ứng cho người tiêu dùng, (trong năm các đơn vị thực hiện 457 chuyến hàng bán lưu động); tổ chức Phiên chợ hàng Việt trong dịp Lhội Nghinh Ông có hơn 80 doanh nghiệp trong và ngoài huyện tham gia bán 150 gian hàng, chủ yếu các mặt hàng gia dụng, lương thực thực phẩm, hóa mỹ phẩm, May mặc, Giày dép, ẩm thực... Hàng hóa cung ứng trên địa bàn phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và phục vụ sản xuất cho nhân dân. Giá cả một số mặt hàng hải sản tươi sống, dịch vụ lưu trú vẫn duy trì ở mức ổn định, ở những thời điểm cao điểm mua sắm lễ, tết tăng nhẹ.

Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được thực hiện thường xuyên, đảm bảo hàng hóa kinh doanh đạt chất lượng an toàn thực phẩm, niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết. Trong năm, Lực lượng chức năng tổ chức 13 đợt kiểm tra giá tại 08 chợ truyền thống và 38 cơ sở kinh doanh, các hộ kinh doanh ở các chợ, qua kiểm tra ở cơ sở chấp hành tốt quy định về niêm yết giá các mặt hàng kinh doanh, bán và đúng giá niêm yết, không có tình trạng ghim hàng, nâng giá bán.

+ Hoạt động du lịch: Huyện đã phối hợp Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn khảo sát thực trạng phát triển dịch vụ vụ du lịch tại ấp Thiềng Liềng, xã Thạnh An để thực hiện kết nối lữ hành và phát triển tour du lịch cộng đồng tại ấp Thiềng Liềng. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn công tác phòng, chống dịch Covid-19 đối với các cơ sở lưu trú, khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện, tăng cường công tác quản lý và thực hiện mô hình văn minh thương mại tại Khu du lịch 30/4, trong đó tập trung chấn chỉnh các hành vi chèo kéo khách gây mất trật tự tại các khu, điểm du lịch. Tuy nhiên, ngành du lịch là ngành chịu ảnh hưởng rất lớn bởi đại dịch Covid-19 nên lượng khách du lịch đến huyện năm nay giảm, đạt 1.600.000 lượt, bằng 62,2% so với năm 2019. Doanh thu du lịch ước đạt 960 tỷ đồng, bằng 67,9% so với năm 2019.

* Tín dụng: Tổng mức phát vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 2.076 tỷ đồng, tăng 14,5% so với năm trước, trong đó mức tín dụng cho vay phục vụ nuôi trồng thủy sản 1.673 tỷ đồng, tăng 6,5%. Dư nợ tín dụng ước đạt 1.514 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay phục vụ nuôi trồng thủy sản chiếm 81% tổng dư nợ.

- Hoạt động vận tải: Doanh thu vận tải ước đạt 86,5 tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm trước và vượt 1,1% kế hoạch, trong đó doanh thu vận tải đường thủy đạt 80 tỷ đồng, tăng 25,2% so với năm trước. Khối lượng hàng hóa vận chuyển 0,75 triệu tấn và luân chuyển 32,7 triệu tấn.km, tăng 30,4%; khối lượng hành khách vận chuyển 2,4 triệu hành khách và luân chuyển đạt 55 triệu hành khách, giảm 1,2% so với năm trước.

- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất ước đạt 507,7 tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm trước và bằng 100% kế hoạch, trong đó các ngành sản xuất chế biến thực phẩm, sản xuất sản phẩm từ kim loại, sản xuất các loại đ g, sản xuất nước đá ít chịu tác động của dịch Covid-19, duy trì được tc độ tăng từ 9,7-11%. Riêng sản xuất muối giảm 2,6%.

Trong năm, huyện đã tổ chức Hội nghị công bố, triển khai sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Cần Giờ cho 03 sản phẩm: Yến sào, Xoài cát và Khô cá dứa của Hợp tác xã Cần Giờ Tương Lai và Hợp tác xã Thuận Yến. Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu và triển khai thực hiện ứng dụng GIS trong hộ kinh doanh, doanh nghiệp và hợp tác xã và đề xuất hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị trong chế biến muối (muối tôm, muối tiêu, muối thảo dược...), xây dựng và quảng bá nhãn hiệu cho sản phẩm trên địa bàn huyện.

Sản lượng điện tiêu thụ ước đạt 92,3 triệu kWh, tăng 10,17% so với năm trước, trong đó lượng điện sử dụng trong sản xuất kinh doanh tăng 10,5%.

Sản xuất diêm nghiệp có 1.576 ha đưa vào sản xuất, giảm 4,3 ha so với vụ muối năm 2019, trong đó có 1.281 ha được sản xuất theo mô hình kết tinh trên ruộng trải bạt, tăng 237 ha. Sản lượng thu hoạch đạt 138.327 tấn, tương ứng năng suất bình quân 87,8 tấn/ha, tăng 23,3 tấn/ha so với vụ muối năm trước. Mặc dù sản lượng muối thu hoạch năm nay tăng hơn năm trước 34.892 tn, nhưng giá tiêu thụ muối ở mức thấp (69.700 đồng/tạ) và tiêu thụ làm cho thu nhập nghề mui năm nay chđạt 11,27 triệu/ha (giảm 63% so với vụ muối trước). Đến nay tiêu thụ được 86.382 tấn, còn 54.147 tấn muối tồn trong dân.

- Sản xuất xây dựng: Giá trị sản xuất xây dựng ước đạt 867 tỷ đồng, tăng 19,4% so với năm trước và tăng 10,4% so với kế hoạch, chủ yếu giá trị xây lắp các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ.

3. Xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường môi trường:

3.1. Xây dựng kết cấu hạ tầng:

- Xây dựng hạ tầng giao thông: Đã thực hiện cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng 06 tuyến đường giao thông (7), đang thi công tuyến đường liên xã An Thới Đông - Lý Nhơn, ước đạt 87% khối lượng và 01 bến phà Cần Giờ - Vũng Tàu, dự kiến khánh thành vào cuối năm 2020. Dự án xây dựng cầu Cần Giờ cũng được phê duyệt nhiệm vụ thiết kế t chức tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc tại Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 11 năm 6 năm 2018 và tổ chức thi tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc cầu và huyện đang phối hợp các sở ngành thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án do Liên danh Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Trung Nam và Công ty Cổ phần Đô thị Du lịch Cần Giờ xây dựng (Công văn số 6875/SKHĐT-PPP ngày 29 tháng 8 năm 2019).

- Xây dựng hạ tầng đô thị gắn với phòng, chống thiên tai, sạt lở và bảo vệ môi trường: Đã thực hiện hoàn thành 04/07 công trình xây dựng kè kiên cố bảo vệ khu dân cư các ấp trên địa bàn xã An Thới Đông (8), 03 công trình còn lại thi công đạt từ 50-80% khối lượng. Riêng dự án Di dời, bố trí dân cư phòng tránh thiên tai Thạnh An đã hoàn thành và bàn giao đơn vị sử dụng Gói thầu xây lắp số 4 (hạng mục Kè - Cầu đò), đang thi công gói thầu xây lắp số 1, 3 được bàn giao mặt bằng (hạng mục Đường giao thông, hạng mục San lấp và hạng mục Điện, chiếu sáng), đạt khối lượng 15-60% và đang điều chỉnh dự án do tăng chi phí bồi thường. Dự án Xây dựng hệ thống đê dọc sông Hà Thanh từ mũi Đồng Hòa đến mũi Cần Thạnh: Đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố phê duyệt, thi công trên toàn tuyến đã được người dân bàn giao mặt bằng trước 4,35/8,155 km, còn 3,8km còn lại đang vận động hộ dân bàn giao mặt bằng. Do mặt bằng bàn giao không đồng bộ, nên thi công ước đạt 50% khối lượng công trình.

Dự án xây dựng Nghĩa trang Nhân dân xã Bình Khánh đã được Hội đồng nhân dân thành phthông qua (Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2017 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020) danh mục đầu tư và thành phố ghi vốn đầu tư giai đoạn 1 (quy mô 10 ha) năm 2019. Đây là dự án có tính cấp thiết, Ủy ban nhân dân thành phố có Công văn số 5531/UBND-DA ngày 05 tháng 9 năm 2017 về thu hút đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư. Huyện đã kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố sớm thẩm định trình thành phố phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí thực hiện quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Nghĩa trang Nhân dân xã Bình Khánh; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố tham mưu thành phố về hình thức đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư dự án cho phù hợp.

Dự án xây dựng Lò đốt rác xã An Thới Đông: Đã xây dựng hệ sbồi thường hỗ trợ các hộ dân bị ảnh hưởng của dự án và trình Hội đồng thẩm định giá đất thành phố thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

Dự án xây dựng Lò đốt rác xã Thạnh An: Đã kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư dự án (Công văn số 2806/UBND ngày 11 tháng 6 năm 2020) từ nguồn vốn ngân sách, nhưng chưa được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận.

Trong năm, huyện phối hợp với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH MTV (SAWACO) triển khai lắp đặt hệ thng cấp nước ở các ấp thuộc xã An Thới Đông và khu vực Doi Mỹ Khánh, xã Bình Khánh phục vụ tốt việc cung cấp nước cho hộ dân. Tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn tất thủ tục đầu tư để triển khai thi công 08 dự án lắp đặt tuyến ống cấp nước, phát triển mạng lưới cấp nước ở các xã (9).

- Xây dựng hạ tầng thương mại, dịch vụ văn minh, hiện đại, tiện ích: Dự án xây dựng Khu đô thị du lịch biển Cần Giờ được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 (Quyết định số 328/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2018 và Quyết định số 3800/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2018); Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mở rộng dự án từ 600 ha lên 2.870 ha (Quyết định số 826/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020), Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng thẩm tra thủ tục đầu tư (Quyết định số 5444/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2020) và hướng dẫn Công ty Cổ phần Đô thị du lịch Cần Giờ thực hiện Lễ động thổ dự án theo Thông báo số 616/TB-VP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.

- Xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp: Hoàn thành đưa vào sử dụng 05/24 công trình thủy lợi phục vụ sản xuất thủy sản (10), đang triển khai thi công 17/24 công trình và đạt 15-90% khối lượng, (có 14 công trình còn 66/207 hộ chưa bàn giao mặt bằng thi công) và 02 vừa khởi công (11).

3.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:

Trong năm, huyện đã hoàn thành chi trả tiền bồi thường cho 548 hộ thuộc diện ảnh hưởng trong 14 dự án với số tiền 237 tỷ đồng (12). Tchức xác lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ cho hộ dân thuộc diện ảnh hưởng của 03 dự án nhưng hiện tại ranh dự án thực tế không trùng với ranh dự án đã đăng ký trong kế hoạch sử dụng đất 2019. Lập lại Phương án hệ số điều chỉnh giá đất theo bảng giá đất mới theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố của 12 dự án, trong đó có 03/12 dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ (13) và 09/12 dự án đang trình Hội đồng thẩm định giá đất thành phố (14).

Hiện có 74 hồ sơ bồi thường đã được Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại nhưng chưa chi trả cho hộ dân do một số hộ không đồng ý đơn giá bồi thường, một số hộ dân đang thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ngân hàng (15)

3.3. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, xây dựng:

Điều chỉnh quy hoạch phân khu 1/5000 huyện Cần Giờ được Ủy ban nhân dân thành phố xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cho phép thành phố lập và phê duyệt song song với quá trình nghiên cứu lập điều chỉnh Đồ án quy hoạch chung thành phố (Công văn số 5023/UBND-ĐT ngày 03 tháng 12 năm 2019), hiện đang chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện các công việc tiếp theo. Trong năm, Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt điều chỉnh cục bộ Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư nhà vườn du lịch Phước Lộc tại xã Long Hòa.

Huyện đã giải quyết hồ sơ cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa lớn nhà ở cho 707 trường hợp có nhu cầu với diện tích sàn xây dựng 153.619 m2, giảm 130 trường hợp so với năm 2019, (658 trường hợp xây dựng mới, giảm 100 trường hợp). Tổ chức kiểm tra 592 công trình xây dựng, lập biên bản xử lý vi phạm hành chính 19 trường hợp xây dựng không phép, sai phép, giảm 21 trường hợp so với năm trước, đảm bảo 100% các trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng được phát hiện kịp thời và xử lý đúng quy định, không để phát sinh. Giải quyết 87,4% quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng tồn từ trước đến nay (chtiêu kế hoạch giải quyết dứt đim 100% quyết định tồn từ trước đến nay).

3.4. Quản lý đất đai:

Đã triển khai Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố. Hoàn thành công tác đo đạc cắm mốc các thửa đất do Nhà nước quản lý (giai đoạn 1) với diện tích 203,07 ha. Triển khai thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn và thông tin cho các hộ gia đình, cá nhân tổ chức đăng ký nhu cầu sử dụng đất phục vụ việc xây dựng Kế hoạch sử dụng đất năm 2021. Ban hành Quy chế phối hợp giải quyết tách thửa đất theo Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Trong năm, đã kiểm tra xử lý 50 trường hợp vi phạm trong lĩnh vực đất đai, giảm 03 trường hợp so với năm trước (có 42 trường hợp vi phạm trong lĩnh vực trật tự xây dựng chuyển qua xử lý theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP trong lĩnh vực đất đai). Đến nay có 33 trường hợp thực hiện quyết định xử phạt, khc phục hậu quả và khôi phục hiện trạng, trong đó có 16 trường hợp chưa thực hiện xong quyết định và 01 trường hợp đã thực hiện khắc phục một phần.

Thực hiện Kết luận của Ban Thường vụ Huyện ủy về giám sát dự án di dời 1.280 hộ dân sống ven sông, ven biển và vùng trũng thấp, Ủy ban nhân dân huyện đã thành lập Tổ công tác và chỉ đạo các xã, thị trấn tổ chức rà soát lại các đối được giao nền đất. Qua rà soát có 1.346 trường hợp được bố trí cấp nền đất (16), trong đó có 770 trường hợp được cấp nền đất trong 08 khu dân cư và 576 trường hợp ngoài 08 khu dân cư (752/1.346 trường hợp đúng đối tượng). Trong năm, Huyện tổ chức cấp giấy chứng nhận theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất cho 25 trường hợp (17). Ban hành Quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ sai quy định đối với 588/660 trường hợp sai đối tượng và tiếp tục rà soát hồ sơ pháp lý liên quan đến đối tượng, chi phí hỗ trợ di dời của 72 trường hợp còn lại để thu hồi khoản chi sai theo quy định.

3.5. Bảo vệ môi trường:

Huyện ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cần Giờ và đã phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai tuyên truyền thực hiện thu giá theo quy định, có 70% số chủ nguồn thải trên địa bàn huyện đóng phí dịch vụ thu, gom rác. Huyện đã kiến nghị và được Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất chủ trương thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bằng đường thủy trên địa bàn ấp Thiềng Liềng, xã Thạnh An, đang triển khai xây dựng điểm tập kết rác tại ấp Thiềng Liềng để tập kết, vận chuyển về Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước xử lý. Đến nay, tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom xử lý đạt 100% (18) và đã cơ bản hoàn thành các công trình xóa 25/25 điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập nước còn lại của giai đoạn 2016 - 2020.

Quản lý chặt chẽ, kiểm tra định kỳ các cơ sở sản xuất kinh doanh, chăn nuôi trên địa bàn để xử lý, khắc phục kịp thời các cơ sở không đảm bảo vệ sinh môi trường. Trong năm, tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường 09 dự án.

3.6. ng phó với biến đi khí hậu:

Thời tiết ngày càng thay đi rõ rệt, trong năm diễn ra 04 cơn bão xa (bão số 5, bão số 7, 8 ,9) và các đợt áp thấp nhiệt đới, triều cường vùng hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng Nai. Diễn biến thời tiết luôn được Ủy ban nhân dân huyện cập nhật và kịp thời thông tin cảnh báo đến nhân dân, đặc biệt các hộ đánh bắt và nuôi thủy sản để có phương án ứng phó, biện pháp khai thác, sản xuất hiệu quả và đảm bảo an toàn, đồng thời chuẩn bị phương án sẵn sàng ứng phó với thiên tai. Trong năm, tổ chức cưng chế di dời 09 hộ dân sống ở khu vực Dần Xây không chấp hành chủ trương di dời phòng tránh thiên tai theo phương án được duyệt. Ngoài ra Ủy ban nhân dân huyện phối hợp Ủy ban mặt trận tổ quốc phát động kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức đóng góp ủng hộ Miền Trung bị lũ lụt, thiên tai với tổng số tin và hàng hóa ủng hộ gần 796,5 triệu đồng.

3.7. Cung cấp nước sạch:

Luôn được Ủy ban nhân dân huyện quan tâm, kịp thời chỉ đạo xử lý khắc phục hư hỏng đường ống, phương tiện vận chuyển nước cung cấp cho các hộ ở vùng xa khu dân cư, đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng nước sạch, đáp ứng nhu cầu sử dụng của 19.176/19.176 hộ dân trong mùa khô, đạt tỷ lệ 100%.

Tạo điều kiện cho Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH MTV thực hiện hoàn thành 02 dự án Lắp đặt tuyến ống cấp nguồn cho mạng hiện hữu vệ tinh Phạm Văn Quang. Huyện đã ký kết liên tịch với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH MTV về công tác quản lý và cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt trên địa bàn huyện giai đoạn 2020 - 2025; 08 dự án lắp đặt mạng cấp nước trên địa bàn huyện đang tiếp tục hoàn thủ tục đầu tư đtriển khai, do khó khăn về nguồn vốn đầu tư nên các dự án triển khai chậm (03 dự án đang trình Sở Giao thông Vận tải thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán (19), 05 dự án đang lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (20)).

4. Hoạt động văn hóa - xã hội:

4.1. Văn hóa, thể dục thể thao và thông tin, truyền thông:

Công tác tổ chức các sự kiện văn hóa đều được đảm bảo an toàn trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao được tổ chức thiết thực, hiệu quả, an toàn, đặc biệt chào đón năm mới, các ngày lễ, sự kiện chính trị quan trng của đất nước và địa phương (21), trưng bày triển lãm thành tựu kinh tế - xã hội gắn với hoạt động đón tết cổ truyền tạo không khí vui tươi, phấn khởi, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân. Trong năm, thực hiện 41 chương trình văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị, các dịp lễ, Tết; tiếp nhận, phân bổ 27 suất biểu diễn nghệ thuật từ Sở Văn hóa và Thể thao thành phố cho các xã, thị trấn đã thu hút 13.709 lượt người xem.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được quan tâm thực hiện, trong đó chú trọng đến mục tiêu nâng cao chất lượng phong trào và lồng ghép với phong trào xây dựng nông thôn mới, xây dựng nếp sng văn minh đô thị. Thực hiện chủ đề năm 2020 “Năm đẩy mạnh hoạt động văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn huyện”. Kết quả phúc tra năm 2020, có 33/33 ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa (29/33 ấp, khu phố đạt chuẩn ấp, khu phố văn hóa 05 năm trở lên), 95,12% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa (17.049/17.923 hộ) và 94,7% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa (145/153 cơ quan, đơn vị), 06/06 xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới và thị trấn Cần Thạnh đạt chuẩn văn minh đô thị.

Trong năm, tổ chức kiểm tra 2.242 lượt cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, phát hiện và xử lý 09 cơ sở vi phạm, tăng 06 cơ sở so với năm 2019. Kết hợp công tác kiểm tra, tuyên truyền cho 90 cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa về Luật Quảng cáo để thực hiện đúng quy định.

Trong năm, thực hiện 312 chương trình thời sự và 1.010 lượt tin bài, 312 chuyên mục, bản tin tuyên truyền về các sự kiện, các chỉ đạo của Trung ương, Thành phố, các thành tựu kinh tế - xã hội của huyện. Tuyên truyền tập trung chủ đề “Năm đẩy mạnh các hoạt động văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị” về xây dựng nông thôn mới, về Đại hội Đảng các cấp, về thực hiện cuộc vận động “Người dân thành phố không xả rác ra đường và kênh rạch vì thành phố sạch, giảm ngập nước”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, công tác phòng, chống dịch Covid-19,... Tổng thời lượng tuyên truyền 55.000 phút. Hệ thống thư viện, phòng đọc sách được bổ sung 1.100 bản sách từ các đơn vị tặng, phục vụ 17.919 lượt bạn đọc, tăng 6.694 lượt so với năm trước.

Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục thu hút nhiều đối tượng tham gia tập luyện với nhiều loại hình thể dục thể thao đa dạng, phong phú. Trong năm, huyện tổ chức 60 giải thi đấu thể thao cấp huyện thu hút 8.257 lượt vận động viên tham dự, tổ chức tập luyện bơi lội, phòng, chống đuối nước cho học sinh. Chtiêu người dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên ước đạt 33,04%, số gia đình thể thao đạt 25,75%, giáo dục thể chất chính khóa đạt 98,56%, lực lượng vũ trang chiến skhỏe đạt 100%. Đã đăng cai 03 giải thể thao cấp thành phố, tham dự 20 giải thi đấu thể thao thành tích cao đạt 101 huy chương các loại.

4.2. Giáo dục và đào tạo:

Hoạt động giáo dục năm nay bị gián đoạn, nghỉ Tết trong thời gian dài để phòng ngừa dịch Covid-19 theo chỉ đạo của thành phố, huyện đã kịp thời chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch giảng dạy, năm học kết thúc muộn hơn năm trước nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, hiệu quả học tập. Năm học 2019 - 2020: có 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, hiệu suất đào tạo đạt 99% (tăng 0,1% so với năm học trước); 99,91% học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp Trung học cơ sở, hiệu suất đào tạo đạt 91% (tăng 5,49% so với năm học trước) và 99,73% học sinh lớp 12 được công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông, hiệu suất đào tạo đạt 88,92% (tăng 6,75% so với năm học trước). Học sinh thi đậu đại học đạt 49,2%, tăng 6,67% so với năm trước. Có 28 trường được công nhận đạt chất lượng giáo dục, tăng 07 trường so với năm 2019.

Hòa chung niềm vui của ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường, các trường học trên địa bàn huyện tổ chức khai giảng năm học mới 2020-2021 trong không khí tưng bừng, rộn ràng, ý nghĩa, đảm bảo an toàn, tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong ngày tựu trường. Năm học 2020 - 2021 huy động học sinh ra lớp ở các cấp học đạt 15.852 học sinh, giảm 257 học sinh so với năm học trước, trong đó có 4.253 học sinh đi học đúng độ tuổi, đạt 99,7% so với kế hoạch (22). Có 100% trường học tổ chức dạy 2 buổi/ngày và triển khai nhiệm vụ đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh thực hiện Đề án phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh. Đến nay, ngoài việc duy trì 08 trường tiu học, trung học cơ sở tiếp tục dạy tiếng Anh tăng cường, có 06 trường mầm non tổ chức dạy cho trẻ từ 03 - 06 tuổi làm quen với tiếng Anh; 07 Trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở hợp đồng với giáo viên nước ngoài dạy bổ trợ nâng cao trình độ tiếng Anh cho học sinh ở các khối lớp (tăng 01 trường so với năm trước). Tổng số học sinh có trình độ tiếng Anh quốc tế 2.564/10.731 học sinh, đạt 23,89%, tăng 7,48% so với năm 2019.

Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Toàn ngành có 100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn đào tạo trở lên, trong đó đạt trên chuẩn 88,7%, tăng 2,35% so với năm trước. Trong năm, huyện phối hợp với Trường Đại học Sài Gòn mở 01 lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục cho 59 cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức bồi dưỡng các chuyên đề giáo dục mới, bồi dưng chính trị hè cho 1.580 cán bộ, giáo viên. Có 95/142 giáo viên được công nhận Giáo viên dạy giỏi cấp huyện, chiếm tỷ lệ 69,7% và có 25 giáo viên tiểu học tham gia và đạt hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.

Mạng lưới trường lớp được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh. Trong năm xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng 05 trường học (23). Lũy kế đến nay toàn huyện có 38/38 trường (đạt 100%) đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, tăng 06 trường và 30/38 trường (đạt 78,95%) đạt chuẩn quốc gia, tăng 04 trường so với năm 2019.

4.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:

Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo, do tình hình dịch bệnh, Sở Y tế đã chuyển công năng Trung tâm Y tế huyện thành Bệnh viện điều trị Covid-19 và điều chuyển công tác khám, điều trị bệnh thông thường cho người dân về Trạm Y tế các xã, thị trấn và Phòng khám đa khoa khu vực An Nghĩa để thực hiện. Trong năm, đã khám và điều trị 132.649 lượt bệnh nhân, giảm 50.515 lượt so với năm 2019, trong đó điều trị nội trú cho 1.007 lượt bệnh nhân, giảm 184 lượt. Ngoài ra các đoàn khám bệnh từ thiện ở thành phố đã đến khám bệnh miễn phí và tặng quà 1.386 bệnh nhân nghèo, thuộc diện gia đình chính sách với số tiền 222,4 triệu đồng. Hoạt động quân dân y kết hợp trong công tác khám chữa bệnh được thực hiện tốt, thiết bị y tế, thuốc khám chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh được trang bị bổ sung đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân ở ấp Thiềng Liềng, xã Thạnh An.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình với nhiều hình thức và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người dân, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo cân bằng về tỷ số giới tính khi sinh theo chỉ tiêu kế hoạch. Thực hiện đạt kết quả các chương trình tiêm chủng mở rộng đạt 97%, cho trẻ em uống Vitamin A đạt 98,83%, giảm trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi đạt 2,68%. Thực hiện chính sách bảo him y tế toàn dân đạt 95,67%.

Công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm luôn được huyện quan tâm và chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, đặc biệt công tác tuyên truyền các biện pháp phòng bệnh, nhằm kéo giảm số trường hợp mắc bệnh. Trong năm, ghi nhận 77 trường hợp bệnh (Sốt xuất huyết, tay chân miệng, sởi...), giảm 541 trường hợp so với năm trước (24), các trường hợp mắc bệnh được phát hiện kịp thời, điều trị tích cực, không có trường hợp tử vong.

Phòng, chống dịch Covid-19 được thực hiện tập trung theo chỉ đạo của thành phố. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 được thành lập từ huyện, xã và chỉ đạo thực hiện đạt hiệu quả công tác tuyên truyền hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh. Xây dựng Phương án ứng phó dịch bệnh với tình huống khẩn cấp về y tế, tạm dừng các hoạt động hội họp, nghi ltôn giáo, hoạt động vui chơi, giải trí, các cơ sở kinh doanh dịch vụ... và thực hiện giãn cách xã hội, thành lập chốt kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh (đeo khẩu trang, không tụ tập đông người...). Đồng thời, phối hợp với Sở Y tế lập khu vực cách ly tập trung, Bệnh viện điều trị Covid-19. Tiếp nhận 1.093 người thuộc diện cách ly, điều trị tại Bệnh viện điều trị Covid-19 đến nay đã hết thời gian theo dõi, cách ly và điều trị khỏi. Triển khai bộ tiêu chí đánh giá an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 và có 98 doanh nghiệp và 90 công trình dự án ký bản cam kết thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, đã tổ chức kiểm tra đánh giá (25). Ngoài ra còn hướng dẫn cho 488 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thực hiện Bộ tiêu chí an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 và đánh giá xác nhận đủ điều kiện hoạt động cho 100% cơ sở.

Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm. Trong năm đã phát động cho Nhân dân và tiểu thương kinh doanh hưởng ứng thực hiện Tháng hành động Vì an toàn thực phẩm năm 2020 với chủ đề “Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách pháp luật trong sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm” qua đó tuyên truyền các quy định về an toàn thực phẩm, cách phòng, chống các bệnh, hướng dẫn người dân lựa chọn và sử dụng thực phẩm an toàn, giữ gìn vệ sinh ăn uống, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm. Ngoài ra tổ chức 10 lớp tập huấn an toàn thực phẩm và phổ biến văn bản quy phạm pháp luật cho 406 cán bộ quản lý an toàn thực phẩm ở các xã, thị trấn, đại diện các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh và các tiểu thương. Tổ chức thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại 156 cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm, qua đó xử phạt hành chính 02 cơ sở vi phạm.

4.4. Đảm bảo an sinh xã hội:

- Chăm lo cho hộ nghèo được quan tâm thực hiện với nhiều giải pháp chăm lo, hỗ trợ về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn vay và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, phương tiện sinh kế, sổ tiết kiệm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Duy trì và phát huy các mô hình sản xuất gia đình và vận động hỗ trợ học bổng, phương tiện đi học cho học sinh....từng bước chuyển từ sự chăm lo từ nhà nước sang cộng đồng và toàn xã hội, xây dựng ý thức tự lực vươn lên của hộ nghèo, hộ cận nghèo. Kết quả thực hiện trong năm đã hỗ trợ 168,25 tỷ đồng vốn vay từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho 5.573 lượt hộ nghèo để đầu tư sản xuất, buôn bán nhỏ, nâng thu nhập, ổn định đời sống, tăng 31,55% số vốn so với năm trước (26). Hỗ trợ tiền điện cho 9.491 lượt hộ nghèo nhóm 1,2 với tổng số tiền 1,39 tỷ đồng, trợ cấp từ Quỹ Vì người nghèo cho 608 lượt hộ nghèo đặc biệt khó khăn với số tiền 459,1 triệu đồng. Vận động trao tặng 31 căn nhà tình thương trị giá 2,17 tỷ đồng. Cấp 18.690 thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, cận nghèo; đào tạo nghề 152 lao động và giải quyết việc làm cho 467 lao động nghèo.

Với những giải pháp thực hiện trong năm đã góp phần nâng cao thu nhập của hộ nghèo. Thu nhập bình quân đu người của hộ nghèo đạt 25,31 triệu đồng/người/năm, tăng 3,54 lần so với đầu năm 2011, vượt 0,04 lần so với kế hoạch và đạt mục tiêu giảm hộ nghèo theo chuẩn 28 triệu đồng/người/năm từ 12,4% cuối năm 2019 xuống còn 3,05% (chỉ tiêu kế hoạch giảm còn 1,94%) và trên địa bàn huyện không còn hộ nghèo theo chuẩn 21 triệu đồng/người/năm.

- Chăm lo cho hộ gia đình chính sách: Trong năm, tổ chức thăm hỏi và tặng 2.669 phần quà cho gia đình chính sách trong các dịp lễ, tết, kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ, với tổng số tiền 1,76 tỷ đồng (27). Trợ cấp thường xuyên cho 26.819 lượt người thuộc diện chính sách có công, bảo trợ xã hội với số tiền 17,53 tỷ đồng, giảm 1.726 lượt người so với năm trước. Đồng thời, trợ cấp cho 90 trường hợp thương binh, thân nhân liệt sĩ theo Nghị quyết số 126/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố với số tiền 180 triệu đồng và vận động 86 đơn vị, cá nhân chăm lo, hỗ trợ cho 56 hộ chính sách nghèo với số tiền 573,66 triệu đồng.

- Về công tác htrợ hộ chính sách, hộ nghèo, cận nghèo và đi tượng bảo trợ xã hội và người lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19: Huyện đã chi hỗ trợ cho 28.316 người thuộc hộ chính sách, hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội và người lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19 với tổng số tiền 23,71 tỷ đồng, trong đó có 253/253 người thuộc diện có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng với số tiền 379,5 triệu đồng; 1.818/1.818 người thuộc diện bảo trợ xã hội, stiền 2,69 tỷ đồng và 21.218/21.218 người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo số tiền 15,91 tỷ đồng; 4.799/4.799 người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm, số tiền 4,36 tỷ đồng; 228 người lao động phải tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc ngừng việc không hưng lương từ 01 tháng trở lên do các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19 và người bán vé số lưu động với số tiền 360 triệu đồng.

- Đào tạo nghề: Tổ chức đào tạo nghề cho 838 lao động, vượt 10,4% kế hoạch, trong đó đào tạo dưới 3 tháng và sơ cấp nghề có 571 lao động, đào tạo trung cấp, cao đẳng 267 lao động, chủ yếu đào tạo các ngành nghề Kỹ thuật nuôi heo, kỹ thuật nuôi tôm, trung cấp mầm non, trung cấp điện lạnh, uốn tóc, trang điểm, kỹ thuật trồng rau an toàn, kỹ thuật xây dựng, may giày công nghiệp. Hiện tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 86,1%, đạt chỉ tiêu kế hoạch.

Dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến thị trường lao động trong những tháng đầu năm, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh phải tạm dừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, dẫn đến một bộ phận người lao động phải ngừng việc, dừng hợp đồng lao động không hưởng lương rơi vào tình trạng thất nghiệp. Đến giữa năm dịch Covid-19 đã được kiểm soát, thị trường lao động có dấu hiệu phục hồi tích cực, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động để khôi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh nên số lao động được giới thiệu giải quyết việc làm trong năm đạt 5.258 lao động, vượt 5,2% kế hoạch, trong đó có 1.233 lao động được tạo việc làm tăng thêm, giảm 23 lao động so với năm 2019, vượt 2,7% kế hoạch. Có 13 lao động được hướng dẫn thủ tục đi làm việc ở nước ngoài, đạt 65% kế hoạch.

- Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới: Huyện tổ chức Hội nghị diễn đàn Lắng nghe tiếng nói trẻ em lần thứ 9 năm 2020 với chủ đề “Chung tay bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ” giữa các em thiếu nhi với lãnh đạo tại địa phương, ghi nhận và giải đáp các ý kiến của các em liên quan đến bạo lực học đường, xây dựng hồ bơi phòng, chống đuối nước, các chính sách hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, mức xử phạt vi phạm giao thông...Ngoài ra, tổ chức 54 buổi tuyên truyền Luật Trẻ em, các biện pháp phòng ngừa trẻ em bị tai nạn giao thông, đội mũ bảo hiểm cho trẻ em khi tham gia giao thông... kỹ năng phòng, chống xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em cho 4.123 lượt người dự (có 1.751 học sinh trung học cơ sở).

Thực hiện tốt công tác chăm lo cho trẻ em, trong dịp Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu, huyện đã thăm hỏi và hỗ trợ 139,7 triệu đồng cho 558 lượt em có hoàn cảnh đặc biệt, vận động trao tặng 29.012 sut quà cho trẻ em nghèo, trẻ em ở các cơ sở bảo trợ trên địa bàn huyện, trị giá 2,3 tỷ đồng (28). Ngoài ra, còn phối hợp với Hiệp hội Bảo trợ Trẻ em thành phố cấp phát học bổng hàng quý cho 80 lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng số tiền 144 triệu đồng, trích Quỹ bảo trợ trẻ em hỗ trợ đột xuất cho 14 trường hợp bị bệnh hiểm nghèo trẻ em với số tiền là 26 triệu đồng. Cấp 1.011 thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi.

5. Hoạt động thanh tra, tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, xây dựng chính quyền:

5.1. Hoạt động thanh tra, tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo:

Công tác thanh tra được thực hiện theo kế hoạch. Hoạt động thanh, kiểm tra chuyên ngành được tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước. Trong năm, triển khai và hoàn thành 07 cuộc thanh tra tại 18 đơn vị và 01 cá nhân, trong đó có 05 cuộc thanh tra đã ban hành kết luận (29). Qua thanh tra đã tổ chức thu hồi nộp ngân sách 103,8 triệu đồng thu, chi sai quy định và kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với các cá nhân liên quan đến các sai sót. Thực hiện và hoàn thành 04 cuộc kiểm tra việc chuyển mục đích sử dụng đất, cấp phép và thi công xây dựng, thực hiện các kết luận thanh tra và kiểm tra các vụ việc theo nội dung tố cáo, phản ánh của công dân ở 14 đơn vị, và yêu cầu các đơn vị chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, góp phần nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.

Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được duy trì nề nếp, đúng quy định. Thường trực Hội đng nhân dân - Ủy ban nhân dân thực hiện nghiêm túc lịch tiếp công dân tại trụ sở văn phòng tiếp công dân của huyện. Trong năm, đã tổ chức tiếp 625 lượt công dân, giảm 235 lượt so với năm 2019, tổ chức 02 cuộc đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện với nhân dân xã An Thới Đông, Lý Nhơn. Tiếp nhận 522 đơn thư khiếu nại, phản ánh, kiến nghị (có 10 đơn tồn kỳ trước chuyển sang), tăng 145 đơn so với năm 2019, đã giải quyết 386/522 đơn thuộc thẩm quyền, trong đó đơn phản ánh, kiến nghị chiếm 82% tổng số đơn giải quyết.

5.2. Xây dựng chính quyền, đảm bảo kluật, kỷ cương, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử:

- Xây dựng chính quyền, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương: Đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của 02 Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng Văn hóa và Thông tin. Tính đến nay, đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của 10/12 cơ quan chuyên môn và 43/43 đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng hoàn chnh Đề án tổ chức lại Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao và Đài Truyền thanh huyện thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông và huyện đang trình Sở Nội vụ thành phố. Ban hành Quyết định điều động, bnhiệm 04 cán bộ lãnh đạo; Quyết định tuyển dụng, điều động, tiếp nhận 17 công chức và điều động, chuyển công tác 31 viên chức. Tổ chức xét tuyển viên chức (đợt 1) năm 2020 có 13/22 thí sinh trúng tuyển.

Trong năm, cử 04 cán bộ tham dự các lớp đào tạo trình độ thạc sĩ và 1.020 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do thành phố và huyện tổ chức. Đồng thời triển khai cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đăng ký nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn để xây dựng kế hoạch đào tạo trong năm 2021.

- Công tác cải cách hành chính: Duy trì thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2015 đối với những thủ tục hành chính đã công bố. Triển khai Mục tiêu chất lượng năm 2020 và thực hiện công tác cải cách hành chính theo chủ đề năm 2020 “Năm đẩy mạnh hoạt động văn hóa và xây dựng nếp sng văn minh đô thị”, có 22 cơ quan, đơn vị đăng ký thực hiện công trình 53 công trình, mô hình, giải pháp sáng kiến nâng cao văn hóa công vụ, cải thiện tinh thần thái độ phục vụ của công chức, viên chức. Triển khai xây dựng hình ảnh “Công chức thân thiện” năm 2020 với bảng khẩu hiệu, các mẫu thư và phiếu khảo sát ý kiến của nhân dân đánh giá, nhận xét đối với cách thức giải quyết công việc, phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (30). Tổ chức kiểm tra công vụ ở 15 cơ quan, đơn vị và kiểm tra công tác cải cách hành chính ở 11 đơn vị. Qua kiểm tra hầu hết các cơ quan, đơn vị chấp hành tốt công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cập nhật hồ sơ điện tử, cán bộ, công chức, viên chức đều thực hiện tốt các quy định trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân theo Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố, không có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.

Trong năm, tiếp nhận 5.430 hồ sơ hành chính thuộc các lĩnh vực đất đai, xây dựng, hộ tịch, thành lập và hoạt động hộ kinh doanh... giảm 882 hồ sơ so với năm 2019, trong đó có 536 hồ sơ tiếp nhận trực tuyến, tăng 204 hồ sơ. Nâng tổng số hồ sơ phải giải quyết lên 5.654 hồ sơ, đã giải quyết 5.459 hồ sơ, trong đó giải quyết đúng hạn 4.607 hồ sơ (đạt 84,4%), trễ hạn 602 hồ sơ, giảm 13,6% so với năm 2019, chủ yếu hsơ cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tách thửa, hợp thửa, chuyển mục đích sử dụng đất (31), chiếm 11% tổng số hồ sơ giải quyết (32), có 35,6% hồ sơ được giải quyết rút ngắn 25 - 30% thời gian giải quyết (1.945/5.459 hồ sơ). Ban hành 251 Thư xin lỗi gửi kèm hồ sơ trễ hạn trả cho dân. Tổ chức lấy ý kiến và có 99,4% người dân hài lòng về cung ứng dịch vụ hành chính công của huyện, chỉ số cải cách hành chính đạt 69,8/80 điểm (chỉ tiêu kế hoạch đạt 75/80 điểm).

- Công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật được chú trọng nâng cao chất lượng và đảm bảo tiến độ. Trong năm, đã thẩm tra kịp thời 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện. Góp ý 07 dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, thành phố. Rà soát 36 văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành từ năm 2003 đến nay, trong đó có 02 văn bản hết hiệu lực.

- Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức. Trong năm, đã biên soạn, phát hành 1.470 tờ gấp tuyên truyền về các quy định Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia, Luật Dân quân tự vệ, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Nuôi con nuôi,... và triển khai 213 cuộc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho 6.720 lượt người tham dự, qua đó góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Tổ chức hòa giải thành 89/92 vụ việc chủ yếu tranh chấp đất đai trong dân, đạt 96,7%.

6. Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông

6.1. Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội:

Công tác quốc phòng, quân sự được triển khai thực hiện chặt chẽ. Tuyển quân nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định và hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân (95 thanh niên). Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho các đối tượng đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch. Xây dựng cơ quan quân sự địa phương vững mạnh về mọi mặt làm nòng cốt bảo vệ Đảng, chính quyền và nhân dân. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo quy định về tổ chức, biên chế.

Lực lượng vũ trang đã phát huy vai trò nòng cốt trong tham mưu cấp ủy, chính quyền chỉ đạo thực hiện các chủ trương, giải pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Triển khai kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, kỷ niệm các ngày llớn và đặc biệt đảm bảo an ninh trật tự trước, trong và sau Đại hội Đảng cơ sở và Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII. Tập trung thực hiện phòng ngừa, đấu tranh, tấn công trấn áp các loại tội phạm, hành vi vi phạm về hoạt động “tín dụng đen” đánh bạc, nâng cao chất lượng điều tra khám phá án, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.

Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được tập trung thực hiện, thông qua các biện pháp thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc tham gia tố giác, phòng ngừa tội phạm và củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của 11 mô hình tự quản về an ninh trật tự đã mang lại kết quả. Có 435 lượt tin báo tgiác tội phạm được nhân dân cung cấp, trong đó có 259 tin có giá trị, giúp lực lượng Công an khám phá 50 vụ, bắt và xử lý 149 đối tượng vi phạm pháp luật.

- Phạm pháp hình sự: Trong năm, xảy ra 27 vụ, trong đó 01 vụ giết người, 14 vụ trộm cắp tài sản, 12 vụ cố ý gây thương tích, đánh bạc, tăng 02 vụ so với năm trước. Đã điều tra khám phá 25/27 vụ, bắt 32 đối tượng (đạt 92,6%).

- Phạm pháp ma túy: Xảy ra 24 vụ mua bán và tàng trữ trái phép chất ma túy, giảm 03 vụ so với năm trước. Đã khởi tố 21 vụ/24 bị can, thu giữ 297 ma túy tổng hợp và 63,3g chế phẩm herôin, chuyển Công an thành phố xử lý 02 vụ, tiếp tục điều tra 01 vụ.

- Vi phạm hành chính về sử dụng trái phép chất ma túy: Kiểm tra phát hiện 267 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tăng 01 đối tượng so với năm 2019. Đã khởi tố 29 bị can; xử phạt hành chính 160 đối tượng; áp dụng Nghị định số 221/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 111/2013/NĐ-CP của Chính phủ 77 đối tượng. Tính đến nay, toàn huyện có 525 đối tượng nghiện và sử dụng ma túy, tăng 93 đối tượng so với năm 2019 (33). Cả 07/07 xã, thị trấn địa bàn huyện có tệ nạn ma túy.

- Tệ nạn xã hội: Phát hiện 50 vụ - 269 đối tượng chủ yếu đá gà, đánh bài thng thua bằng tiền, mua bán số đề, tăng 08 vụ so với năm 2019. Đã khởi tố 08 vụ/12 đối tượng và xử lý vi phạm hành chính 38 vụ/237 đương sự, đang điều tra 04 v.

- Vi phạm hành chính về trật tự xã hội: Xảy ra 75 vụ, giảm 43 vụ so với năm trước, gồm vi phạm cố ý gây thương tích, đánh nhau và trộm cắp vặt. Xử phạt vi phạm hành chính 75 vụ/138 đương sự.

6.2. Đảm bảo trật tự đô thị, an toàn giao thông:

Trong năm đã phối hợp Trung tâm Quản lý Hạ tầng giao thông đường bộ, Khu Quản lý giao thông đô thị s 4 lp đặt đèn tín hiệu giao thông (xanh - vàng - đỏ) tại giao lộ đường Đào Cử - Tắc Xuất, Duyên Hải - Tắc Xuất và các ngã ba, ngã tư trên tuyến đường Rừng Sác. Mở rộng vỉa hè, duy tu, sửa chữa những đoạn đường bị hư hỏng, xuống cấp thuộc phân cấp quản lý, lắp đặt 43 biển báo, kẻ vạch phân luồng giao thông. Nâng cấp bê tông nhựa nóng, bê tông xi măng 67.418 m2 mặt đường giao thông do huyện quản lý. Phát động thực hiện chủ đ“Đã uống rượu, bia - Không lái xe” năm 2020; tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành Luật Giao thông đường bộ, tham gia giữ gìn vỉa hè, lòng, lề đường thông thoáng,... thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị của nhân dân. Bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát phương tiện tham gia giao thông, thực hiện nghiêm Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ, điều tiết giao thông ở khu vực bến phà trong các dịp lễ, Tết. Qua tuần tra phát hiện, xử lý 2.968 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, giảm 1.514 trường hợp so với năm trước (đường bộ 2.372 trường hợp, giảm 1.373 trường hợp). Trong năm xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông đường bộ từ ít nghiêm trọng trở lên, làm chết 10 người, làm bị thương 06 người, giảm 05 vụ, giảm 04 người chết, tăng 05 người bị thương so với năm trước.

Kiểm tra, xử lý vi phạm lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè, tạo lập trật tự thông thoáng ở một số khu vực, tuyến đường đăng ký thực hiện tuyến đường văn minh đô thị. Tuy nhiên, vẫn còn một số khu vực chợ, đoạn đường Rừng Sác còn buôn bán lấn chiếm vỉa hè, lề đường, làm mất mquan đô thị, đặc biệt ở các chợ tự phát, tiểu thương bày bán không đảm bảo trật tự an toàn giao. Trong năm kiểm tra xử lý 80 trường hợp buôn bán và đậu xe lấn chiếm lòng lề đường vỉa hè, tăng 30 trường hợp so với năm 2019, trong đó xử phạt 29 trường hợp, tăng 18 trường hợp so với năm trước.

6.3. Công tác phòng cháy chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn:

Huyện tăng cường công tác tuyên truyền và tập huấn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại các cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua đó đã phát hiện và xử phạt vi phạm hành chính 13 cơ sở vi phạm, giảm 03 cơ sở so với năm trước.

Trong năm, tiếp nhận tin cháy và huy động lực lượng, phương tiện cứu chữa, dập tt 22 vụ cháy, trong đó 01 vụ cháy nhà do người dân tự đt cháy và 01 vụ cháy do chập điện, 18 vụ cháy cỏ (khoảng 8.100 m2), không thiệt hại về người, tài sản thiệt hại không đáng kể. Tổ chức cứu nạn, cứu hộ 11 trường hợp (34) và bàn giao thi thể 09 người bị nạn cho gia đình.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ ĐẠO CỦA THÀNH PHỐ VÀ CÁC CHỦ ĐỀ NĂM CỦA THÀNH PHỐ:

1. Thực hiện chủ đề năm 2020 “Năm đẩy mạnh hoạt động văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn huyện”:

Huyện tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa trên địa bàn thông qua việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất để tổ chức các chương trình hội thi, hội diễn văn nghệ đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Trong năm, tổ chức phát 25.600 tài liệu tuyên truyền và 198 cuộc đối thoại và tuyên truyền về bảo vệ môi trường, huy động 38.732 lượt cán bộ công chức, hội viên, đoàn viên và người dân tham gia tổng vệ sinh môi trường, tổ chức cho 15.151 hộ gia đình ký cam kết không xả rác ra đường, xóa 25 điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập, 91 nhà vệ sinh trên kênh rạch. Thành lập 07 tổ xung kích, 42 tổ tự quản môi trường và 31 câu lạc bộ về bảo vệ môi trường. Tchức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí về xây dựng khu phố, ấp, xã, thị trấn sạch không xả rác ra đường và kênh rạch và “Công trình giải pháp, sáng kiến xanh” theo Quyết định số 4700/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố; qua đó, Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định công nhận 33/33 ấp, khu phố và 07/07 xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn.

Tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo Chthị số 05/CT-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ, đưa nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang vào quy ước của ấp, khu ph. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý các trường hợp vi phạm về tiếng n ở khu dân cư.

2. Thực hiện phong trào thi đua 200 ngày chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng:

Huyện đã ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai cho các cơ quan, đơn vị đăng ký thực hiện các công trình, mô hình thi đua 200 ngày chào mng Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII. Có 72/90 cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn ban hành kế hoạch phát động phong trào thi đua, 43 cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn đăng ký 68 mô hình, công trình và các nội dung thực hiện gn với thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 19 tháng 10 năm 2018 và Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy; xây dựng và triển khai Đề án đô thị thông minh tại huyện Cần Giờ và các hoạt động của Chủ đề năm 2020 “Năm đẩy mạnh các hoạt động văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị”. Kết quả thực hiện các công trình thi đua:

- Có 07/07 xã, thị trấn huyện công nhận danh hiệu “Phường - xã - thị trấn không xả rác ra đường và kênh rạch”.

- Kéo giảm được 52,5% số vụ vi phạm về trật tự xây dựng và tổ chức thực hiện 87,4% quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, đất đai từ năm 2013 đến tháng 6/2019 (208/238 quyết định).

- Xây dựng Đề án đô thị thông minh trên địa bàn huyện giai đoạn 1 (2020 - 2021) với 13 danh mục dự án, trong đó có 04 dự án đang hoàn chỉnh hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư từ nguồn vốn ngân sách thành phố.

- Các đơn vị đăng ký thực hiện 31 mô hình, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính. Đã tham mưu thực hiện tốt công tác giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện thư xin lỗi, hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và tổ chức.

3. Triển khai Kế hoạch thực hiện các nội dung, Đề án, thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh:

Huyện đã ban hành các văn bản triển khai thực hiện các nhiệm vụ được thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền tại Quyết định số 4712/QĐ-UBND và Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố, phân công chỉ đạo cho 08 phòng ban và Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích tham mưu thực hiện 11 nội dung công việc ủy quyn ở các lĩnh vực và có 08 nội dung công việc ở lĩnh vực Đô thị - Môi trường, Kinh tế - Ngân sách - Dự án, Nội vụ, đã và đang tiếp tục thực hiện, 03 nội dung công việc về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (thuộc lĩnh vực Đô thị - Môi trường), về phê duyệt mức thu của các trường tiên tiến theo xu hướng hội nhập quốc tế (thuộc lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học), kiểm tra quản lý hành nghề luật sư (thuộc lĩnh vực Tư pháp) do không hồ sơ nên chưa thực hiện.

Đã ban hành Quy định đánh giá, phân loại hàng quý theo hiệu quả công việc đối với người lao động tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện (Quyết định số 653/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện). Tổ chức đánh giá phân loại và chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức, viên chức hàng quý. Năm 2020, có 2.661 lượt cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được xét hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 782 lượt cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ.

4. Triển khai Chỉ thị 23-CT/TU ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Thành ủy, Kế hoạch số 333/KH-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố:

Trong năm, đã tổ chức tuyên truyền cho 2.793 đoàn viên, hội viên, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, các tổ dân phố về quy định về đất đai xây dựng theo Kế hoạch số 3333/KH-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố và Nghị quyết số 30-NQ/HU ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Huyện ủy. Triển khai cho 100% cán bộ, công chức thực hiện việc ký cam kết không để xảy ra vi phạm xây dựng không phép, sai phép và không san lấp, lấn, chiếm đất, sông, kênh, rạch do Nhà nước trực tiếp quản lý. Tổ chức tiếp xúc đối thoại với các hộ dân về lĩnh vực trật tự xây dựng có 70 người tham dự.

Duy trì ứng dụng phần mềm “Cần Giờ trực tuyến” trong tiếp nhận ý kiến phản ánh của người dân trong các lĩnh vực đô thị, đất đai, xây dựng. Tính từ khi triển khai Nghị quyết số 30-NQ/HU ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Huyện ủy đến nay, đã tiếp nhận 57 tin phản ánh thông qua phần mềm trực tuyến, đã xử lý 34/57 tin (22/57 tin rác và 01 tin đang xác minh). Phối hợp với Thanh tra Địa bàn kiểm tra phát hiện, ngăn chặn xử lý 100% trường hợp vi phạm về xây dựng và tổ chức thực hiện hoàn thành 208/238 quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng chưa thực hiện từ trước đến nay, đạt 87,4%.

5. Về thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Thành ủy về thực hiện “Cuộc vận động người dân Thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch vì thành phố sạch và giảm ngập nước”

Trong năm, tổ chức 198 cuộc đối thoại và tuyên truyền về bảo vệ môi trường, huy động 38.732 lượt cán bộ công chức, hội viên, đoàn viên và người dân tham gia tổng vệ sinh môi trường, tổ chức cho 15.151 hộ gia đình ký cam kết không xả rác ra đường. Tiếp tục thực hiện Chương trình giảm túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn xã Thạnh An và phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn huyện. Thực hiện xóa 25/25 điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập, 91 nhà vệ sinh trên kênh rạch. Thành lập 07 tổ xung kích, 42 tổ tự quản môi trường và 31 câu lạc bộ về bảo vệ môi trường. Kiểm tra, lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính 04 trường hợp vi phạm.

6. Thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về kiểm kê, rà soát quỹ đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố:

Huyện đã ban hành và triển khai Kế hoạch số 578/KH-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Chthị số 24-CT/TU ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về kiểm kê, rà soát quỹ đất, nhà, công trình và các tài sản khác gn lin với đất thuộc sở hữu Nhà nước và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố.

Đã thực hiện hoàn thành công tác kiểm kê, rà soát các địa chỉ nhà đất trên địa bàn huyện (giai đoạn 1). Qua kiểm kê có 161 địa chỉ nhà đất thực hiện theo đúng phương án xử lý tổng thnhà, đất được thành phố phê duyệt. Tiếp tục kiểm kê để xác lập sở hữu nhà nước 1.301 địa chỉ nhà đất (ngoài 161 địa chỉ nhà đất được thành phố phê duyệt phương án xử lý xử lý tổng thể nhà, đất) với diện tích 620,68 ha, trong đó có 794 địa chnhà, đất được xác lập sở hữu nhà nước (cắm mốc và có quyết định phê duyệt diện tích do nhà nước trực tiếp quản lý) và 507 địa chỉ nhà đất chưa xác lập shữu nhà nước, hiện đang lập thủ tục đđo đạc, cắm mốc quản lý theo quy định. Các địa chỉ nhà, đất đều được sử dụng đúng theo phương án được phê duyệt. Một số địa chỉ hiện bỏ trống không sử dụng do được đầu tư xây dựng trụ sở mới thay thế, huyện thường xuyên chỉ đạo các đơn vị rà soát, đề xuất phương án điều chuyển cho các đơn vị khác hoặc bán đấu giá nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các địa chỉ có vị trí phù hợp với quy hoạch; lập hồ sơ kê khai bổ sung các địa chỉ nhà đất mới để kiến nghị Ban Chỉ đạo 167 thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án xử lý. Tuy nhiên, tất cả các địa chỉ nhà đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mặc dù Ủy ban nhân dân huyện đã lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên Môi trường từ năm 2013 và đến nay hiện trạng các địa chỉ nhà, đất này không còn phù hợp.

III. THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM, CÔNG TRÌNH ĐỘT PHÁ CỦA HUYỆN:

1. 03 chương trình trọng điểm:

1.1. Chương trình giảm hộ nghèo bền vững: Huyện đã triển khai kế hoạch thực hiện giảm nghèo năm 2020 và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát, phát phiếu điều tra, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới để thực hiện chính sách, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố. Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập bình quân đầu người từ 28 triệu đồng/người/năm trở xuống giảm còn 3,05% so với tổng shộ dân, không còn hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập bình quân đầu người 21 triệu đồng/người/năm trở xuống.

1.2. Chương trình phát triển kinh tế biển: Tiếp tục triển khai thực hiện, phát huy được thế mạnh về nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản và du lịch, thúc đẩy kinh tế phát triển, đặc biệt kinh tế biển. Năm 2020 tăng trưởng tổng giá trị sản xuất trên địa bàn 5,6% và tăng trưởng tổng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13%/năm, trong đó, ngành nông nghiệp - thủy sản tăng bình quân 4,5%/năm và ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 16,6%/năm và ngành Dịch vụ tăng bình quân 19,6%/năm. Kết cấu hạ tầng vùng ven biển được quan tâm đầu tư ngày càng hoàn thiện, đặc biệt hạ tầng giao thông, thủy lợi, phục vụ sản xuất. Tài nguyên biển được quản lý chặt chẽ, đời sống của nhân dân ở cả các xã, thị trấn ven bin từng bước được cải thiện, không còn hộ nghèo theo tiêu chí 21 triệu đồng/người/năm. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vng ổn định, lực lượng vũ trang và ngư dân tích cực tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo.

1.3. Chương trình nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới: Tiếp tục thực hiện các tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bán vùng nông thôn thành phố Hồ Chí minh và hoàn thành các chương trình, dự án đầu tư cơ sở vật chất góp phần hoàn thành chỉ tiêu nâng cao chất lượng các tiêu chí. Đến nay, 06/06 xã được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và huyện đạt 09/09 tiêu chí được thành phố đã xét duyệt và hoàn tất thủ tục trình Trung ương công nhận huyện nông thôn mới.

2. 03 công trình đột phá:

2.1. Công trình 70% trường đạt chuẩn quốc gia, 100% trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất: Trong năm, hoàn thành đưa vào sử dụng 05 trường học (35). Lũy kế đến nay, toàn huyện có 38/38 trường (đạt tỷ lệ 100%) đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, tăng 06 trường và 30/38 trường (đạt tỷ lệ 78,95%) đạt chuẩn quốc gia, tăng 04 trường so với năm 2019.

2.2. Dự án phát triển kinh tế - xã hội xã đảo Thạnh An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: Huyện đã xây dựng hoàn chỉnh Đề án phát triển kinh tế - xã hội xã Thạnh An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trình Ủy ban nhân dân thành phố (Tờ trình số 1524/TTr-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2018). Tuy nhiên đến nay, Đề án chưa được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt do chưa hoàn chỉnh thủ tục pháp lý công nhận xã đảo Thạnh An mà chỉ được thành phố chấp thuận 10 danh mục đầu tư (36). Huyện đã phê duyệt chủ trương đầu tư 09/10 dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển xã (còn lại 01 dự án Nâng cấp hệ thống đê biển xã Thạnh An đang trình Hội đồng nhân dân thành phố) và đang chờ Ủy ban nhân dân thành phố bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để triển khai thực hiện các bước tiếp theo. Đồng thời tiếp tục tập trung triển khai thực hiện hoàn thành các công trình phục vụ sự nghiệp giáo dục, y tế, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội xã. Đồng thời, hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị công nhận xã Thạnh An là xã đảo (Tờ trình s 2599/TTr-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2020). Ngày 10 tháng 11 năm 2020, Hội đồng nhân dân thành phố đã thông qua Nghị quyết số 66/NQ-HĐND về đề nghị công nhận xã đảo Thạnh An.

2.3. Công trình nâng cấp tuyến đê biển Cần Giờ: Do phát sinh dự án đầu tư Khu đô thị du lịch biển Cần Giờ lên 2.870 ha nên phương án tuyến dự án đê biển phải điều chỉnh quy mô chiều dài tuyến từ 12,1 km xuống còn 7,9 km, sau đó điều chỉnh còn 3,876 km nên phải xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố. Huyện đã trình hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi và được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận điều chỉnh quy mô dự án (Công văn số 1005/SNN-QLĐT ngày 06 tháng 5 năm 2020). Hiện Ủy ban nhân dân thành phố đã giao Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề xuất.

IV. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1. Mặt đạt được:

Năm 2020, tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp ở trong nước và thế giới đã tác động đến các ngành lĩnh vực. Huyện đã tập trung triển khai các văn bản của Trung ương, thành phố về thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thiết lập trạng thái bình thường mới, kịp thời triển khai các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế. Đồng thời, chủ động đánh giá mức độ ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện từ đó ban hành các kế hoạch tháo gỡ khó khăn trên từng ngành, lĩnh vực, đặc biệt triển khai thực hiện hiệu quả 07 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng năm 2020. Bên cạnh đó, tập trung tổ chức tốt các hoạt động phục vụ nhân dân đón tết Nguyên Đán Canh Tý năm 2020, theo dõi nắm tình hình hoạt động của doanh nghiệp, việc làm của người lao động, tăng cường công tác tuyên truyền, phát động các phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp tiến tới đại hội Đảng toàn quốc ln thứ XIII.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn xuất phát từ tình hình chung và điều kiện phát triển của huyện nhưng với quyết tâm cao trong chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân huyện, cùng sự nlực của các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, huyện không điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tổng giá trị sản xuất mà các chỉ tiêu đề ra được phấn đấu thực hiện, hoàn thành 14/20 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu, trong đó có 07 chỉ tiêu vượt kế hoạch năm (37).

- Thu ngân sách Nhà nước được tập trung thực hiện và đạt 325,2 tỷ đồng, tăng 19,35% so với năm 2019 và vượt 26,9% dự toán. Giải ngân vốn đầu tư công đạt 1.073,2 tỷ đồng, đạt 97,83% kế hoạch vn giao. Tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản được đẩy nhanh, hoàn thành theo kế hoạch (trừ một số công trình vướng mặt bằng thi công).

- Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp 12,6% và xây dựng 19,4%, cao hơn mức tăng trưởng của năm 2019 (năm 2019 giá trị sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng 7,1% và giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng trưởng 11,6%).

- Huy động nhiều nguồn lực để chăm lo vật chất và tinh thần cho các đối tượng, đặc biệt giải quyết kịp thời các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, đối tượng bảo trxã hội, người lao động gặp khó khăn, bị mất việc làm kể cả hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh ngừng hoạt động do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết của Chính phủ và văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Thị trường lao động có thay đổi tích cực khi dịch bệnh trong nước được kiểm soát, số lao động được giải quyết việc làm vượt 3,6% kế hoạch.

- Đào tạo nghề cho lao động và hỗ trợ vốn sản xuất cho hộ nghèo được quan tâm và tập trung thực hiện, đảm bảo ổn định đời sống cho hộ nghèo, hộ chính sách có công cách mạng và bảo trợ xã hội trong bối cảnh khó khăn. Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo đạt 25,31 triệu đồng/người/năm, huyện không còn hộ nghèo theo chuẩn 21 triệu đồng/người/năm.

- Triển khai nghiêm túc, đạt hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhim, đặc biệt phòng, chống dịch Covid-19. Phối hợp với sở Y tế chăm sóc tốt sức khỏe cho nhân dân. Các hoạt động văn hóa chào mừng năm mới, Tết Nguyên Đán, lễ, kỷ niệm được tổ chức phù hợp trong điều kiện phòng, chống dịch. Thực hiện tốt chủ đề năm 2020 “Năm đẩy mạnh hoạt động văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn huyện”.

- Kịp thời chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch giảng dạy phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh, đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu suất đào tạo ở các cấp học cao hơn năm trước, học sinh thi đậu đại học đạt 49,2%, tăng 6,67% so với năm trước. Hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất.

- Quản lý quy hoạch đất đai, xây dựng được tăng cường, kịp thời phát hiện, ngăn chặn xử lý các vi phạm, kéo giảm 82,6% số vụ vi phạm về lấn chiếm đất công và giảm 52,5% số vụ vi phạm về xây dựng không phép, sai phép so với năm 2019. Hoàn thành công tác xóa các điểm ngập, đim ô nhim môi trường và tiếp tục triển khai thực hiện tốt Cuộc vận động “Người dân Thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch vì thành phố sạch và giảm ngập nước”.

- Hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo Chương trình, kế hoạch đề ra. Cả 06/06 xã được y ban nhân dân thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và đang đề nghị Trung ương công nhận huyện đạt nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

- Cải cách thủ tục hành chính có nhiều tiến bộ trong chỉ đạo điều hành và kết quả thực hiện, số hồ sơ giải quyết trễ hạn từng bước giảm, so với năm trước số hồ sơ trễ hạn giảm 13,6%.

- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định, tỷ lệ điều tra khám phá án hình sự đạt khá cao (đạt 92,6%). Giao quân nghĩa vụ quân sự đạt 100%.

2. Khó khăn, hạn chế:

- Tăng trưởng tổng giá sản xuất trên địa bàn huyện năm nay đạt mức thấp nhất trong các năm của giai đoạn 2016 - 2020 (tăng trưởng 5,6%), không đạt kế hoạch đ ra trong năm 2020 (chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng 15,6%), điều này ảnh hưởng đến kết quả tăng trưởng của cả giai đoạn 2016 - 2020. Các ngành kinh tế chủ lực của huyện như sản xuất thủy sản giảm (bằng 98% so với năm 2019) và dịch vụ đạt mức tăng trưởng thấp so với năm trước (bằng 86%).

- Phát triển doanh nghiệp chỉ đạt 67,5% so với kế hoạch. Chỉ tiêu này thực hiện nhiều năm liền không đạt kế hoạch do điều kiện phát triển của huyện còn khó khăn, đặc biệt giao thông đi lại trắc trở, thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu phục vụ nhân dân trong huyện nên chưa tạo động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư phát triển doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thchuyển sang doanh nghiệp theo chủ trương của thành phố.

- Tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt 3.121 tỷ đồng, bằng 81% so với năm 2019 do giá trị khối lượng thực hiện các công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách năm nay chđạt 1.442 tỷ đồng, bằng 55,4% so với năm trước vì nhiều dự án còn vướng mắc trong công tác bồi thường. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều vướng mắc ở khâu thẩm định phê duyệt đơn giá bồi thường, ý kiến không đồng thuận của một số hộ dân vì lợi ích cá nhân.

- Giảm hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố (chuẩn 28 triệu đồng/người/năm) chưa đạt mục tiêu kế hoạch (giảm từ 12,48% năm 2019 còn 3,05%).

- Những bất cập của quy định giải quyết hồ sơ trên lĩnh vực đất đai (tách thửa đất, chuyển mục đích sử dụng đất ...) chậm được điều chỉnh gây bức xúc trong Nhân dân.

- Mặc dù triển khai nhiều giải pháp thực hiện và đạt kết quả trong giải quyết thủ tục hành chính nhưng chỉ số cải cách hành chính vẫn chưa đạt kế hoạch (đạt 69,8/80 điểm và chỉ tiêu kế hoạch đạt 75/80 điểm).

- Tỷ lệ khám phá án cao nhưng số vụ phạm pháp hình sự, và tệ nạn xã hội (đánh bài, đá gà) gia tăng mặc dù đã tập trung xử lý nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, tội phạm ma túy được kéo giảm nhưng chưa có giải pháp căn cơ, cần tập trung lãnh đạo chuyển hóa địa bàn quyết liệt hơn trong thời gian tới.

3. Nguyên nhân hạn chế:

- Đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp đã tạo ra những rủi ro, thách thức khó lường đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngành dịch vụ là ngành chịu ảnh hưởng nhiu nht của dịch Covid 19, đặc biệt ở thời điểm mới bùng phát thực hiện nhiều biện pháp giãn cách xã hội, tạm dừng hoạt động một số lĩnh vực dịch vụ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng ngành dịch v, chỉ tăng 6,2% (mức tăng thp nht so với các năm trong giai đoạn 2016 - 2020). Ngành nông nghiệp - thủy sản do thị trường tiêu thụ sản phẩm liên tục giảm, tiêu thụ chủ yếu trong nước, chưa tác động đến người nuôi nên diện tích nuôi và sản lượng thu hoạch các loại giảm so với năm trước. Mặc dù ngành tiểu thủ công nghiệp - xây dựng đạt mức tăng trưởng cao hơn năm trước nhưng vẫn không bù đp được mức tăng trưởng của 02 ngành dịch vụ và nông nghiệp - thủy sản nên tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện tăng thấp, không đạt chỉ tiêu kế hoạch.

- Công tác thẩm định đơn giá bồi thường và điều chỉnh các quy định liên quan đến lĩnh vực đất đai (Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định diện tích tối thiểu được tách thửa) thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và các sở ngành là cơ quan thẩm định tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện khá chậm.

- Công tác vận động tuyên truyền của chính quyền cấp xã chưa hiệu quả, chưa thuyết phục được người dân để đồng thuận chủ trương thực hiện dự án.

- Việc điều chỉnh quy hoạch phân khu huyện Cần Giờ và chủ trương tạm dừng xem xét chủ trương đầu tư chờ điều chnh quy hoạch chung huyện Cần Giờ theo chỉ đạo của thành phố (Công văn số 5452/UBND-ĐT ngày 31 tháng 8 năm 2017) cũng gây ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư ở huyện.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

Trên cơ sở các mục tiêu định hướng phát triển của thành phố; Công văn số 6481/VP-TH ngày 04 tháng 8 năm 2020 của văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XII (Nghị quyết số 07-NQ/ĐH ngày 28 tháng 8 năm 2020), dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2015. Dự kiến mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2021, như sau:

I. MỤC TIÊU:

Huy động đa dạng nguồn lực để khai thác tiềm năng và lợi thế về kinh tế biển và du lịch để tạo sự phát triển nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; xúc tiến triển khai các chương trình, công trình, đề án trọng điểm giai đoạn 2021-2025. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tạo thuận lợi cho các thành phn kinh tế phát triển kinh doanh, thu hút đầu tư để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Quản lý và khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai, tăng cường trật tự kỷ cương trong quản lý đô thị, giải quyết ô nhiễm môi trường, ứng phó phòng, chống thiên tai, sạt lở. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và bảo đảm an sinh xã hội, ngăn ngừa, phòng, chống dịch bệnh. Đi mới, sáng tạo, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường truyền thông tạo đồng thuận trong xã hội. Tập trung thực hiện các biện pháp phòng ngừa tội phạm. Giữ vững ổn định chính trị và an ninh, quốc phòng.

III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:

(1) Tổng giá trị sản xuất tăng 14,0%, trong đó:

- Nông nghiệp - thủy sản tăng 5,5%.

- Công nghiệp - xây dựng tăng 7,7%.

- Dịch vụ tăng 22,5%.

(2) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 35-40% tổng giá trị sản xuất trên địa bàn.

(3) Thu ngân sách Nhà nước tăng 11% so với năm 2020.

(4) Thu nhập bình quân đầu người đạt 69 triệu đồng/người/năm.

(5) Duy trì 100% hộ dân sử dụng nước sạch, lượng nước và nguồn nước cung cấp bảo đảm đầy đủ liên tục, đạt chất lượng hợp vệ sinh.

(6) Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được thu gom xử lý đạt trên 95%.

(7) Xóa tất cả các điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập nước phát sinh mới.

(8) Duy trì, givững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học, tỷ lệ người dân huyện biết chtrong độ tuổi 15-60 là 99,8%; tỷ lệ phân luồng học sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp đạt 20%.

(9) Phấn đấu tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa từ 96% trở lên, tỷ lệ khu phố văn hóa, ấp văn hóa 100% và giữ vững 100% xã văn hóa, thị trấn văn minh đô thị.

(10) Slao động tạo việc mới 1.000 lao động.

(11) Tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc đạt 86,2%.

(12) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%; 07 xã, thị trấn duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế.

(13) Giảm hộ nghèo theo chuẩn 28 triệu đồng/người/năm còn 0,27% và giảm hộ cận nghèo còn 9,18%.

(14) Ch scải cách hành chính đạt loại khá trở lên (đạt 75/80 điểm).

(15) Tỷ lệ người dân hài lòng về cung ứng dịch vụ hành chính công đạt trên 95%.

III. ĐỊNH HƯỚNG CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1. Về phát triển kinh tế: Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư để đầu tư phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất 14,0% so với năm 2020.

1.1. Phát triển Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản:

Tập trung triển khai Chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2020-2025 theo Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng giá trị sản xuất 5,5% bng các giải pháp:

- Cơ cấu lại các ngành nghề đánh bắt phù hợp với các vùng biển, môi trường tự nhiên, nguồn lợi hải sn. Vận động các hộ đánh bắt hành nghề ven biển mang tính lạm sát chuyển sang những nghề thích hợp, tạo điều kiện chuyển đi các ngành nghề hoặc đầu tư nâng cấp phương tiện, máy móc để đánh bắt xa bờ, từng bước giảm dần loại hình đánh bắt lạm sát theo Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Dự kiến tăng 17 phương tiện đánh bắt xa bờ do đầu tư mới, nâng cấp từ phương tiện đánh bắt ven bờ và giảm 183 phương tiện đánh bắt ven bờ, trong đó chuyển đổi nghề 118 phương tiện. Duy trì số lượng phương tiện đánh bắt trên địa bàn huyện 826 phương tiện. Phối hợp với các địa bàn giáp ranh tăng cường kiểm tra bảo vệ nguồn tài nguyên biển, xử lý nghiêm, kiên quyết đối với hành vi khai thác lạm sát thủy sản trên ngư trường Cần Giờ.

- Phối hợp với các tổ chức tín dụng triển khai các chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 của Chính phủ và Nghị định số 12/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về ban hành chính sách hỗ trợ bảo hiểm cho tàu cá ven bờ có công suất máy từ 20 CV đến dưới 90 CV để duy trì hoạt động đánh bắt. Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện đề xuất thành phố tăng mức hỗ trợ lãi vay từ 60% lên 100% đối với mô hình nuôi tôm nước lợ.

- Triển khai hoàn thành các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất phục vụ sản xuất thủy sản giai đoạn 2016 - 2020. Phối hợp với Viện nghiên cứu, Ban Quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao đtriển khai các mô hình ứng dụng công nghệ cao, thực hiện các chương trình sản xuất giống cây, giống con chất lượng cao và nâng cao chất lượng hoạt động của các trại thun dưỡng ging Rạch Lá để cung cấp giống cho nhu cầu sản xuất.

- Tăng cường kiểm soát giống thủy sản, tổ chức lấy mẫu, giám sát dịch bệnh tại các hộ nuôi; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các loại thuc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản lưu thông trên địa bàn, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.

- Dự báo những biến động về thị trường hàng hóa nông sản và thông tin kịp thời cho người dân để có phương án thu hoạch và lựa chọn đối tượng, mô hình sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường. Kêu gọi các doanh nghiệp thu mua, chế biến thủy sản quy mô lớn thực hiện chuỗi cung ứng ký hợp đồng bảo tiêu sản phẩm tôm nước lợ đtạo đu ra sản phẩm cho người sản xuất.

- Tổ chức đánh giá mô hình nuôi thành công và phổ biến trong Nhân dân để phát triển diện tích nuôi. Triển khai 02 mô hình nuôi trình din, thí đim (nuôi cua, cá dứa) và theo dõi chặt chẽ để kịp thời đúc kết kinh nghiệm trong chỉ đạo, mở rộng sản xuất, hoàn thiện quy trình nuôi chuyn giao cho nông dân. Tổ chức tiếp xúc các hợp tác xã, tổ hợp tác để hướng dẫn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, đề xuất các giải pháp hỗ trợ và giải quyết những khó khăn... đnâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hỗ trợ hợp tác xã Thuận Yến triển khai mô hình hợp tác xã nông nghiệp tiên tiến, tiên tiến

- Triển khai thực hiện thí điểm về xây dựng công trình phụ trợ trên đất nông nghiệp phục vụ sản xuất nhằm tạo điều kiện cho Nhân dân đầu tư phát triển sản xuất. Dự kiến diện tích nuôi tôm 2.020 ha, tăng 131 ha, nuôi nhuyn thể 764,8 ha và nuôi đối tượng khác 168,5 ha. Sản lượng thu hoạch 26.200 tấn.

- Vận động nông dân tham gia Chương trình trồng xoài theo theo tiêu chuẩn VietGAP, dự kiến phát triển diện tích trong theo tiêu chuẩn VietGAP lên 35,7 ha; phát triển thương hiệu xoài Cần Giờ và xây dựng kênh kết nối thị trường tiêu thụ. Tổ chức cho nông dân tham quan, học tập các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái ở các địa phương khác. Triển khai thí điểm, thử nghiệm các mô hình trồng dưa lưới, nuôi heo trang trại và áp dụng kỹ thuật kích thích xoài ra hoa trái vụ để nâng cao năng suất thu hoạch. Vận động nhân dân chuyển đổi 171 ha trồng lúa sang mô hình nuôi, trồng các đối tượng nuôi, trồng có hiệu quả kinh tế hơn.

- Tăng cường công tác kiểm tra phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, quản lý chặt chẽ tình hình vận chuyn, kinh doanh, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm, phối hợp thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn gia súc. Tăng cường quản lý nghề nuôi yến, đảm bảo an toàn ở khu vực nuôi đặc biệt những nhà nuôi phát triển tự phát trong khu dân cư.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch củng cố nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, đặc biệt các tiêu chí thu nhập, tổ chức sản xuất, môi trường...

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch trồng rừng năm 2020. Tăng cường công tác tun tra bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng và kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản xuất dưới tán rừng; tuyên truyền giáo dục về môi trường sinh thái trong nhân dân. Tiếp tục thực hiện các chương trình quảng bá giá trị rừng ngập mặn ven biển và Khu dự trữ sinh quyn Rừng ngập mặn Cần Giờ. Triển khai sửa chữa hệ thng cht bảo vệ rừng, văn phòng phân khu và các tiểu khu thuộc Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ.

1.2. Phát triển ngành Công nghiệp - Xây dựng:

Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh phát huy tối đa năng lực sản xuất, đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Phn đấu giá trị sản xuất tăng trưởng 7,7%.

- Tổ chức 01 lớp tập huấn Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công và hướng dẫn chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình, trình diễn kỹ thuật sản xuất, tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất về pháp luật, cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức cho các chủ cơ sở tham quan học tập kinh nghiệm phát triển làng nghề ở các Tỉnh để học tập, phát triển làng nghề mới trên địa bàn.

- Đề xuất Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ các cơ sở chế biến thiết kế logo, lập hồ sơ đăng ký nhãn hiệu sản phẩm cho 03 cơ sở chế biến và phối hợp triển khai các đtài nghiên cứu các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ trên địa bàn huyện thuộc các lĩnh vực chế biến muối, thủy hải sản, yến.

- Mlớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, quản lý cho các chủ cơ sở sản xuất, đào tạo nghề cho người lao động, truyền nghề nâng cao năng lực cho các cơ sở tiu thủ công nghiệp hiện có. Chuẩn bị lao động có tay nghề để đáp ứng nhu cầu tuyn dụng lao động cho dự án xây dựng nhà máy may sợi và xưởng đóng mới và sửa chữa tàu thủy khi hoàn thành, đưa vào sử dụng.

- Triển khai Phương án chuyển đổi diện tích sản xuất muối trên địa bàn huyện Cần Giờ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương đliên kết với các công ty, cơ sở chế biến để tiêu thụ sản phẩm muối trên địa bàn.

- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phục vụ chuyn đi diện tích sản xuất mui sang nuôi trng thủy sản ở xã Lý Nhơn. Triển khai vụ sản xuất muối năm 2021. Dự kiến diện tích sản xuất 1.576 ha, trong đó sản xuất theo mô hình muối kết tinh trên ruộng trải bạt 1.280 ha.

1.3. Về phát triển ngành Dịch vụ:

- Ban hành và triển khai thực hiện các Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và sản phẩm ngành chế biến thực phẩm. Tiếp tục triển khai Chương trình bình ổn thị trường và cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và tổ chức các phiên chợ hàng Việt đ tăng cung kích cu. Phấn đấu đạt tổng mức doanh số bán hàng hóa và doanh thu dịch vụ 22.345 tỷ đồng, tăng trưởng 21,2%.

- Tập trung khai thác mở rộng thị trường, tạo điều kiện và hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển hệ thống phân phối, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh quy mô lớn cung ứng các mặt hàng chất lượng.

- Tổ chức sắp xếp lại các chợ theo văn minh hiện đại và thực hiện thí điểm mô hình xây dựng chợ Cần Giờ đảm bảo an toàn thực phẩm. Tổ chức kiểm tra giá cả, kiểm soát thị trường; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp nâng giá hàng hóa, dịch vụ sai quy định; xử lý nghiêm các trường hợp sản xuất kinh doanh các loại hàng gian, hàng giả, hàng nhập lậu, không an toàn thực phẩm, hành vi gian lận thương mại.

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố; khảo sát nắm bắt nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp để mở rộng sản xuất. Tổ chức hội nghị ký kết giữa doanh nghiệp với tổ chức tín dụng thực hiện chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp.

- Tập trung tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường du lịch, thực hiện các quy định trong kinh doanh dịch vụ du lịch đảm bảo văn minh, lịch sự, an toàn. Tiếp tục khai thác hợp lý, có hiệu quả cảnh quan thiên nhiên, các di tích văn hóa lịch sử tại địa phương, phát triển đa dạng, phong phú các loại hình du lịch. Tập trung xây dựng và hình thành các điểm du lịch với các loại hình du lịch tham quan, trải nghiệm. Đxuất chính sách khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng.

- Phối hợp với Sở Du lịch tổ chức quảng bá hình ảnh du lịch của huyện thông qua các sự kiện, lễ hội của thành phố và hỗ trợ giới thiệu tour du lịch. Phát điểm đến du lịch nhà vườn du lịch trải nghiệm về trồng rừng, làm muối. Vận động kết nối các điểm du lịch trên địa bàn tạo nhằm thu hút khách du lịch.

- Phối hợp với các sở ngành để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố hỗ trợ chủ đầu tư triển khai dự án khu đô thị du lịch lấn biển Cần Giờ. Triển khai Dự án trùng tu di chkhảo cổ học Giồng Cá Vồ phục vụ tham quan của du khách. Phấn đấu thu hút khách du lịch đến huyện tăng 10% so với năm 2020.

- Làm việc với các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải để có kế hoạch thực hiện nâng cao chất lượng phục vụ của các tuyến giao thông đường bộ, khai thác đạt hiệu quả các tuyến vận tải Cần Giờ - Cần Giuộc, Cần Giờ - Vũng Tàu.

2. Tăng cường quản lý nguồn thu ngân sách, nâng cao hiệu quả đầu tư công:

- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; quản lý và bồi dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tích cực giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực thuế đtạo điều kiện giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thuế. Tăng cường rà soát, xác định và phân loại các khoản nợ thuế, đối tượng nợ thuế để có kế hoạch đôn đốc, thu nộp nợ thuế kịp thời và tiến hành các biện pháp cưỡng chế theo quy định. Phấn đấu tăng thu ngân sách 11% so với năm 2020.

- Tập trung rà soát, sắp xếp các địa chỉ nhà đất do huyện quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Thành phố được phân cấp tại Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.

- Thực hiện phân loại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên để bảo đảm kinh phí thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tiết kiệm chi thường xuyên. Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính ngân sách nhà nước, công khai các quỹ huy động đóng góp của nhân dân, các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.

- Chủ động đề xuất chủ trương đầu tư dự án; rà soát, phân loại, sắp xếp các dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí Kế hoạch vốn đầu tư năm 2021 có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị đy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn; tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mc của các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Kiên quyết điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đối với các dự án không có khả năng hoàn thành. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư, phấn đấu đạt tỷ lệ giải ngân vốn trên 95% kế hoạch vốn thành phố giao.

- Tăng cường quản lý đầu tư, theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn ngân sách nhà nước và giám sát đầu tư nhà nước, giám sát đầu tư của cộng đồng nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí và hiệu quả đầu tư.

- Triển khai chương trình thu hút đầu tư giai đoạn 2021 - 2025. Tổ chức kêu gọi đầu tư, cung cấp thông tin danh mục dự án đầu tư trên địa bàn cho các Doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng công tác bồi thường giải phóng mt bằng nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư.

3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý đô thị:

- Phối hợp với sở ngành thành phố để thực hiện điều chỉnh quy hoạch phân khu 1/5000 trên địa bàn huyện và điều chỉnh các quy hoạch chi tiết 1/2000 cho phù hợp với điều chỉnh quy hoạch phân khu 1/5000, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, quản lý quy hoạch. Kiểm tra, xử lý trật tự xây dựng, đô thị, kéo giảm số trường hợp vi phạm.

- Cải tạo khu dân cư hiện hữu dọc bờ kè ấp Bình M- Bình Trường, xã Bình Khánh và hạ tầng các khu dân cư thuộc Đề án di dời 1.280 hộ dân sống ven sông, ven biển và vùng trũng thấp, Dự án phát triển kinh tế - xã hội xã Thnh An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

- Phối hợp với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH MTV đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư hệ thống phân phối nước trên địa bàn huyện, đảm bảo duy trì tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 100%, bảo đảm lượng nước và nguồn nước cung cấp cho nhân dân đầy đủ liên tục, đạt chất lượng, hợp vệ sinh.

4. Kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường, quản lý sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ động ứng phó biến đổi khí hậu:

- Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường công cộng, vận động người dân đăng ký thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường trong các loại hình sản xuất. Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực môi trường, ngăn chặn ô nhiễm môi trường ở các khu vực dân cư và khu vực sản xuất kinh doanh. Giải quyết dứt điểm các điểm ngập và điểm ô nhiễm môi trường phát sinh mới.

- Kiến nghị thành phố chấp thuận chủ trương và sớm phê duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 dự án xây dựng Nghĩa trang Bình Khánh, kêu gọi đầu tư khu xử lý rác ở xã An Thới Đông và khu xử lý rác cục bộ xã Thạnh An.

- Tăng cường phối hợp kiểm tra xử lý việc khai thác cát trái phép ở các tuyến sông, ven biển theo Đán phòng, chống khai thác cát trái phép vùng giáp ranh giữa các tỉnh và Thành phố Hồ Chí Minh.

- Triển khai Kế hoạch sử dụng đất năm 2021. Tập trung giải quyết, khắc phục những hạn chế, tồn tại liên quan đến công tác quản lý đất đai ở các khu di dời 1.280 hộ dân sống ven sông, ven biển và vùng trũng thấp. Tiếp tục thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường kiểm tra xử lý các vi phạm trên lĩnh vực đất đai, phn đu kéo giảm 10 svụ vi phạm so với năm 2020.

- Kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án đã giao đất, cho thuê đất và đề xuất thu hồi đất của các đơn vị được giao, cho thuê đất nhưng không hoặc chậm triển khai dự án.

- Xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai. Kịp thời tổ chức di dời các hộ dân sống ven sông có nguy cơ sạt lở phòng tránh thiên tai.

5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thể thao và đảm bảo an sinh xã hội:

5.1. Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

- Tập trung huy động trẻ 05 tuổi vào mẫu giáo đạt 100%, hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 06; trên 99% các em trong độ tui 11 - 14 học Trung học cơ sở; duy trì và phát triển kết quả phổ cập bậc trung học, phấn đấu nâng tỷ lệ phổ cập bậc trung học lên 80%. Tăng cường công tác giáo dục toàn diện học sinh, phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Triển khai chỉ đạo của thành phố về đi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông, đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, chính xác, khách quan, tạo thuận lợi tối đa cho giáo viên và học sinh.

- Triển khai chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, sách giáo khoa lớp mới theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh, Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng ứng dụng tin học cho học sinh phổ thông huyện theo định hướng chuẩn Quốc tế giai đoạn 2021 -2025.

- Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục và các mô nghệ thuật; Tổ chức cho học sinh tham gia các môn thể thao, học cách sử dụng các nhạc cụ và các hoạt động nghệ thuật khác. Tổ chức các câu lạc bộ thể dục, thể thao, văn nghệ, nghệ thuật cho học sinh tham gia sinh hoạt; triển khai kế hoạch mở rộng công tác phổ cập bơi lội và phòng, chống đui nước cho học sinh.

- Xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển ngành giáo dục và đào tạo, bảo đảm đủ về số lượng, chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.

- Đầu tư, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trường lớp trên địa bàn huyện, đảm bảo đủ chhọc an toàn cho học sinh các cấp học. Xây dựng và phát triển mô hình “Trường tiên tiến, hiện đại theo xu thế hội nhập”. Đảm bảo duy trì 100% các trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và nâng cao các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tổ chức điều tra nhu cầu học nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp để liên kết với các cơ sở đào tạo nghề mở lớp đào tạo nghề. Hướng nghiệp cho học sinh chưa hoàn thành bậc trung học cơ sở, nghỉ học, tham gia học tập tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, phấn đấu đào tạo nghề cho 600 lao động và tỷ lệ lao đng qua đào tạo nghề đạt 86,2%.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp; chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo.

5.2. Phát triển sự nghiệp y tế:

- Phối hợp với Sở Y tế tăng cường chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phòng ngừa dịch bệnh. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống Trạm y tế xã, thị trấn trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế cộng đồng, phòng ngừa dịch bệnh. Thực hiện đạt hiệu quả công tác quân dân y kết hợp, công tác an toàn thực phẩm, Đề án 52 và các chương trình tm soát trước sinh, sơ sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phấn đấu thực hiện đạt tỷ l tiêm chủng trẻ em đạt 97%, tỷ lệ trẻ sàng lọc sơ sinh trên 80%, kéo giảm tỷ lệ suy dinh dưng trẻ em dưới 3% và tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%

- Xã hội hóa mạnh mẽ các hoạt động chăm sóc sức khỏe, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư phát triển y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập để chăm sóc sức khỏe nhân dân trên cơ sở tuân thủ quy định chuyên môn, quy định bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác tuyên truyền phòng, chống các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt dịch Covid-19, trang bị đy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực tương ứng với quy mô và chức năng hoạt động cho Trung tâm Y tế huyện.

- Tăng cường công tác quản lý và hoạt động y học cổ truyền, công tác quản lý hệ thống bán lẻ, bán buôn dược phm, trong đó các cơ sở hành nghề dược tư nhân phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn GPP đối với cơ sở bán lẻ thuốc theo đúng lộ trình đã được Bộ Y tế quy định.

- Tổ chức hoạt động đào tạo nâng cao đối với đội ngũ cán bộ y tế khám chữa bệnh, dự phòng, dược, y học cổ truyền...; giáo dục, tuyên truyền về y đức nâng cao tinh thần phục vụ Nhân dân.

- Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố kiểm tra các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm trên địa bàn. Tổ chức tuyên truyền phát động thực hiện các chủ đề về an toàn thực phẩm năm 2021 và cấp giy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất kinh doanh theo Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền cho Ban quản lý An toàn thực phẩm thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện thủ tục cấp giy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

5.3. Phát triển sự nghiệp văn hóa thể thao:

- Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân tết Tân Sửu 2021 và các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng diễn ra trong năm. Tăng cường hoạt động giao lưu văn hóa với các quận, huyện, tỉnh bạn. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kết hợp với tổ chức thực hiện “Nếp sống văn minh, mỹ quan đô thị, nâng cao hiệu quả hoạt động và sử dụng cơ sở vật chất, thiết chế văn hóa ở các xã, thị trấn. Phấn đấu có từ 96% trở lên gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa, 100% khu phố văn hóa, ấp đạt chuẩn khu phố, ấp văn hóa và givững 100% xã văn hóa, thị trấn văn minh đô thị.

- Rà soát tình hình hoạt động ở các Trung tâm văn hóa, huy động sự tham gia của các đoàn thể và liên kết với các đơn vị để phong phú các hoạt động, củng cố các câu lạc bộ nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa phục vụ nhu cầu nhân dân. Tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.

- Nâng cấp, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; tôn tạo khu di tích Giồng Cá Vồ, khu di tích Căn cứ kháng chiến Rừng Sác.

- Tập trung phát triển thể dục thể thao, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng, phấn đấu tỷ lệ hộ gia đình thể thao trên tổng số hộ gia đình đạt 24%; số trường phổ thông thực hiện đy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đạt 100%; số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 96% tổng số học sinh phổ thông các cấp.

5.4. Đảm bảo an sinh xã hội:

- Thông tin giới thiệu việc làm và tuyên truyền các chính sách về giải quyết việc làm cho người lao động, các đoàn th, các xã đhtrợ người lao động khi có nhu cầu tìm việc làm đến người lao động. Tổ chức các sàn giao dịch việc làm ở huyện và thông tin đến người lao động để tham gia có cơ hội tìm việc làm. Phấn đấu giới thiệu giải quyết việc làm cho 3.500 lao động, trong đó có 1.000 lao động tạo việc làm mới.

- Nâng cao chất lượng dự báo, thông tin thị trường lao động ngắn hạn và dài hạn, phục vụ cho công tác hướng nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện và đề xuất chính sách về lao động - việc làm.

- Tuyên truyền, hướng dẫn hộ nghèo, vay vốn từ các Quỹ tín dụng cho hộ nghèo vay, Qutín dụng của các đoàn thể, nguồn quhỗ trợ giảm nghèo... để có điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh tăng thu nhập. Thực hiện kịp thời các chính sách y tế, giáo dục, nhà ở, vận động lao động nghèo tham gia học nghề để có cơ hội tìm việc làm, ổn định thu nhập. Vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tiếp nhận lao động thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo. Tư vấn, hướng dẫn kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sn xuất nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện giúp hộ nghèo, cận nghèo tham gia làm kinh tế, phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế tập thể.

- Tổ chức khảo sát, phúc tra hộ nghèo, nắm bắt điều kiện, nhu cầu hỗ trợ, xác định và phân tích nguyên nhân nghèo để phân loại đối tượng, có chích sách hỗ trợ phù hợp. Huy động các nguồn lực từ các tổ chức chính trị, xã hội để chăm lo cho hộ nghèo. Vận động hộ nghèo đủ điều kiện xin ra khỏi chương trình để tạo sự lan tỏa trong nhân dân. Phấn đu giảm 532 hộ nghèo theo chuẩn 28 triệu đồng/người/năm và 2.100 hộ cận nghèo/19.157 hộ dân, cuối năm 2021 hộ nghèo theo chuẩn 28 triệu đồng/người/năm giảm còn 0,78% và hộ cận nghèo còn 9,18%.

- Kịp thời chi trợ cấp cho các đối tượng có công cách mạng. Xét duyệt các chế độ cho người có công và thân nhân của họ theo đúng quy định. Tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi, giải quyết các chế độ hưởng bảo trợ xã hội theo quy định.

- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ người có công phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội. Tiếp tục phát động phong trào Đền ơn đáp nghĩa, phát triển Quỹ Đn ơn đáp nghĩa để chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách. Vận động các cơ quan, đơn vị, các chi đảng bộ hỗ trợ chăm lo cho hộ gia đình chính sách không có khả năng tạo thu nhập để ổn định đời sống.

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em của chính quyền, gia đình, nhà trường và cộng đồng xã hội, đưa nội dung phòng ngừa ứng phó với bạo lực trẻ em vào nội quy của cơ quan, đơn vị, đảm bảo, 100% các vụ việc liên quan đến quyn trẻ em được phát hiện xử lý theo quy định. Tổ chức diễn đàn gặp gỡ đối thoại với trẻ em. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đảm bảo 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm lo tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em nhân các dịp lễ, tết.

6. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước:

- Rà soát và ban hành quy chế tổ chức hoạt động của các đơn vị. Triển khai thực hiện đạt hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố theo Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy và các nội dung Đán theo Kế hoạch số 917/KH-UBND ngày 29 tháng 102 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Nghị quyết số 54/2017/NQ-QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội.

- Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn, tổ chức lại khu ph, ấp, tổ dân phố, tnhân dân theo quy chế của Trung ương và thành phố.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ để đạt chuẩn theo quy định và nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. Phát triển nguồn lực đđổi mới sáng tạo, xây dựng đội ngũ về khoa học công nghệ.

- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, bãi bỏ, đề xuất bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, theo dõi thi hành pháp luật.

- Triển khai thực hiện đề án xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn huyện, ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung cải cách thủ tục hành chính. Thường xuyên rà soát các quy định, thtục hành chính không còn phù hợp đkịp thời kiến nghị thành phố điều chỉnh, bổ sung; kịp thời ban hành các quy trình giải quyết thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa theo quyết định của thành phố, kéo giảm thời gian giải quyết hồ sơ hành chính so với quy định, tăng cường thanh tra, kiểm tra cán bộ, công chức trực tiếp tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính của người dân, kịp thời chn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, đùn đy trách nhiệm, chậm giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức.., nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công đm bảo hài lòng của người dân. Phn đu đạt chỉ số cải cách hành chính và xếp hạng đạt loại khá trở lên và tỷ lệ người dân hài lòng về cung ứng dịch vụ hành chính công đạt trên 95%.

- Tăng cường đối thoại trực tiếp với nhân dân, đảm bảo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định pháp luật, hạn chế tối đa tình trạng đơn giải quyết tồn đọng kéo dài, quá hạn, đảm bảo giải quyết trên 90% vụ việc khiếu nại tố cáo mới phát sinh và có 80% trở lên quyết định khiếu nại, tố cáo có hiệu lực được thi hành. Triển khai 04 cuộc thanh tra công tác phòng, chống tham nhũng, kinh tế - xã hội và 01 cuộc kiểm tra.

7. Bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự xã hội:

- Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2021; nâng cao chất lượng huấn luyện dân dự bị động viên, dân quân tự vệ, lực lượng tự vệ cơ quan, tự vệ trên biển, sẵn sàng chiến đấu. Triển khai Kế hoạch chủ động phối hợp, hợp đồng chiến đấu với lực lượng vũ trang huyện và các huyện giáp ranh, tăng cường bảo vệ vững chắc địa bàn.

- Tập trung bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các sự kiện chính trị quan trọng, sự kiện văn hóa, xã hội diễn ra trên địa bàn, trọng tâm bảo vệ an ninh trật tự phục vụ bầu cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Phát động sâu rộng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống tội phạm, xây dựng lực lượng nòng cốt vững mạnh để quản lý tốt địa bàn, phòng, chống và đu tranh có hiệu quả tệ nạn xã hội, ma túy, phạm pháp hình sự. Tăng cường nắm tình hình địa bàn, đối tượng. Xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển hóa địa bàn, chuyển hóa các điểm, tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội. Tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm. Tập trung các giải pháp đấu tranh, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, kéo giảm số vụ phạm pháp hình sự.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong nhân dân, học sinh đcao trách nhiệm của mọi người, mọi gia đình và tổ chức trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực trật tự đô thị, an toàn giao thông, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và phòng, chống cháy nổ, kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Thực hiện quy chế phi hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong kiểm tra xử lý vi phạm trên các lĩnh vực.

- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với công tác phòng cháy, chữa cháy; tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, xử lý nghiêm các vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy. Xây dựng phương án tại ch đkịp thời huy động chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.

8. Triển khai thực hiện các Chương trình, công trình trọng điểm.

- Ban hành và triển khai đạt kết quả bước đầu thực hiện các chương trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các chương trình trọng điểm của thành phố giai đoạn 2021 - 2025.

Trên đây là Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Huyện ủy;
- Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân huyện;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- VP: CVP, các PVP;
- Lưu: VT, TC-Minh, Th
.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hồng

 

PHỤ LỤC 1

ƯỚC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2020

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm 2019

Năm 2020

So sánh

Kế hoạch

Ước thực hiện

Mức độ hoàn thành Kế hoạch năm 2020

I

CHỈ TIÊU VKINH TẾ:

1

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GSS 2010), trong đó

%

15,4

15,6

5,6

Chưa đạt KH

1.1

Nông, m nghiệp, thủy sn

%

9,6

7,5

-1,1

 

1.2

Công nghiệp - xây dựng

%

9,8

9,8

16,8

 

1.3

Dịch vụ

%

22,5

23,5

6,2

 

2

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với tổng giá trị sản xuất

%

58,4

55,6

44,7

Chưa đạt KH

3

Thu Ngân sách Nhà nước so với dự toán

%

136

100

127

Vượt đạt KH

4

Phát triển doanh nghiệp

Doanh nghiệp

30

40

27

Chưa đạt KH

5

Tỷ lệ tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh đáp ứng đđiều điện kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu được cấp giấy chứng nhận sử dụng nhãn hiệu hàng hóa

%

 

100

100

Đạt KH

II

CH TIÊU VVĂN HÓA - XÃ HỘI:

6

Số lao động được tạo việc làm mới trong năm

Lao động

1.256

1.200

1.233

Vượt đạt KH

7

Tlệ lao động qua đào tạo nghề so với tổng lao động đang làm việc

%

85,78

86

86,1

Vượt đạt KH

8

Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng so với năm 2011

Lần

 

3,5

3,54

Vượt đạt KH

9

- Giảm hộ nghèo theo chuẩn 21 triệu đồng/người/năm đến cuối kỳ báo cáo

%

 

Không còn hộ nghèo

Không còn hộ nghèo

Đạt một phần KH

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn 28 triệu đồng/người/năm so với năm trước

%

 

10,54

9,43

10

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế

%

95,6

> 95

95,67

Vượt đạt KH

11

- Trường đạt chuẩn quốc gia

%

66,66

70

78,95

Vượt đạt KH

- Trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất

%

82,05

100

100

12

Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa

%

93

100

100

Đạt KH

III

CHỈ TIÊU V ĐÔ THỊ - MÔI TRƯỜNG - NÔNG THÔN:

13

Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, lượng nước và nguồn nước cung cấp bảo đảm đy đủ liên tục, đạt chất lượng hợp vệ sinh.

%

100

100

100

Đạt KH

14

Tlệ chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý

%

93

100

100

Đạt KH

15

Xóa điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập nước

Điểm

15 điểm ô nhiễm và 25 điểm ngập nước.

Tt ccác điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập nước giai đoạn 2016-2020

25/25

Đạt KH

16

Số trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng được phát hiện và xử lý

%

 

100

100

Đạt một phần KH

Giải quyết các quyết định xphạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng tồn ttháng 01/2016 đến tháng 6/2019

%

 

100

87,4

17

Xây dựng nông thôn mới xã, huyện và phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh

Tiêu chí, xã, thtrấn, huyện

 

- Hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới xã An Thới Đông; 05 xã giữ vng kết quả đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

- Hoàn thành các tiêu chí xây dựng phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh giai đoạn 2016-2020.

- Huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới

- 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

- Hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng, phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh giai đoạn 2016-2020;

- Huyện đạt 09/09 tiêu chí, đang đề nghị Trung ương công nhận huyện đạt nông thôn mới.

Đạt KH

IV

CHTIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

18

Tlệ người dân hài lòng về cung ứng dịch vụ hành chính công

%

 

>95

99,4

Vượt đạt KH

19

Chsố cải cách hành chính

Điểm

68,55

75/80

69,8/80

Chưa đạt KH

V

CHTIÊU QUỐC PHÒNG AN NINH

20

Thực hiện chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2020

%

 

100

100

Đạt KH

Tlệ điều tra khám phá án hình sự

%

 

>87

92,59

Giảm số vụ, số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông so với năm trước

%

 

20

35,71% số vụ và 28,57% số người chết.

 

PHỤ LỤC 2

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2021

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Ước thực hiện năm 2020

Kế hoạch năm 2021

Ghi chú

I

CH TIÊU VKINH T:

1

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GSS 2010), trong đó

%

5,6

14,0

 

1.1

Nông, lâm nghiệp, thủy sn

%

-1,1

5,5

 

1.2

Công nghiệp - xây dựng

%

16,8

7,7

 

1.3

Dịch vụ

%

6,2

22,5

 

2

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với tổng giá trị sản xuất

%

44,7

35-40

 

3

Tốc độ tăng thu Ngân sách Nhà nước so với năm trước

%

19,35

11

 

4

Thu nhập bình quân đầu người

triệu đồng/người/năm

63

69

 

II

CHỈ TIÊU V VĂN HÓA - XÃ HỘI:

5

Số lao động được tạo việc làm mới trong năm

Lao động

1.233

1.000

 

6

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so với tổng lao động đang làm việc

%

86,1

86,2

 

7

Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố so với năm trước (chuẩn 28 triệu đồng/người/năm)

%

9,43

2,78

cuối năm 2020 hộ nghèo theo chuẩn 28 triệu đồng/người/năm còn 3,05%

8

Tỷ lệ người dân tham gia bo hiểm y tế

%

95,67

>95

 

S xã, thị trấn duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế

Xã, thị trấn

7/7

7/7

 

9

Phổ cập giáo dục các cấp học

 

Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học

Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học

 

Tỷ lệ người dân huyện biết chữ trong độ tui 15-60

%

95,25

99,8

 

Tỷ lệ phân luồng học sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp

%

5,7

20

 

10

Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa

%

95,12

>96

 

Tỷ lệ khu phố văn hóa, ấp văn hóa

%

100

100

 

Tỷ lệ xã văn hóa, thị trấn văn minh đô thị

%

100

100

 

III

CHỈ TIÊU VĐÔ THỊ - MÔI TRƯỜNG - NÔNG THÔN:

11

Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, lượng nước và nguồn nước cung cấp bảo đm đầy đủ liên tục, đạt chất lượng hợp vệ sinh.

%

100

100

 

12

Tlệ chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý

%

95

> 95

 

13

Xóa điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập nước

Điểm

25/25

Tất cả các điểm ô nhiễm và điểm ngập phát sinh mới

 

IV

CHỈ TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

14

Tỷ lệ người dân hài lòng về cung ứng dịch vụ hành chính công

%

99,4

>95

 

15

Chsố cải cách hành chính

Điểm

69,8/80

75/80

 

 



(1)- Đảm bảo 100% các trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng được phát hiện kịp thời và xử lý đúng quy định, không đ phát sinh. Giải quyết được 87,4% quyết định tồn từ trước đến nay (chtiêu phấn đu giải quyết dứt đim 100% quyết định tồn từ trước đến nay).

- Không còn hộ nghèo theo chuẩn 21 triệu đồng/người/năm và hộ nghèo theo chuẩn mới ca thành phố (chuẩn 28 triệu đồng/người/năm) giảm từ 12,48% năm 2019 còn 3,05%, giảm 9,43% so với năm 2019 (chtiêu giảm 10,54% so với năm 2019)

(2)- Tăng trưởng tng giá trị sản xuất 5,6% so với năm 2019 (năm 2019 tăng 15,4%) và bng 91,4% kế hoạch (chtiêu tăng 15,6%). Đây là mức tăng thấp nht trong các năm của giai đoạn 2011-2020.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 3.121 tỷ đồng, (chiếm 44,7% tổng giá trị sản xuất), bng 81% so với năm 2019 và bằng 73,6% kế hoạch (chtiêu chiếm 55,6% tng giá trị sản xuất).

- Thành lập mới 27 doanh nghiệp, giảm 03 doanh nghiệp so vi năm 2019, bằng 67,5% kế hoạch (chtiêu kế hoạch phát triển 40 doanh nghiệp).

- Chỉ tiêu chỉ số cải cách hành chính đạt 69,8/80 điểm (chỉ tiêu kế hoạch đạt 75/80 điểm).

(3) Tính đến nay, trên địa bàn huyện có 352 doanh nghiệp được thành lập và đang hoạt động trên các lĩnh vực (kinh doanh dịch vụ vận tải 20 doanh nghiệp; thương mại dịch vụ 190 doanh nghiệp; xây dựng 96 doanh nghiệp và sản xuất tiểu thủ công nghiệp 46 doanh nghiệp và 72 chi nhánh, văn phòng đại diện.

(4) Lũy kế đến nay, trên địa bàn huyện có 17 hợp tác xã với 257 xã viên hoạt động trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, dịch vụ vận tải, (12 hợp tác xã dang hoạt động và 02 hợp tác xã chưa đi vào hoạt động và 03 hợp tác xã ngừng hoạt động).

Có 78 Tổ hợp tác với 730 Tổ viên tham gia hoạt động trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trong đó 60 tổ hợp tác nuôi thủy sản vi 610 thành viên với diện tích sản xut 1.022,28 ha; 10 tổ hợp tác đánh bắt thủy sản với 51 thành viên; 02 tổ hợp tác chăn nuôi với 14 thành viên; 01 tổ hợp tác sản xuất muối với 06 thành viên sản xuất trên diện tích 10,3 ha; 02 tổ hợp tác trồng cây ăn trái với 30 thành viên sản xuất trên diện tích 16,75 ha; 03 tổ hợp tác chế biến với 19 thành viên và 01 tổ hợp tác cộng đồng với 10 tổ viên.

(5) Gồm: chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 273 tỷ đồng, tăng 2,5%, chi sự nghiệp kinh tế, môi trường 212 tỷ đồng, tăng 43%, chi quản lý nhà nước - đảng - đoàn thể 132 tỷ đồng, bằng 89,4%, các khoản chi sự nghiệp y tế, văn hóa, thể dục thể thao, xã hội và an ninh quốc phòng 166,2 tỷ đồng, tăng 16%.

(6) Theo Kế hoạch trồng rừng và cây xanh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1442/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố.

(7) Đường Lâm Viên - Đồng Đình, đường Đào Cử, đường song hành với đường Rừng Sác, đường Giồng Ao, đường Lương Văn Nho, đường từ Trạm y tế đến bến Bà Năm và cầu bến Bà Năm xã Lý Nhơn.

(8) Kè kiên cố bảo vệ khu dân cư ấp An Hòa, Kè kiên cố bảo vệ khu dân cư ấp Rạch Lá và Kè kiên cố bảo vệ khu dân cư Bình Mỹ, Kè kiên cố ven sông Soài Rạp bảo vệ khu dân cư xã An Thới Đông.

(9) Lắp đặt tuyến ống cấp nước đường Lý Nhơn, Dự án lp đặt tuyến ống cấp nước phân phối xã Lý Nhơn: Sở Giao thông Vận tải đã có ý kiến về thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán dự án. Dự án phát triển mạng lưới cấp nước khu vực dân cư xã An Thới Đông, đang lập hồ sơ lắp đặt trụ cứu hỏa. Dự án đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước khu dân cư Cá Cháy, xã An Thới Đông; Dự án đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước tại khu dân cư Bà Xán mở rộng, xã Bình Khánh: đang lập hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật và hồ sơ thỏa thuận hướng tuyến. Lắp đặt tuyến ống cấp nguồn cho mạng vệ tinh hiện hữu khu vực ấp Rạch Lá, xã An Thới Đông (Trạm cấp nước Phạm Văn Quang); Lắp đặt tuyến ống nước phân phối khu vực ấp Rạch Lá, xã An Thới Đông (Trạm cấp nước Phạm Văn Quang), đang tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công. Dự án đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước khu vực xã Long Hòa; khu vực thị trấn Cần Thạnh và mạng lưới cấp nước thay thế các hộ vệ tinh khu vực xã Lý Nhơn: đang lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.

(10) Nạo vét kênh, sửa chữa hệ thống cống khu vực 450 ha xã Lý Nhơn; Nâng cấp đê bao đồng muối Thiềng Ling, xã Thạnh An; Xây dựng hệ thống đê bao dọc sông Vàm Sát khu vực 400 ha xã Lý Nhơn; Xây dựng đường đê số 1, 2, 3 từ đường Lý Nhơn đến sông Soài Rạp khu vực 400 ha đã hoàn thành đưa vào sử dụng.

(11) Xây dựng hệ thống đê bao dọc sông Gốc Tre nhỏ khu vực 250 ha xã Lý Nhơn; Xây dựng đường đê phục vụ vận chuyển muối (điểm đầu đê muối, điểm cuối rạch bến Bà Năm) xã Lý Nhơn.

(12) Gồm: Dự án đường Lương Văn Nho: 145/161 hồ sơ (có quyết định); Dự án đường Giồng Ao: 143/155 hồ sơ; Dự án khu dân cư phòng tránh thiên tai xã Thạnh An 13,5ha: 10/13 hồ sơ; Dự án Nâng cấp đường Đào Cử: 24/27 hồ sơ; Dự án khu dân cư Cá Cháy: 16/20 hồ sơ; Dự án đường liên xã An Thới Đông - Lý Nhơn: 109/122 hồ sơ; Dự án Kè bảo vệ khu dân cư Rạch Lá: 33/33 hồ sơ; Dự án kè ven sông Soài Rạp (Bà Tổng - Rạch Giông): 27/30 hồ sơ; Kè bảo vệ khu dân cư ấp An Nghĩa (Rạch nhánh - Lòng Tàu): 15/17 hồ sơ; Dự án Kè bảo vệ khu dân cư ấp An Hòa (Bà Tổng - Soài Rạp): 03/18 hồ sơ; Dự án Kè bảo vệ khu dân cư ấp An Hòa (Tc Ráng tổ 27, 28): 03/13 hồ sơ; Dự án kè bảo vệ khu dân cư ấp Bình Trường: 03/15 hồ sơ; Dự án Đê bao nội đồng (đoạn 1) Khu vực 308 ha: 13/14 hồ sơ và hỗ trợ chuyển đổi nghề trong Dự án đường dẫn bến phà Cần Giờ - Cần Giờ: 04/04 hồ sơ.

(13) Dự án xây dựng đê bao nội đồng kết hợp giao thông nông thôn kết nối đường An Thới Đông (đoạn 1) khu vực 308 ha, Xây dựng đường đê nội đồng khu vực 233 ha ấp Rạch Lá (giai đoạn 1) và xây dựng đường đê số 03 từ đường Lý Nhơn đến sông Soài Rạp.

(14) Dự án tuyến Đê số 01 đường Lý Nhơn đến sông Soài Rạp khu vực 400ha; Xây dựng kè kiên cố bảo vệ khu dân cư An Bình (đoạn ngã 3 Rạch Giông - Kênh Ngay); Xây dựng kè kiên cố bảo vệ khu dân cư ấp An Nghĩa (đoạn từ An Nghĩa - Rạch Nhánh); Xây dựng cầu Vàm Sát 2 xã Lý Nhơn; Đê bao dọc sông Vàm Sát khu vực 400ha; Dự án Xây dựng đường vào và hàng rào dự án trùng tu Khu di chGiồng Cá vồ; Hệ thống thủy lợi Kênh Ngay (nạo vét kênh, đắp đê) khu vực 308ha; Dự án Xây dựng cầu bến Bà Năm; Dự án Lò đốt rác sinh hoạt 100tấn/ngày tại xã An Thới Đông.

(15) Dự án Khu dân cư phòng tránh thiên tai xã Thạnh An tại thị trấn Cần Thạnh; Dự án Xây dựng tuyến đường liên xã An Thới Đông - Lý Nhơn; Dự án Khu dân cư Cá Cháy.

(16) Tăng 74 nền so với Báo cáo 362/BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2013 của ủy ban nhân dân huyện về tiến độ thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về giải quyết một số tồn tại liên quan đến quá trình thực hiện Đề án di dời, tái định cư 1.280 hộ dân sống ven sông, ven biển và cùng trũng thấp tại huyện Cần Giờ, Nguyên nhân do bố trí di dời các hộ có nguy cơ sạt lở và sạt lở cao; di dời các hộ khu vực Dần Xây, bố trí tái định cư các dự án...

(17) Lũy kế đến nay đã tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 439/1.346 trường hợp....

(18) Còn 5% hộ dân sống rải rác ở khu vực nội đồng, xa khu dân cư không có phương tiện thu gom rác đến được để thu gom vận chuyển xử lý.

(19) Dự án lp đặt tuyến ống cấp nước đường Lý Nhơn; Lắp đặt tuyến ống cấp nước phân phối xã Lý Nhơn và Dự án phát triển mạng lưới cấp nước khu dân cư Cá Cháy, ấp Doi Lầu, xã An Thới Đông.

(20) Dự án lắp đặt mạng lưới khu vực dân cư xã An Thới Đông, đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước tại khu dân cư Bà Xán mở rộng, xã Bình Khánh; Dự án đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước khu vực xã Long Hòa; khu vực thị trấn Cần Thạnh và mạng lưới cấp nước thay thế các hộ vệ tinh khu vực xã Lý Nhơn.

(21) Kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng Cộng sn Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2020); kỷ niệm ngày Giỗ tổ Hùng Vương - mùng 10/3 âm lịch; kỷ niệm 45 năm ngày Giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2020) và kỷ niệm 134 năm ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 - 01/5/2020); kỷ niệm 66 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 - 07/5/2020); kỷ niệm 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2020) và 109 năm ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước (05/6/1911 - 05/6/2020)....

(22) Ngành học mầm non 2.668 em (trẻ 05 tuổi ra mẫu giáo 1.061/1.070 em), bậc tiểu học: 5.770 học sinh, (trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 1.044/1.044 trẻ), bậc Trung học cơ sở: 4.647 học sinh, (học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6: 1.266/1.267 học sinh) và bậc trung học phổ thông: 2.767 học sinh (học sinh trúng tuyển vào lớp 10: 870/871 học sinh).

(23) Gồm sửa chữa, nâng cấp và mở rộng 04 trường: Trường Mầm non Cần Thạnh 2, Trường Trung học phổ thông An Nghĩa, Trường Trung học phổ thông Cần Thạnh, Trường Trung học phổ thông Bình Khánh và xây mới Trường Tiểu học Bình Mỹ.

(24) có 35 trường hợp bệnh st xuất huyết, giảm 381 trường hợp và 39 trường hợp bệnh tay chân miệng, giảm 155 trường hợp và 03 trường hợp bệnh sởi, giảm 05 trường hợp so với năm trước).

(25) doanh nghiệp, 75 công trình dự án có chsố rủi ro lây nhiễm Corona (CRLN) là 10% và có 85 doanh nghiệp, 15 công trình dự án có chỉ srủi ro lây nhiễm Corona (CRLN) dưới 30%.

(26) Quỹ xóa đói giảm nghèo phát vay 68,47 tỷ đồng cho 1.682 hộ; Quỹ giải quyết việc làm phát vay 56,34 tỷ đồng cho 1.563 hộ; Chương trình nước sạch vệ sinh môi trường phát vay 39,09 tỷ đồng cho 2.014 hộ; Quỹ hỗ trợ người có đất bị thu hồi (Quỹ 34) phát vay 1,62 tỷ đồng cho 55 lượt hộ và Quỹ hỗ trợ học sinh, sinh viên 2,73 tỷ đồng cho 259 lượt hộ.

(27) Tổ chức Hội nghị gặp gỡ và tổ chức họp mặt gia đình chính sách tại xã, thị trấn với số lượng 956 người tham dự và tổ chức trao bằng Tổ quốc ghi công cho 01 trường hợp là thân nhân liệt sĩ tại xã Lý Nhơn và tổ chức đưa, đón 09 trường hợp là người có công với cách mạng đi nghdưỡng tập trung tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Hỗ trợ từ nguồn ngân sách 2.260 suất quà cho đối tượng chính sách có công trị giá 1,44 tỷ đồng (nguồn kinh phí Chủ tịch Nước chăm lo cho 764 người, số tiền 154,8 triệu đồng; kinh phí Thành phố chăm lo cho 1.066 người, số tiền 1,07 tỷ đồng và từ nguồn kinh phí huyện chăm lo cho 430 người, số tiền 215 triệu đồng) và phối hợp các đoàn lãnh đạo thành phố, lãnh đạo huyện và các tập thể đến thăm hỏi và tặng 409 suất quà cho gia đình chính sách có công ở huyện trị giá 320 triệu đồng.

(28) Gồm 15.767 suất quà cho trẻ em nghèo, trẻ em tại các cơ sở bảo trợ trên địa bàn huyện, ước trị giá 2,05 tỷ đồng và 13.245 suất quà cho học sinh tại các Trường Mầm Non, Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn huyện (20.000 đồng/suất), tổng số tiền 265 triệu đồng.

(29) Về việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, mua sắm trang thiết bị y tế và vật tư y tế, đấu thầu thuốc chữa bệnh trên địa bàn huyện; Việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính; Việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Việc chấp hành các quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Việc thực hiện công tác quản lý sử dụng tài chính- ngân sách và tài sản công.

(30) Tất cả các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng khẩu hiệu: “Cán bộ, công chức, viên chức ....(đơn vị)...quyết tâm thực hiện tốt 5 biết (biết nghe dân nói, biết nói dân hiểu, biết làm dân tin, biết xin lỗi và biết cảm ơn) và 3 thể hiện: tôn trọng (trong quan hệ giao tiếp), văn minh (lịch sự, văn hóa trong giao tiếp, giải quyết công việc), gần gũi (trong quan hệ, giải quyết công việc nhanh chóng, không quan cách, trịch thượng, xa cách)”.

(31) Trong 602 hồ sơ trễ hạn, có 151 hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 32 hồ sơ tách thửa, hợp thửa; 415 hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất và 04 hồ sơ giao đất.

(32) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông 1.320/5.654 hồ sơ (có 38 hồ sơ tồn năm trước chuyển sang); đã giải quyết 1.199 hồ sơ (đúng hạn 766 hồ sơ, trễ hạn 183 hồ sơ, tỷ lệ 15,3% và trả bổ sung 250 hồ sơ). Bộ phận tiếp nhận trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận 4.334/5.654 hồ sơ, đã giải quyết 4.260 hồ sơ (đúng hạn 3.841 hồ sơ và trễ hạn 419 hồ sơ, tỷ lệ 9,8%).

(33) Trong đó có 276 đối tượng sử dụng ma túy đang quản lý, tăng 50 đối tượng, trong đó có 249 đối tượng nghiện, tăng 43 đối tượng so với năm 2019

(34) Gồm 06 vụ mất tích trên sông (02 vụ tại sông Lòng Tàu, xã Bình Khánh; 01 vụ tại sông Gò Gia, xã Thạnh An, 01 vụ tại sông Soài Rạp, xã Lý Nhơn; 01 vụ tại sông Nhà Bè và 01 vụ mất tích tại khu vực tàu Vietsun Integrity chìm); 01 vụ trẻ em đuối nước tại ấp Hòa Hiệp, xã Long Hòa và 01 vụ tự tử trên sông Nhà Bè.

(35) Gồm sửa chữa, nâng cấp và mở rộng 04 trường: Trường Mầm non Cần Thạnh 2, Trường Trung học phổ thông An Nghĩa, Trường Trung học phổ thông Cần Thạnh, Trường Trung học phổ thông Bình Khánh và xây mới Trường Tiểu học Bình Mỹ.

(36) Thông báo số 515/TB-VP ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Thành Phong tại cuộc họp về chủ trương thực hiện các dự án phát triển xã Thạnh An, huyện Cần Giờ.

(37) 07 chỉ tiêu đạt kế hoạch: Có 02 hợp tác xã đáp ứng đđiều kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu Cần Giờ và đã được cấp giấy chứng nhận sử dụng nhãn hiệu hàng hóa. Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa đạt 100%. Duy trì 100% hộ dân sử dụng nước sạch, lượng nước và nguồn nước cung cấp bảo đảm đầy đủ liên tục, đạt chất lượng hợp vệ sinh. Xóa 25/25 điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập nước còn lại ca giai đoạn 2016 - 2020. Hoàn thành Chương trình nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã An Thới Đông; đạt 19/19 tiêu chí phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh giai đoạn 2016 - 2020. Huyện đạt 09/09 tiêu chí và giữ vững kết quả đạt chuẩn nông thôn mới 05 xã, Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 100%. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu thành phố giao. Tlệ điều tra, khám phá án hình sự đạt 92,59%; kéo giảm 35,71% số vụ, giảm 28,57% số người chết do tai nạn giao thông so năm 2019.

- 07 chtiêu vượt kế hoạch: Thu ngân sách Nhà nước vượt 27% dự toán. Tạo việc làm tăng thêm cho 1.233 người, vượt 2,7% kế hoạch. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc đến cuối năm 2020 đạt 86,1%, vượt 0,1% kế hoạch. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,67%, vượt 0,67% Kế hoạch. Có 100% trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và 78,95% trường đạt chuẩn quốc gia, vượt 8,95% kế hoạch. Tỷ lệ người dân hài lòng về cung ứng dịch vụ hành chính công đạt 99,4%, vượt 4,4% kế hoạch và Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo đạt 25,31 triệu đồng/người/năm, tăng 3,54 lần so với đầu năm 2011, vượt 0,04 ln chỉ tiêu kế hoạch.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Báo cáo 6793/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội ngày 09/12/2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.132

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.216.196
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!