ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10693/KH-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 09 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG
TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
Phần
I
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Giai đoạn 2016 - 2020, việc triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn tỉnh đạt được nhiều kết
quả tích cực. Thông qua công tác triển khai các đề án, dự án, kế hoạch về CNTT,
kết hợp với việc thực thi các giải pháp về xây dựng môi trường chính sách, xây
dựng nguồn nhân lực, tổ chức triển khai, tài chính, tuyên truyền phổ biến,...
đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ứng dụng CNTT phát triển mạnh. Hiệu
quả công tác quản lý nhà nước được nâng cao. Môi trường và phong cách làm việc
của đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được cải tiến theo hướng hiện đại.
Nguồn nhân lực CNTT từng bước đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của
tỉnh. Năng suất, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) được cải
thiện. Mức độ hài lòng của người dân ngày một tăng cao. Chính quyền điện tử của
tỉnh từng bước được hình thành, phù hợp với bối cảnh phát triển của tỉnh và
định hướng phát triển Chính phủ điện tử, cơ bản đảm bảo thực hiện được các mục
tiêu mà tỉnh đã đề ra, cụ thể như sau:
I. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ
Giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh ban
hành 06 văn bản quy phạm pháp luật, 35 quyết định, 15 kế hoạch, 01 chỉ thị, bao
gồm: Khung kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 1.0, Kế hoạch ứng dụng CNTT
giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm và các nội dung khác
phục vụ hoạt động quản lý, tổ chức triển khai ứng dụng CNTT trên địa bàn
tỉnh,... (Danh mục văn bản thể chế hóa giai đoạn 2016 - 2020 tại Phụ lục I
đính kèm).
Việc xây dựng và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, công tác chỉ đạo điều hành của tỉnh đối với lĩnh vực CNTT
cơ bản đầy đủ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt
động phát triển ứng dụng CNTT tại địa phương. Hiện tại, hệ thống văn bản pháp
luật liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, phát triển Chính quyền điện tử và đảm bảo an toàn thông tin mạng phục vụ
cải cách hành chính (CCHC), phục vụ cung cấp, trao đổi thông tin với người dân
cơ bản đáp ứng yêu cầu và được triển khai áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Trong thời gian tới, tỉnh sẽ tiếp tục
nghiên cứu, rà soát và ban hành hệ thống văn bản liên quan nhằm bổ sung, hoàn
thiện các quy định về triển khai xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Hạ tầng CNTT dùng chung của tỉnh đã
được nâng cấp đập ứng nhu cầu phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo điều hành được an toàn,
thông suốt; 100% cơ quan, địa phương được đầu tư trang thiết bị CNTT, lắp đặt
hệ thống mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao; 28/28 cơ quan kết nối mạng diện
rộng của tỉnh; 231 điểm kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng từ cấp tỉnh đến
cấp xã; 100% cán bộ, công chức có máy tính kết nối Internet phục vụ công tác
chuyên môn. Trung tâm Dữ liệu tỉnh được vận hành ổn định (triển khai giải
pháp sao lưu dữ liệu dự phòng, thuê không gian lưu trữ, mô hình điện toán đám
mây), các thiết bị phần cứng, phần mềm cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh thông tin.
III. CÁC HỆ THỐNG NỀN TẢNG
Triển khai hiệu quả các hệ thống
thông tin (HTTT) nền tảng, dùng chung của Quốc gia: Hệ thống cơ sở dữ liệu
(CSDL) quốc gia về thủ tục hành chính (TTHC), HTTT về văn bản quy phạm pháp
luật, HTTT lý lịch tư pháp, HTTT quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hệ thống
CSDL quốc gia về khiếu nại, tố cáo, giúp xây dựng môi trường nhập dữ liệu và
khai thác dữ liệu thống nhất từ Trung ương tới địa phương trên môi trường mạng;
cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin quản lý.
Xây dựng và triển khai có hiệu quả
các HTTT nền tảng, dùng chung của tỉnh: Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành
(E-Office), Phần mềm Một cửa điện tử; Chứng thư số chuyên dùng, Cổng Thông tin
điện tử, Phần mềm Quản lý cán bộ công chức, Phần mềm Quản lý việc giải quyết
kiến nghị của cử tri, Thư điện tử công vụ.
IV. PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU
Các CSDL dùng chung về cung cấp dịch
vụ công (CSDL TTHC, CSDL khách hàng, CSDL người dùng, CSDL kết quả giải
quyết TTHC) đã được xây dựng, hoàn thiện, sẵn sàng kết nối, liên thông với
nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Các CSDL ứng dụng HTTT địa lý
(GIS) dùng chung (CSDL nền địa hình, CSDL địa chính, CSDL quy hoạch sử dụng
đất, đô thị, giao thông tỉnh, đầu tư, CSDL hiện trạng sử dụng đất, xây dựng, dự
án đầu tư, thống kê), các HTTT và CSDL GIS chuyên ngành về y tế, du lịch,
viễn thông, phòng cháy - chữa cháy được xây dựng hoàn thành và đưa vào khai
thác, sử dụng từ năm 2020; hiện đang tiếp tục triển khai xây dựng CSDL GIS hạ
tầng (CSDL hiện trạng hạ tầng giao thông, cấp nước, thoát nước, mạng lưới
điện, khu công nghiệp - kinh tế) và các HTTT chuyên ngành quản lý khu kinh
tế, giao thông, thống kê 4 cấp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý
nhà nước thuộc phạm vi đầu tư Dự án ứng dụng HTTT địa lý vào quản lý cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa.
- Tiếp tục cập nhật, mở rộng và phát
triển các CSDL chuyên ngành về quản lý đất đai, đăng ký kinh doanh, dự án đầu
tư, khám chữa bệnh, cấp phép xây dựng, cán bộ, công chức, viên chức, giải quyết
kiến nghị cử tri, người có công, xác nhận khuyết tật, trường học, chất lượng
giáo dục, quản lý cầu, xe cơ giới, đào tạo sát hạch và cấp giấy phép lái xe, an
toàn bức xạ hạt nhân, quản lý ngân sách, nhân sự, tiền lương, tài sản công, báo
cáo giá, Tabmis, xử lý chồng chéo và trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, lý lịch tư pháp ...
V. CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH VỤ
Các ứng dụng CNTT được đầu tư phát
triển kịp thời, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực và đặc biệt là phục vụ công tác CCHC, cụ thể:
- Hệ thống Quản lý văn bản và điều
hành đã được triển khai đồng bộ đến toàn bộ các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh
đến cấp xã. Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển trên môi trường mạng (hoàn toàn
điện tử, vừa điện tử vừa giấy) đạt 98%. Hoàn thành kết nối, liên thông và trao
đổi văn bản điện tử giữa Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh với Hệ
thống của Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua Trục liên thông văn bản
quốc gia. Đến nay, 100% văn bản đi của tỉnh được ký số và gửi đi thông qua Trục
liên thông văn bản quốc gia, số lượng văn bản trao đổi đi, đến giữa UBND tỉnh
với các bộ, ngành, địa phương khác qua Trục liên thông trung bình trên 1.180
văn bản/tháng.
- 100% cơ quan hành chính nhà nước từ
cấp tỉnh đến xã triển khai phần mềm Một cửa điện tử, phục vụ công tác tiếp nhận
và giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho tổ chức, công
dân. Đến nay, toàn tỉnh đã tích hợp và công khai 1.829 TTHC với 2.096 quy trình
thực hiện, đều được gắn mã định danh ngành, lĩnh vực, thủ tục đồng bộ với cơ sở
dữ liệu quốc gia; 331 TTHC mức độ 3 và 300 TTHC mức độ 4; 986 TTHC được tiếp
nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích và 351 TTHC cho phép thanh
toán trực tuyến. Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ được
công bố tiếp nhận, giải quyết trực tuyến ở mức độ 3, 4 trung bình đạt trên 50%.
Trong đó tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng trung bình đạt 51%; tỷ lệ cấp
giấy chứng nhận đầu tư qua mạng trung bình đạt 41,6%.
Tổng số hồ sơ được tiếp nhận, trả kết
quả qua dịch vụ bưu chính công ích là 103.076 hồ sơ, trong đó tiếp nhận hồ sơ
và chuyển trả kết quả 71.107 hồ sơ, chuyển trả kết quả 31.969 hồ sơ.
- Ngành Thuế tiếp tục triển khai các
ứng dụng hỗ trợ người nộp thuế kê khai thuế trực tuyến, in hồ sơ thuế bằng mã
vạch hai chiều, kê khai thông tin lưu trú trực tuyến, hoàn thuế điện tử ...
nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian cho người nộp thuế. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế của
doanh nghiệp được nộp qua mạng trung bình đạt 97,83%, tỷ lệ hồ sơ số doanh
nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng trung bình đạt 99,72%.
- 100% các cổng/trang thông tin điện
tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh đáp ứng quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước và Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- 100% cơ quan hành chính các cấp,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc, đơn vị sự nghiệp giáo dục triển khai, sử dụng phần
mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; tỷ lệ cập nhật thông tin hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức trên phần mềm đạt 75%.
- 100% các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, cơ quan ngành dọc
Trung ương và một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia sử dụng phần mềm
Quản lý việc giải quyết kiến nghị của cử tri; phục vụ công tác quản lý, theo dõi,
tham mưu, giải quyết kiến nghị cử tri của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc
tỉnh và giúp các tổ chức, doanh nghiệp, người dân có thể tra cứu tiến độ, nội
dung trả lời đối với từng kiến nghị.
- 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh và
huyện triển khai, sử dụng phần mềm “Nhắc việc”, hạn chế tình trạng chậm trễ, bỏ
sót công việc, nhiệm vụ do UBND tỉnh và Thường trực UBND tỉnh giao cho các cơ
quan, địa phương thực hiện; nâng cấp chức năng “nhắc việc” cho phép theo dõi,
“nhắc việc” trong nội bộ các cơ quan, địa phương. Từ khi triển khai phần mềm
đến tháng 9/2020, trong số 44.239 công việc, nhiệm vụ được giao trên phần mềm,
có 40.433 nhiệm vụ xử lý đúng hạn, 3.806 nhiệm vụ trễ hạn, tỷ lệ trễ hạn chiếm
8,6%.
- Trên 4.600 tài khoản thư điện tử đã
được cấp cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh phục vụ trao đổi, gửi nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
- Toàn tỉnh hiện được cấp 3.352 chứng
thư số chuyên dùng (trong đó 671 chứng thư số cơ quan và 2.681 chứng thư số cá
nhân); 100% cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã đã được cấp chứng thư số; tỷ lệ trao
đổi văn bản điện tử và sử dụng chữ ký số trên văn bản điện tử tại các cơ quan
nhà nước thuộc tỉnh đạt trên 98%.
- Tổ chức đấu thầu qua mạng đối với
các gói thầu chào hàng cạnh tranh, gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế tại các cơ quan, địa phương trung bình đạt 35,8%.
- Tổ chức duy trì, nâng cấp, phát
triển mới các HTTT chuyên ngành, lĩnh vực thông qua các đề án, dự án, nhiệm vụ
theo kế hoạch đã được phê duyệt, phục vụ đắc lực và nâng cao hiệu quả công tác
quản lý chuyên môn của các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
HTTT quản lý chuyên ngành, lĩnh vực do các cơ quan Trung ương chuyển giao thuộc
các lĩnh vực: Tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, y tế, xây dựng, lao
động - thương binh và xã hội, giao thông vận tải, tài chính ...
- Hoạt động nghiên cứu, triển khai
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực CNTT được quan tâm: 05 nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, 01 đề tài cấp cơ sở được nghiệm thu, công
nhận và giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả; 04 nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh đang triển khai, dự kiến nghiệm thu trong năm 2020.
- Công tác rà soát, đánh giá hiệu quả
triển khai ứng dụng CNTT được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc, trong đó
nổi bật là hoạt động đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT hàng năm đối với
100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
VI. NGUỒN NHÂN LỰC
- Tỉnh đã thành lập, kiện toàn Ban
Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng
ban, trực tiếp chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp xây
dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế
số và xã hội số.
- Tổ chức kiện toàn đội ngũ cán bộ
chuyên trách về CNTT tại một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND cấp huyện;
thành lập, kiện toàn Đội ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của
tỉnh, thực hiện điều phối, tổ chức, phối hợp, hỗ trợ các cơ quan nhà nước ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối của tỉnh trong
mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; liên kết, phối hợp với
các đội ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của các tỉnh, thành phố
khác nhằm ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng dưới sự điều
phối của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT).
- 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện có cán bộ chuyên trách về CNTT và an toàn thông tin; công tác đào tạo,
bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn CNTT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách ứng dụng
CNTT, kỹ năng ứng dụng CNTT và khai thác, sử dụng các HTTT cho cán bộ, công
chức, viên chức được tổ chức thường xuyên nhằm đảm bảo cho việc triển khai các
ứng dụng tại các cơ quan.
VII. AN TOÀN THÔNG TIN
Công tác đảm bảo an toàn thông tin số
trong hoạt động của cơ quan nhà nước đã được quan tâm, chú trọng thực hiện: Xây
dựng và triển khai áp dụng Hệ thống quản lý an toàn, an ninh thông tin theo tiêu
chuẩn ISO/IEC 27001 cho Trung tâm Dữ liệu của tỉnh; duy trì Đội ứng cứu khẩn
cấp sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh; xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng
phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh hàng năm, Kế hoạch
triển khai Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ CNTT
phục vụ Chính quyền điện tử của tỉnh, Kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi
IPv6 trong cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch triển khai thực hiện
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Toàn tỉnh có 11 HTTT (dự kiến 10
HTTTT cấp độ 2 và 01 HTTTT cấp độ 3, thực hiện tổ chức đánh giá an toàn thông
tin và xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ các HTTT trong giai đoạn 2020 - 2025),
1905 máy chủ/máy trạm được thiết lập, cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc. Tổ
chức triển khai bảo đảm an toàn thông tin cho các HTTT theo mô hình “4 lớp”,
trong đó Lớp 1 “Lực lượng tại chỗ” - tổ chức lực lượng đảm bảo an toàn thông
tin thông qua việc thành lập Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh,
tổ chức 01 đợt đào tạo kỹ năng đánh giá an toàn thông tin cho các thành viên
Đội ứng cứu và cán bộ chuyên trách CNTT của các cơ quan, địa phương trên địa
bàn tỉnh; đối với các lớp còn lại (Lớp 2,3, 4) và nhiệm vụ triển khai Trung tâm
giám sát, điều hành, an toàn, an ninh mạng (SOC), hiện tỉnh đang triển khai thí
điểm giải pháp của doanh nghiệp, trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của giải pháp
để quyết định việc thuê dịch vụ trong các năm tiếp theo.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng thông qua các lớp đào tạo, tập
huấn, văn bản hướng dẫn và các phương tiện thông tin đại chúng: Tổ chức 02 đợt
đào tạo kỹ năng đánh giá công tác đảm bảo an toàn thông tin, tổ chức 01 đợt
diễn tập ứng phó sự cố an toàn thông tin cho cán bộ phụ trách an toàn thông tin
của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện; tuyên truyền, phổ biến các quy định về
ứng dụng chữ ký số, quản lý và sử dụng chứng thư số, hướng dẫn sử dụng chức
năng tích hợp ký số trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, ứng dụng chữ ký
số trong văn bản điện tử,...
VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
a) Tổng kinh phí đã bố trí cho các
nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020:
189.270,5 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương: 8.916 triệu
đồng (nguồn vốn đầu tư: Không; nguồn vốn sự nghiệp: 8.916 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: 180.354,5
triệu đồng (nguồn vốn đầu tư: 107.124 triệu đồng, nguồn vốn sự nghiệp: 73.230,5
triệu đồng)
- Các nguồn vốn khác: Không.
(Danh mục các dự án, nhiệm vụ CNTT
triển khai giai đoạn 2016 - 2020 chi tiết tại Phụ lục II kèm theo).
b) Tổng kinh phí đã bố trí cho các
nhiệm vụ, dự án về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020: 87.751 triệu
đồng, đạt tỷ lệ 46,4% so với tổng kinh phí chi cho CNTT.
- Ngân sách Trung ương: Không.
- Ngân sách địa phương: 87.751 triệu
đồng (nguồn vốn đầu tư: 57.478 triệu đồng, nguồn vốn sự nghiệp: 30.273 triệu
đồng).
- Các nguồn vốn khác: Không.
(Danh mục các dự án, nhiệm vụ an
toàn thông tin triển khai giai đoạn 2016 - 2020 chi tiết tại Phụ lục III kèm
theo).
IX. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
- Việc xây dựng và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo điều hành của tỉnh đối với lĩnh vực CNTT cơ bản
đầy đủ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động
phát triển ứng dụng CNTT tại địa phương.
- Sự quyết tâm, chỉ đạo kịp thời của
các cấp lãnh đạo trong việc tổ chức, triển khai các nhiệm vụ, dự án ứng dụng
CNTT; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai sử
dụng các HTTT đã được đầu tư; sự phối hợp, hỗ trợ của các doanh nghiệp phát
triển và cung cấp sản phẩm CNTT trong quá trình đầu tư xây dựng, nâng cấp,
chuyển giao, bảo hành, bảo trì các HTTT.
- Việc tiếp cận, áp dụng các giải
pháp công nghệ mới, kết hợp thực thi các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
chuyên ngành và hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan, địa phương.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Về mặt pháp lý, cơ chế bảo đảm thực
thi nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử hiện nay chưa đủ mạnh, khung pháp lý
về xây dựng Chính phủ điện tử còn chưa đồng bộ. Việc chậm sửa đổi các quy định
chưa phù hợp hoặc chậm ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên ngành của các cơ
quan Trung ương dẫn đến công tác tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương
còn gặp khó khăn (cụ thể như: Quy định về thuê dịch vụ CNTT, quy định về quản
lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước...).
- Các giải pháp tổng thể nhằm kết nối
chia sẻ thông tin giữa các bộ, ngành với cấp tỉnh chậm triển khai, hoặc triển
khai thiếu định hướng và đồng bộ. Điều này dẫn đến một số ngành, lĩnh vực của
địa phương phải duy trì sử dụng nhiều HTTT (của Trung ương và của địa phương) để
thực hiện quản lý cùng một nội dung hoặc cùng một nhóm dịch vụ hành chính công,
gây khó khăn trong tổ chức thực hiện và tạo áp lực lớn cho cán bộ, công chức
thực thi nhiệm vụ.
- Danh mục TTHC trực tuyến cấp tỉnh
do Chính phủ ban hành thường xuyên thay đổi, chưa bảo đảm tính ổn định, một số
TTHC chưa phù hợp (không đủ điều kiện để thực hiện trực tuyến hoặc không có hồ
sơ thực tế tại địa phương), gây lúng túng cho địa phương trong việc triển khai
thực hiện cũng như công tác rà soát, đánh giá, báo cáo, thống kê.
- Việc một số bộ, ngành Trung ương
thực hiện đơn giản hóa TTHC theo hướng ghép một số TTHC thuộc cùng nhóm lĩnh
vực vào chung một TTHC (về bản chất chỉ giảm số lượng mà không giảm TTHC) làm
cho việc cung cấp và giải quyết TTHC tại địa phương trở nên phức tạp, khó tiếp
cận hơn so với trước đây, từ đó không chỉ không mang lại hiệu quả về cải cách
TTHC mà còn tạo thêm rào cản cho việc triển khai thực hiện.
- Hầu hết các HTTT, CSDL hiện nay chỉ
kết nối trong ngành, lĩnh vực hoặc nội bộ của bộ, ngành, địa phương và chủ yếu
là kết nối trực tiếp, chưa thực hiện kết nối, chia sẻ liên bộ, ngành, địa
phương.
- Tại địa phương, một số cơ quan, đơn
vị vẫn chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý và cung cấp dịch vụ công, do đó, công tác chỉ đạo triển khai và tổ chức
thực hiện các hoạt động này còn chung chung, một số quy định, quy chế, văn bản
hướng dẫn các HTTT dùng chung đã được ban hành nhưng chưa được quán triệt và áp
dụng nghiêm túc hoặc có quán triệt, có triển khai nhưng khâu giám sát, kiểm tra
còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả thực hiện chưa cao.
- Hạ tầng CNTT tuy được quan tâm bổ
sung, nâng cấp song vẫn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng kịp nhu cầu triển khai các
ứng dụng CNTT dùng chung ngày càng được mở rộng của tỉnh.
- Việc tích hợp và chia sẻ cơ sở dữ
liệu giữa các HTTT của địa phương còn chậm triển khai, cơ chế phối hợp cập nhật
và chia sẻ cơ sở dữ liệu còn hạn chế, dẫn đến các nguồn cơ sở dữ liệu bị phân
tán, thông tin số chưa bảo đảm tính xác thực cao.
- Hoạt động tấn công mạng, phát tán
mã độc và phần mềm độc hại ngày càng diễn biến phức tạp và nguy hiểm, trong khi
đó trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đảm bảo an toàn thông tin
của tỉnh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra.
- Nguồn nhân lực đảm nhận việc phối
hợp triển khai và tổ chức quản lý vận hành các HTTT còn mỏng và yếu, đặc biệt ở
cấp huyện, xã. Do khối lượng công việc chuyên môn lớn nên đã hạn chế việc thay
đổi thói quen làm việc trong môi trường hiện đại của cán bộ, công chức.
- Công tác tuyên truyền, vận động
người dân tham gia sử dụng các ứng dụng, các dịch vụ CNTT do cơ quan nhà nước
triển khai đã có nhiều chuyển biến tích cực, đa dạng về hình thức và nội dung,
tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, nhận thức về lợi ích của việc ứng dụng
CNTT ở một bộ phận người dân vẫn còn hạn chế.
- Nguồn vốn đầu tư ứng dụng CNTT chủ
yếu là ngân sách địa phương, chưa thu hút được các nguồn vốn khác; hình thức
thuê dịch vụ CNTT còn hạn chế; kinh phí đầu tư, trang bị hạ tầng CNTT còn
thiếu, nhất là cấp cơ sở như xã/phường và các đơn vị sự nghiệp ...
- Các doanh nghiệp CNTT của tỉnh đa
phần là doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực mua bán sản phẩm,
dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa lắp ráp thiết bị nhỏ lẻ; quy mô thị trường
còn nhỏ nên khó kêu gọi nguồn lực bên ngoài đầu tư phát triển công nghiệp CNTT
tại địa phương; công tác xúc tiến đầu tư và thương mại cho ngành công nghiệp
CNTT chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
Phần
II
KẾ
HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HÒA GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin ngày
11/9/2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày
04/5/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh
Khánh Hòa;
- Công văn số 2606/BTTTT-THH-ATTT
ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế
hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ
số/Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025 và Kế
hoạch năm 2021.
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện
tử của tỉnh nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính quyền
điện tử dựa trên dữ liệu, hướng đến Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội
số; đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng; nâng cao vị trí xếp hạng về chỉ
số mức độ sẵn sàng cho phát triển chính quyền điện tử (ICT Index), chỉ số thành
phần về hiện đại hóa nền hành chính trong bộ chỉ số CCHC (PAR Index) của tỉnh.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
nhà nước
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền
điện tử.
b) Phát triển, mở rộng các hệ thống
nền tảng, dùng chung của tỉnh; 100% CSDL dùng chung được chia sẻ, kết nối trên
toàn tỉnh; các cơ quan nhà nước các cấp từng bước mở dữ liệu để phục vụ cung
cấp dịch vụ công, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
c) 100% CSDL về hạ tầng kinh tế - xã
hội của địa phương thường xuyên được cập nhật, kết nối, chia sẻ và tổ chức sử
dụng có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và chỉ đạo điều hành của
các cấp chính quyền.
d) 100% các HTTT, CSDL phục vụ quản
lý chuyên ngành, lĩnh vực của các cơ quan, đơn vị được nâng cấp, mở rộng và
phát triển mới phải đảm bảo khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu theo Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước, và đáp ứng yêu cầu Kiến trúc Chính quyền điện tử của
tỉnh đã được phê duyệt.
đ) 100% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử; 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh,
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
e) 100% báo cáo định kỳ, báo cáo
thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh được thực hiện qua Hệ thống báo cáo của tỉnh; kết nối, chia sẻ
dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
g) 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện qua môi trường số và HTTT của cơ quan quản lý.
h) 100% hồ sơ điện tử có thời hạn bảo
quản vĩnh viễn được nộp vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; cho phép khai thác trực tuyến
tài liệu điện tử tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; tích hợp dữ liệu lưu trữ số của tỉnh
với Hệ thống Trung tâm dữ liệu số quốc gia; tiến hành số hóa tài liệu có thời
hạn bảo quản từ 50 năm trở lên tại một số sở, ngành quản lý các lĩnh vực quan
trọng.
i) 100% cán bộ chuyên trách về CNTT
của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện được đào tạo nâng cao trình độ quản lý,
trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực thi các nhiệm vụ thực tế. 100%
cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng ứng dụng CNTT,
kỹ năng số.
k) Tối thiểu 70% gói thầu thuộc phạm
vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu, 100% gói thầu sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, 100% gói thầu mua sắm tập trung được tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp
a) 100% các cổng/trang thông tin điện
tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định
tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
b) 100% dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh được tích hợp với cổng Dịch vụ công quốc gia ngay sau khi có quyết định
công bố; 100% giao dịch trên Hệ thống Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực
tuyến của tỉnh được xác thực điện tử.
c) 100% TTHC đủ điều kiện được công
bố thực hiện trực tuyến ở mức độ 3, 4, trong đó, 80% TTHC mức độ 4 và được cung
cấp trên nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
d) 100% người dân, doanh nghiệp tham
gia các HTTT Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và
hợp nhất trên tối thiểu 80% các HTTT của các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã.
đ) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của tỉnh đạt từ 50% trở lên (hoặc tỷ lệ hồ
sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết của các TTHC trực tuyến
được công bố đạt từ 70% trở lên); tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài
lòng về việc giải quyết TTHC.
e) 70% các HTTT của các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành,
khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu;
thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại CSDL quốc
gia không phải cung cấp lại.
g) Ứng dụng công nghệ số mới, sử dụng
trí tuệ nhân tạo (AI) trong quản lý, điều hành và kiểm soát các quy trình cung
cấp dịch vụ, quản trị hệ thống, tích hợp ISO điện tử.
3. Bảo đảm an toàn thông tin
a) Nâng cao năng lực giám sát an toàn
thông tin mạng trên địa bàn tỉnh để tăng cường khả năng phát hiện sớm, cảnh báo
kịp thời, chính xác về các sự kiện, sự cố, dấu hiệu, hành vi, mã độc xâm hại,
nguy cơ, điểm yếu, lỗ hổng có khả năng gây mất an toàn thông tin mạng đối với
các hệ thống, dịch vụ CNTT phục vụ Chính quyền điện tử của tỉnh.
b) Nâng cao tính hệ thống, đồng bộ và
chuẩn hóa công tác giám sát an toàn thông tin mạng; xây dựng đội ngũ giám sát
an toàn thông tin mạng chuyên nghiệp và kỷ luật.
c) Tham gia, duy trì mạng lưới hệ
thống giám sát an toàn thông tin mạng trên toàn quốc, đảm bảo liên kết, liên
thông, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong công tác giám sát, ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan
điều phối quốc gia (VNCERT/CC).
d) Hoàn thành triển khai, nâng cấp và
duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp (Kiện toàn lực lượng tại
chỗ; lựa chọn tối thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên
nghiệp; định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập; kết nối, chia sẻ thông
tin với hệ thống giám sát quốc gia) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức.
đ) Hoàn thành triển khai, nâng cấp và
duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và
chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục
An toàn thông tin).
e) Tổ chức đào tạo, nâng cao kỹ năng
chuyên môn và năng lực tham mưu công tác an toàn, an ninh thông tin cho đội ngũ
cán bộ chuyên trách CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
4. Hạ tầng kỹ thuật CNTT
a) Tăng cường năng lực hạ tầng kỹ
thuật cho Trung tâm Dữ liệu tỉnh và cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh theo đúng lộ
trình.
b) Chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới,
dịch vụ, ứng dụng, phần mềm và thiết bị trên địa bàn tỉnh đảm bảo sự phát
triển, tính sẵn sàng tương thích với sự phát triển mạnh mẽ của các xu hướng
công nghệ mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
c) 100% các cơ quan hành chính nhà
nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của
cơ quan Đảng và Nhà nước.
d) Xây dựng và triển khai Đề án thí
điểm thành phố Nha Trang theo mô hình thành phố thông minh.
IV. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
a) Xây dựng các văn bản tổ chức thực
hiện và hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa các văn bản của Đảng, Chính phủ, các
bộ, ngành Trung ương về công tác ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử,
Chính quyền số.
b) Hoàn thiện hệ thống pháp lý của
tỉnh về CNTT, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ
đạo và điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy triển khai ứng dụng
CNTT, phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh: Rà soát, cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử; xây
dựng, cập nhật khung pháp lý phục vụ quản lý và triển khai Hệ thống GIS Khánh
Hòa; xây dựng, cập nhật các văn bản về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan nhà nước, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy chế khai
thác, sử dụng các HTTT, CSDL để đảm bảo phù hợp các nội dung quy định tại Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP và tình hình triển khai thực tế; xây dựng các quy định,
hướng dẫn về thu thập, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu nhằm bảo
đảm khả năng tiếp cận và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và
người dân.
c) Xây dựng và triển khai chiến lược
dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm khả năng kết
nối, chia sẻ, sử dụng chung dữ liệu trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
nhằm triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia sau khi được ban hành.
d) Hoàn thiện cơ chế về tài chính và
đầu tư cho ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử. Ưu tiên bố trí vốn
đầu tư cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng, phát triển CNTT, đào tạo
nhân lực CNTT. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế
đầu tư cho phát triển CNTT.
đ) Tạo điều kiện, thu hút các công
ty, doanh nghiệp tham gia hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan
nhà nước, đặc biệt là các hoạt động về đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn cao về
CNTT và cung cấp các dịch vụ CNTT ưu tiên thuê dịch vụ đã được phê duyệt.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Bổ sung đầu tư, nâng cấp hạ tầng
mạng, hạ tầng kết nối, hạ tầng an toàn thông tin tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh để
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
theo lộ trình.
b) Thực hiện nâng cấp Trung tâm Dữ
liệu và mạng diện rộng (WAN) của tỉnh, qua đó tổ chức tái cấu trúc hạ tầng CNTT
của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo hướng kết hợp giữa mô
hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên các công nghệ điện toán đám mây
nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng
bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông
tin, an ninh mạng của các HTTT, cơ sở dữ liệu.
c) Đầu tư thiết bị, phần mềm bảo vệ
hạ tầng mạng diện rộng, mạng nội bộ và hạ tầng kỹ thuật CNTT tại Trung tâm Dữ
liệu tỉnh, các phòng máy chủ để hỗ trợ cho chủ quản HTTT bảo vệ trước các cuộc
tấn công mạng từ ngoài vào, đồng thời kiểm soát được các vấn đề bên trong hệ
thống mạng.
d) Đầu tư thiết bị, phần mềm phát
hiện và phòng, chống xâm nhập cho các HTTT tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh và các
phòng máy chủ; đầu tư thiết bị, phần mềm hỗ trợ theo dõi, phân tích sự kiện an
toàn thông tin (từ các nguồn dữ liệu khác nhau) cho các HTTT đáp ứng các chức
năng theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
đ) UBND cấp huyện đề xuất triển khai
đầu tư mới và bổ sung, nâng cấp trang thiết bị CNTT cho các phòng máy chủ tại
UBND cấp huyện và hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT của các đơn vị thuộc
và trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính
quyền điện tử địa phương theo lộ trình của Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh.
e) UBND cấp huyện đề xuất triển khai
đầu tư trang bị, bổ sung hạ tầng kỹ thuật cho UBND cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu
triển khai, khai thác, sử dụng các HTTT được đầu tư, đảm bảo đạt các chỉ tiêu
đánh giá theo Bộ tiêu chí đánh giá mức độ chính quyền điện tử cấp xã và cấp
huyện ban hành tại Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT ngày 25/12/2017 của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
g) Cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai nâng cấp, bổ sung trang thiết bị CNTT cần thiết phục vụ nhu cầu khai thác,
sử dụng các phần mềm ứng dụng của người dùng cuối theo lộ trình triển khai các
đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt.
h) Phối hợp với nhà cung cấp dịch vụ
Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá và triển
khai giải pháp nâng cao chất lượng đường truyền nhằm đảm bảo duy trì kết nối thông
suốt, đáp ứng yêu cầu khai thác của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
i) Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và
ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, năng lượng,
điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ
tầng số. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao
thông, đô thị, xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ
sung hạng mục ứng dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công
nghệ số. Các nội dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển
các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp.
3. Phát triển các hệ thống nền tảng
a) Xây dựng, triển khai Nền tảng tích
hợp ứng dụng và dịch vụ CNTT của tỉnh (LGSP) phục vụ kết nối nền tảng Chính phủ
điện tử quốc gia; tích hợp các hệ thống ứng dụng, dịch vụ và CSDL dùng chung
của tỉnh vào hệ thống; tích hợp phần mềm Một cửa điện tử với các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, phần mềm quản lý chuyên ngành nhằm tạo thuận lợi cho cán bộ, công
chức, viên chức trong quá trình trao đổi, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu.
b) Nâng cấp, mở rộng và phát triển
các HTTT nền tảng, dùng chung của tỉnh: Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành,
Hệ thống Một cửa điện tử, Chứng thư số chuyên dùng, Cổng Thông tin điện tử,
Phần mềm Quản lý cán bộ công chức, Phần mềm Quản lý việc giải quyết kiến nghị
của cử tri, Thư điện tử công vụ, Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh, Hệ thống GIS Khánh Hòa, Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị
của người dân, doanh nghiệp về kinh tế - xã hội ... và các HTTT dùng chung khác
đế phù hợp với công tác quản lý của tỉnh và của các ngành, lĩnh vực.
c) Rà soát và triển khai đồng bộ,
thống nhất Mạng truyền số liệu chuyên dùng phù hợp với phạm vi và tính chất
triển khai Chính quyền điện tử, tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ và các yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông tin.
d) Hoàn thành các nhiệm vụ tại Kế
hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh. Vận hành ổn định IPv6 trên các HTTT điều hành và hệ thống dịch vụ công
trực tuyến của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền
thông. Yêu cầu các thiết bị CNTT, HTTT, CSDL có kết nối Internet thuộc các dự
án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT bắt buộc phải hỗ trợ kết nối IPv6.
đ) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng dịch vụ viễn thông, đặc biệt là tốc
độ Internet, triển khai hiệu quả băng tầng mạng di động 4G, 5G.
4. Phát triển dữ liệu
a) Đẩy nhanh tiến độ triển khai các
cơ sở dữ liệu quốc gia trên địa bàn tỉnh, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ
yêu cầu quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển. Từng bước hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở
dữ liệu mở cấp tỉnh.
b) Xây dựng kho dữ liệu dùng chung
của tỉnh, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn). Kết nối liên thông
với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) nhằm kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng.
c) Hoạt động đầu tư mới CSDL, HTTT
tại các sở, ngành, địa phương bảo đảm đồng bộ, thống nhất với các HTTT, CSDL do
các bộ, ngành triển khai; không đầu tư trùng lặp với các CSDL quốc gia và danh
mục các HTTT có quy mô và phạm vi triển khai từ Trung ương đến địa phương đã
được công bố trên Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông và
Cục Tin học hóa theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014.
d) Hoàn thiện, xây dựng mới các CSDL
dùng chung, CSDL chuyên ngành, lĩnh vực và các HTTT phải đáp ứng các yêu cầu về
kết nối, chia sẻ dữ liệu theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP. Các dự án, nhiệm vụ
CNTT đang triển khai nhưng không xây dựng CSDL phải đảm bảo có các thành phần,
mô-đun để kết nối, sử dụng dữ liệu do các hệ thống bên ngoài cung cấp. Đối với
các CSDL, HTTT chưa đáp ứng được yêu cầu thì cần có kế hoạch nâng cấp để đảm
bảo khả năng tiếp nhận kết nối, chia sẻ dữ liệu.
đ) Công bố và thường xuyên cập nhật
danh mục các CSDL dùng chung của tỉnh; xây dựng và triển khai kế hoạch cung cấp
dữ liệu mở trong phạm vi toàn tỉnh (gồm dữ liệu thống kê, dữ liệu dùng chung,
dữ liệu đã được thông tin rộng rãi trên các cổng/trang thông tin điện tử, dữ
liệu quan trắc ...). Phấn đấu mỗi đơn vị trực thuộc tỉnh cung cấp và duy trì ít
nhất 01 bộ dữ liệu mở.
e) Chủ quản các HTTT tổ chức rà soát,
tổng hợp và đánh giá toàn bộ hiện trạng dữ liệu trong phạm vi của mình quản lý
đang được lưu trữ trong các CSDL để xác định chất lượng dữ liệu, khả năng chia
sẻ và sử dụng bởi các cơ quan bên ngoài theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP. Trong trường hợp dữ liệu không đảm bảo cho nhiều mục đích sử
dụng khác nhau thì cần có kế hoạch hoàn thiện, nâng cấp dữ liệu trong năm 2021
và các năm tiếp theo để sử dụng cho việc chia sẻ rộng rãi.
g) Chủ quản cơ sở dữ liệu có trách
nhiệm thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu kỹ thuật
cần thiết phục vụ mục đích truy cập dữ liệu thuộc phạm vi dữ liệu do mình quản
lý theo Điều 24 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
h) Triển khai các nhiệm vụ tại Kế
hoạch số hóa kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan, đơn vị, địa phương giai đoạn 2021 - 2025 theo lộ trình được phê duyệt.
i) Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu số đang được quản lý tại các
cơ quan nhà nước thuộc tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện.
k) Cơ quan, đơn vị xây dựng và triển
khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá duy trì dữ liệu nội bộ hàng năm theo hướng dẫn
của Sở Thông tin và Truyền thông quy định tại Điều 16 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP .
5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
5.1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan nhà nước
a) Duy trì, nâng cấp, hoàn thiện các
phần mềm dùng chung trong hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng các phần mềm và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành. Tăng cường sử dụng, trao đổi văn bản điện tử, nhất là tại UBND
các cấp, ứng dụng chứng thư số, chữ ký số trong liên thông văn bản điện tử.
b) Sử dụng, khai thác có hiệu quả các
phần mềm nội bộ ứng dụng GIS đã được đầu tư, bàn giao phục vụ công tác chuyên
môn của đơn vị, đảm bảo CSDL GIS nền, hạ tầng, hiện trạng, quy hoạch và CSDL
chuyên ngành phải được cập nhật thường xuyên, liên tục, để kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu cho Cổng Thông tin điện tử GIS Khánh Hòa và các phần mềm
khác thuộc hệ thống.
c) Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh để tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo trong các cơ
quan hành chính nhà nước. Dữ liệu báo cáo được tổng hợp vào kho dữ liệu chung,
phân tích dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh, cơ quan hành chính nhà nước các cấp và hỗ trợ đánh giá hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ được giao.
d) Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ
thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu
đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các HTTT của các cơ quan
nhà nước.
đ) Nâng cấp hoàn thiện và triển khai
Hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến của tỉnh phục vụ họp trực tuyến cho các
sở, ban ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã, rút ngắn thời gian hội họp, giảm
giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.
e) Xây dựng và áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 trên phạm vi toàn tỉnh theo mô hình ISO
điện tử, tích hợp và đồng bộ với hệ thống Trung tâm Dịch vụ hành chính công
trực tuyến của tỉnh, đảm bảo là công cụ đắc lực cho các hoạt động CCHC trong
các cơ quan nhà nước.
g) Tăng cường sử dụng chữ ký số
chuyên dùng của Chính phủ trong trao đổi văn bản điện tử với các cơ quan trên
địa bàn tỉnh và các cơ quan bộ, ngành Trung ương; trong các loại hình giao dịch
điện tử phục vụ quản lý, điều hành, xử lý công việc và cung cấp dịch vụ công
trực tuyến. Mở rộng triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số trong xác thực văn
bản điện tử cho các HTTT, thiết bị di động để tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức theo lộ trình của Chính phủ.
h) Triển khai ứng dụng CNTT trong
quản lý giáo dục và đào tạo, quản lý khám, chữa bệnh; từng bước hình thành HTTT
về giáo dục điện tử, y tế điện tử trên địa bàn tỉnh để người dân được hưởng
phúc lợi xã hội thông qua ứng dụng CNTT.
i) Ứng dụng CNTT trong quản lý và
phát triển ngành Du lịch của tỉnh, hướng đến môi trường du lịch thông minh hơn
cho du khách; triển khai hoàn thành các nhiệm vụ tại Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động du lịch Khánh Hòa đến năm 2025: xây dựng trung
tâm điều hành số, hệ thống quản lý thông tin du lịch, hệ thống phân tích cơ sở
dữ liệu ngành, dự báo thị trường khách du lịch, phần mềm ứng dụng hướng dẫn
viên du lịch ảo, triển khai ứng dụng hỗ trợ thanh toán trung gian ...
k) Đẩy mạnh việc tổ chức đấu thầu qua
mạng theo lộ trình triển khai của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của tỉnh.
l) Triển khai sử dụng hiệu quả hệ
thống thư điện tử công vụ của tỉnh Khánh Hòa (@khanhhoa.gov.vn) và các hệ thống
thư công vụ khác do các cơ quan Trung ương triển khai tại địa phương; hạn chế
tối đa việc sử dụng các hệ thống thư điện tử công cộng trong hoạt động công vụ.
5.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
a) Thường xuyên rà soát, đánh giá
tình hình cung cấp thông tin trên các cổng/trang thông tin điện tử của các cơ
quan, địa phương; đề xuất và triển khai hiệu quả các hoạt động nâng cấp, công
tác an toàn thông tin cho các cổng/trang thông tin điện tử, bảo đảm kênh cung
cấp, trao đổi thông tin giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp được
duy trì ổn định, liên tục và thông suốt.
b) Tiếp tục triển khai Quyết định số
985/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết TTHC và Kế hoạch số 10234/KH-UBND ngày
05/10/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC. Hoàn thiện và đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu TTHC của tỉnh với Cổng
Dịch vụ công quốc gia. Bổ sung dịch vụ, tiện ích trực tuyến phục vụ khách hàng.
Thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết TTHC theo quy
định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ và lộ trình
của tỉnh.
c) Rà soát, mở rộng danh mục TTHC
thực hiện trực tuyến, danh mục TTHC thực hiện thanh toán trực tuyến và danh mục
TTHC áp dụng dịch vụ bưu chính công ích, đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra. Tăng cường
các biện pháp truyền thông, tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ công trực tuyến; phát huy hiệu quả của mạng lưới bưu chính công
ích và chính quyền cơ sở trong công tác hỗ trợ, thúc đẩy người dân, doanh
nghiệp thay đổi hành vi thực hiện TTHC.
d) Xây dựng, triển khai có hiệu quả
Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về
kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa; tiếp tục duy trì các kênh thông tin tiếp nhận
ý kiến khách hàng trong hoạt động cung cấp, giải quyết TTHC cho toàn tỉnh và hệ
thống cung cấp dịch vụ tin nhắn tự động thông báo kết quả giải quyết TTHC cho
tổ chức, công dân và các tiện ích khác.
đ) Tiếp tục triển khai sử dụng có
hiệu quả và có kế hoạch nâng cấp các ứng dụng khác phục vụ người dân, doanh
nghiệp như: Hệ thống phần mềm khai báo dành cho các cơ sở kinh doanh lưu trú
trên địa bàn tỉnh để đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng của các cơ sở kinh
doanh lưu trú; phần mềm quản lý và công bố kết quả giải quyết kiến nghị của cử
tri nhằm tăng cường kênh giám sát của cử tri đối với kết quả giải quyết kiến
nghị cử tri của tỉnh ...
e) Triển khai hoàn thành các nhiệm vụ
tại Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2021 - 2025 và kế hoạch ứng dụng CNTT của các ngành, lĩnh vực khác sau khi được
phê duyệt.
6. Bảo đảm an toàn thông tin
a) Thường xuyên rà soát, cập nhật,
xây dựng và ban hành các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông
tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
b) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ
tại Kế hoạch triển khai thi hành Luật An toàn thông tin mạng, Kế hoạch ứng phó
sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng hàng năm, Kế hoạch triển khai Đề án giám
sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục
vụ Chính quyền điện tử tỉnh ...; tổ chức thực hiện tốt các quy định đảm bảo an
toàn thông tin số trong hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai
trò của Đội ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh, chú trọng
nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách CNTT nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin.
c) Chuẩn hóa hệ thống mạng, quy trình
quản lý an toàn hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh và các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống mã độc,
bảo vệ 100% máy trạm, thiết bị đầu cuối liên quan tại các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện và cấp xã.
d) Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mô hình 4 lớp, triển khai trung tâm
giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) tại tỉnh, đáp ứng yêu cầu,
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
đ) Thường xuyên rà soát, cập nhật,
phê duyệt cấp độ an toàn cho các HTTT và triển khai phương án bảo đảm an toàn
theo cấp độ.
e) Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
g) Xây dựng và triển khai kế hoạch dự
phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng.
h) Định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo
hoặc cử cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin, CNTT tham gia các khóa đào
tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
i) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người
dùng Internet trên địa bàn.
k) Định kỳ hàng năm tổ chức các
chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương
án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin của
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
l) Các cơ quan, địa phương tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
trong hoạt động nội bộ của đơn vị; thực hiện quản lý chặt chẽ việc sử dụng các
thiết bị, phương tiện kỹ thuật số có tính năng lưu trữ, trao đổi thông tin để
phòng ngừa lộ, lọt thông tin qua mạng; kiểm tra an ninh và an toàn thông tin
các thiết bị, phần mềm hệ thống, phần mềm thương mại, phần mềm ứng dụng và các
công cụ khác trước khi đưa vào sử dụng; các thiết bị, phần mềm do tổ chức, cá
nhân nước ngoài tặng hoặc tài trợ phải được kiểm định an toàn trước khi sử dụng.
m) Tăng cường phối hợp với các lực
lượng Công an, Quân đội, cơ yếu để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các
tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm an
toàn, an ninh các HTTT trọng yếu của tỉnh.
n) Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các
sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí
triển khai các dự án, nhiệm vụ CNTT (trong trường hợp chủ đầu tư chưa có hệ
thống kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng chuyên biệt đáp
ứng được các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn HTTT theo cấp độ).
7. Phát triển nguồn nhân lực
a) Chú trọng các chương trình đào
tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức về Chính phủ điện tử, Chính
quyền điện tử, Chính quyền số; về khai thác, sử dụng các HTTT, làm việc trên
môi trường mạng, giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Tổ chức đào
tạo, tập huấn về xây dựng, triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh cho
các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, thành viên Tổ
giúp việc của Ban Chỉ đạo. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên trách về
CNTT trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức phụ
trách về CNTT ở các ngành có ứng dụng chuyên sâu như: Giáo dục và đào tạo, y
tế, giao thông, tài nguyên môi trường, thông tin và truyền thông ... trong đó,
cần chú trọng đào tạo kiến thức chuyên sâu về an ninh, an toàn mạng và bảo mật
thông tin.
b) Cử cán bộ chủ chốt tham gia chương
trình đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông tin và
Truyền thông tổ chức. Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên
quan ở các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Tạo điều kiện về thời gian hoặc
xem xét, cử cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước tham gia thi
tuyển và học tập các chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn về CNTT
phù hợp với vị trí việc làm.
d) Đẩy mạnh, đổi mới công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen, tạo sự đồng thuận của người dân,
doanh nghiệp trong việc ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử.
V. GIẢI PHÁP
1. Về môi trường chính sách
a) Tổ chức triển khai các chủ trương,
chính sách của Chính phủ về ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển
CNTT tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp; tạo môi trường pháp lý thuận lợi,
thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển CNTT.
b) Hoàn thiện hệ thống pháp lý của
tỉnh về CNTT, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ
đạo điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy triển khai ứng dụng CNTT,
phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh.
c) Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các quy
định, quy chế về HTTT dùng chung, an toàn thông tin, trao đổi văn bản điện tử,
sử dụng chữ ký số, các quy định về cập nhật CSDL, thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết TTHC ...
d) Duy trì, phát huy hiệu quả của
hoạt động đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT hàng năm đối với các cơ quan
nhà nước, các đơn vị trên địa bàn tỉnh; tổ chức rà soát, đánh giá cụ thể những
điểm còn hạn chế và triển khai các giải pháp cụ thể để cải thiện xếp hạng đối
với chỉ số về mức độ sẵn sàng cho phát triển Chính phủ điện tử (ICT Index), chỉ
số thành phần về hiện đại hóa nền hành chính trong bộ chỉ số CCHC (PAR Index)
của tỉnh.
đ) Rà soát, đề xuất chỉnh sửa, bổ
sung nội dung ứng dụng, phát triển CNTT vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh.
2. Giải pháp gắn kết chặt chẽ ứng
dụng CNTT với cải cách hành chính
a) Xây dựng các chương trình phối hợp
giữa Sở Nội vụ và Sở Thông tin và Truyền thông để gắn kết hoạt động ứng dụng
CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử với công tác CCHC; phối hợp xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai các HTTT đã được đầu tư phục vụ
hiện đại hóa hành chính.
b) Thực hiện chuẩn hóa quy trình,
TTHC; cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015 phục vụ công tác CCHC của cơ quan.
c) Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá,
xếp loại ứng dụng CNTT; bộ tiêu chí đánh giá xếp hạng CCHC (tiêu chí về hiện
đại hóa nền hành chính), bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ Chính quyền điện
tử của các xã, phường, thị trấn, bảo đảm tính khách quan, minh bạch và phù hợp
với tình hình triển khai thực tế của địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra
ứng dụng CNTT tại các cơ quan, địa phương lồng ghép trong các đợt kiểm tra CCHC
của tỉnh.
d) Đánh giá hiệu quả triển khai, áp
dụng các sáng kiến, giải pháp ứng dụng CNTT làm cơ sở cho việc tổ chức, triển
khai nhân rộng các sản phẩm mang lại hiệu quả cao.
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác qua môi trường số với
người dân, doanh nghiệp
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
thông qua việc ứng dụng đa dạng các kênh truyền thông, nâng cao nhận thức, hình
thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ của Chính
phủ điện tử, Chính phủ số.
b) Nâng cấp, tích hợp các tiện ích,
ứng dụng hỗ trợ tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh
nghiệp trên các cổng/trang thông tin điện tử (TTĐT) của cơ quan nhà nước và
HTTT cung cấp dịch vụ công.
c) Tích cực truyền thông quảng bá
Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến, cách thức nộp hồ sơ trực tuyến,
thanh toán trực tuyến, đăng ký nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC qua dịch
vụ bưu chính công ích trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài
tỉnh, trên mạng xã hội Facebook, Zalo, Youtube ...
d) Nâng cao chất lượng nội dung các
chương trình truyền thông Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử trên Đài Phát
thanh và Truyền hình Khánh Hòa, tăng cường lồng ghép tuyên truyền về CCHC, dịch
vụ công trực tuyến, chính quyền điện tử, chính quyền số; duy trì tổ chức các sự
kiện ICT hàng năm.
4. Phát triển các mô hình kết hợp
giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
a) Tăng cường sự tham gia của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai Chính quyền
điện tử và hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4.
b) Có chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ triển khai, phát triển Chính
quyền điện tử.
c) Ưu tiên xây dựng Chính quyền điện
tử của tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ CNTT do các doanh nghiệp CNTT cung cấp,
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
d) Ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch vụ
an ninh mạng của doanh nghiệp trong nước đáp ứng yêu cầu về an toàn, an ninh
mạng theo quy định của pháp luật cho các HTTT phục vụ Chính quyền điện tử của
tỉnh; thuê dịch vụ kiểm tra, đánh giá định kỳ an toàn thông tin mạng đối với
HTTT thuộc quyền quản lý hoặc kiểm tra, đánh giá đột xuất khi có yêu cầu theo
quy định của pháp luật.
đ) Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp
giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số đến các cơ quan, đơn vị, địa phương,
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Triển khai ứng dụng hiệu quả
các công nghệ số
Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số
vào triển khai Chính quyền điện tử, Chính quyền số của tỉnh như điện toán đám
mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối...
6. Thu hút nguồn lực CNTT
a) Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế
khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút chuyên gia, nhân lực tham gia xây
dựng, phát triển Chính quyền điện tử.
b) Hoàn thiện cơ chế về tài chính và
đầu tư cho ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử. Ưu tiên bố trí vốn
đầu tư cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng, phát triển CNTT, đào tạo
nhân lực CNTT.
c) Tạo điều kiện, thu hút các công
ty, doanh nghiệp tham gia hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan
nhà nước, đặc biệt là các hoạt động về đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn cao về
CNTT, cung cấp các dịch vụ thuộc danh mục dịch vụ CNTT sản xuất trong nước được
ưu tiên đầu tư, mua sắm theo quy định của Thông tư số 47/2016/TT-BTTTT ngày
26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
d) Kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương qua các chương trình, dự án triển khai theo ngành dọc từ Trung
ương đến địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự
án khác.
đ) Huy động nguồn vốn từ doanh
nghiệp, các nhà tài trợ, các tổ chức trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư, hỗ
trợ trong lĩnh vực CNTT.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác, học tập kinh nghiệm
quốc tế và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế và các tập
đoàn mạnh về phát triển Chính phủ điện tử/Chính phủ số, Chính quyền điện
tử/Chính quyền số.
VI. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Danh mục các dự án, nhiệm vụ ứng dụng
CNTT, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn
2021 - 2025 (chi tiết tại Phụ lục IV đính kèm Kế hoạch này).
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ,
dự án ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin
mạng của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2021 - 2025:279.985,5 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 4.500 triệu
đồng.
- Ngân sách địa phương: 264.485,5
triệu đồng.
- Các nguồn vốn khác: 11.000 triệu
đồng.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo xây dựng chính
quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa
Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc việc thực
hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ
của Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh
Khánh Hòa tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; cho ý kiến về nội dung chuyên môn đối với các
đề án, dự án, nhiệm vụ triển khai Kế hoạch; tổng hợp thông tin, số liệu về tình
hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
b) Căn cứ Kế hoạch này, tham mưu UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của tỉnh; nghiên cứu, đề xuất bổ
sung các dự án, nhiệm vụ CNTT nhằm triển khai hoàn thành các mục tiêu đã đề ra,
bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển CNTT và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về CNTT
trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
đ) Thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn, hỗ trợ các ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ
của Kế hoạch, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý, tháo gỡ khó khăn trong quá
trình triển khai.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng trong quá
trình thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
g) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội.
h) Chỉ đạo các doanh nghiệp dịch vụ
viễn thông, CNTT tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo các yêu cầu về
hạ tầng kỹ thuật CNTT, viễn thông và công tác an toàn, an ninh thông tin.
i) Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi
để Bưu điện Khánh Hòa, các doanh nghiệp tham gia phát triển Chính quyền điện tử
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
k) Tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đánh giá dữ liệu số đang được quản lý tại các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, tham mưu bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh giai đoạn
2021 - 2025 và các nguồn ngân sách khác (nếu có) cho các dự án, nhiệm vụ ứng
dụng CNTT.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối kinh phí theo khả
năng ngân sách từng năm của giai đoạn 2021 - 2025 để tham mưu trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch đối với nhiệm vụ do ngân sách đảm bảo
theo đúng quy định.
5. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các chương trình, nội dung
phối hợp giữa cơ quan Nội vụ và cơ quan Thông tin và Truyền thông để gắn kết
hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử với công tác CCHC.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu phương án bổ sung hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý nhà
nước về CNTT, đảm bảo về số lượng và cơ cấu trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý nhà nước và triển khai ứng dụng CNTT, đặc biệt là tại
cấp huyện, cấp xã.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông nghiên cứu, tham mưu điều chỉnh Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND
ngày 25/4/2013 theo hướng tạo điều kiện tuyển dụng nhân lực có trình độ CNTT
vào làm việc tại UBND cấp xã.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu các chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực CNTT có
trình độ cao đáp ứng nhu cầu công việc về công tác tại tỉnh; cơ chế chính sách
đãi ngộ, đào tạo nâng cao và sử dụng đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT.
đ) Thực hiện tốt công tác đánh giá
thi đua khen thưởng của các cơ quan, địa phương, trong đó có kết hợp lồng ghép
các nội dung đánh giá xếp hạng ứng dụng
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ để
triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc
lĩnh vực CNTT và truyền thông đã được phê duyệt tại Kế hoạch khoa học và công
nghệ giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch hàng năm.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tổ chức kiểm tra nội dung, tiến độ triển khai thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực CNTT và truyền thông; tổng hợp
báo cáo kết quả triển khai ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc
lĩnh vực CNTT và truyền thông vào thực tiễn quản lý.
7. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng
năm của tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương cụ thể hóa vào Kế hoạch ứng dụng
CNTT hàng năm của đơn vị và tổ chức thực hiện, bảo đảm phù hợp với tình hình
thực tế nhằm góp phần đạt các chỉ tiêu được xác định trong Kế hoạch này.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ, các chỉ
tiêu được xác định trong Kế hoạch này, các sở, ban ngành, địa phương xây dựng
dự toán triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT gửi Sở Tài chính thẩm
định, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí theo kế hoạch từng năm của giai đoạn
2021 - 2025; đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trong Kế
hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh.
c) Thực hiện báo cáo kết quả triển
khai Kế hoạch này về Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa
theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình
Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội; tăng cường thời
lượng tuyên truyền, phổ biến các hoạt động ứng dụng CNTT và truyền thông tại
địa phương./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, HV, NN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
PHỤ LỤC I
HỆ
THỐNG VĂN BẢN THỂ CHẾ HÓA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 10693/KH-UBND
ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Stt
|
Số
ký hiệu, ngày/tháng/năm ban hành văn bản
|
Trích
yếu văn bản
|
Cơ
quan ban hành văn bản
|
Ghi
chú
|
1
|
Kế
hoạch số 7310/KH-UBND ngày 29/10/2015
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
2
|
Chỉ
thị số 17/CT- UBND ngày 22/12/2015
|
Về việc tăng cường sử dụng các HTTT
dùng chung trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa
|
Chủ
tịch UBND tỉnh Khánh Hòa
|
|
3
|
Quyết
định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 24/12/2015
|
Ban hành Quy định đảm bảo an toàn
thông tin số trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
4
|
Quyết
định số 1321/QĐ-UBND ngày 19/5/2016
|
Ban hành Quy định về tạo lập và cập
nhật văn bản, tài liệu, hồ sơ điện tử trong các HTTT dùng chung tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
5
|
Quyết
định số 1986/QĐ-UBND ngày 11/7/2016
|
Ban hành Quy chế quản lý, vận hành
và sử dụng Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
6
|
Quyết
định số 2947/QĐ-UBND ngày 04/10/2016
|
Ban hành Quy định ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của thủ trưởng các cơ quan hành chính
nhà nước tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
7
|
Quyết
định số 1724/QĐ-UBND ngày 15/6/2017
|
Ban hành Quy chế quản lý và vận
hành Cổng thông tin điện tử phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
8
|
Kế
hoạch số 5094/KH-UBND ngày 15/7/2016
|
Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính Phủ về Chính phủ điện tử trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
9
|
Quyết
định số 2088/QĐ-UBND ngày 20/7/2016
|
Kế hoạch phát triển Thương mại điện
tử tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
10
|
Quyết
định số 2103/QĐ-UBND ngày 21/7/2017
|
Ban hành Quy định quản lý, sử dụng
chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
11
|
Quyết
định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 27/11/2017
|
Ban hành Quy định trao đổi, lưu
trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh
Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Thay
thế Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014
|
12
|
Quyết
định số 3 875/QĐ-UBND ngày 20/12/2017
|
Đổi tên Đội
ứng cứu sự cố máy tính tỉnh Khánh Hòa thành Đội ứng cứu
khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Khánh Hòa
|
|
|
13
|
Quyết
định số 481/QĐ-UBND ngày 09/02/2018
|
Ban hành Quy chế quản lý, vận hành
và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
14
|
Quyết
định số 1222/QĐ-UBND ngày 04/5/2018
|
Ban hành Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Khánh Hòa (Phiên bản 1.0)
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
15
|
Quyết
định số 1844/QĐ-UBND ngày 26/6/2018
|
Công bố Danh mục thủ tục hành chính
tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Thay
thế Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 30/5/2017
|
16
|
Quyết
định số 1695/QĐ-UBND ngày 15/6/2018;
Quyết
định số 2245/QĐ-UBND ngày 08/8/2018
|
Công bố danh mục thủ tục hành chính
tiếp nhận và giải quyết trực tuyến qua mạng Internet ở mức độ 3, 4
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Thay
thế Quyết định số 2798/QĐ-UBND ngày 22/9/2017
|
17
|
Quyết
định số 2309/QĐ-UBND ngày 13/8/2018
|
Ban hành Danh mục mã định danh các
cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa theo QCVN 102:2016/BTTTT
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
18
|
Quyết
định số 3061/QĐ-UBND ngày 12/10/2018
|
Ban hành Quy định đánh giá, xếp
hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Thay
thế Quyết định số 2028/QĐ-UBND ngày 06/8/2014
|
19
|
Quyết
định số 3270A/QĐ-UBND ngày 30/10/2018
|
Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng
chính quyền điện tử Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
20
|
Quyết
định số 3472/QĐ-UBND ngày 13/11/2018
|
Ban hành Quy chế quản lý, vận hành
và sử dụng Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
21
|
Quyết
định số 35/2018/QĐ-UBND ngày 07/12/2018
|
Ban hành Quy định mức chi trả chế
độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với các cơ quan báo chí,
Đài Phát thanh, Truyền thanh, truyền hình và các cổng thông tin điện tử thuộc
tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Thay
thế Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 11/12/2014
|
22
|
Quyết
định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 10/12/2018
|
Ban hành Quy định mức chi trả chế
độ nhuận bút, thù lao, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với Bản tin,
Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Thay
thế Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 04/9/2015
|
23
|
Quyết
định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 17/12/2018
|
Ban hành Quy chế quản lý và vận
hành Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa.
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Thay
thế Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 15/11/2010
|
24
|
Quyết
định số 3583/QĐ-UBND ngày 23/11/2018
|
Công bố Danh mục thủ tục hành chính
cho phép thực hiện thanh toán trực tuyến
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Hết
hiệu lực
|
25
|
Quyết
định số 4029/QĐ-UBND ngày 25/12/2018
|
Quy định quản lý, vận hành, kết
nối, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên
dùng tỉnh Khánh Hòa.
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Thay
thế Quyết định số 23 79/QĐ-UBND ngày 16/10/2014
|
26
|
Kế
hoạch số 539/KH-UBND ngày 15/01/2019
|
Kế hoạch thực hiện Quyết định số
117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy
- học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025”
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
27
|
Quyết
định số 817/QĐ-UBND ngày 25/3/2019
|
Giao chỉ tiêu hồ sơ được tiếp nhận,
giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 cho các sở, ngành, địa phương năm 2019.
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
28
|
Quyết
định số 818/QĐ-UBND ngày 25/3/2019
|
Ban hành Quy chế quản lý hoạt động
và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin Dịch vụ hành chính công trực tuyến
tỉnh Khánh Hòa.
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
29
|
Kế
hoạch số 3669/KH-UBND ngày 19/4/2019
|
Về ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn
thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2019
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
30
|
Quyết
định số 1678/QĐ-UBND ngày 31/5/2019
|
Ban hành Quy chế quản trị, cập nhật
các phân hệ cơ sở dữ liệu thuộc Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến
tỉnh Khánh Hòa.
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
31
|
Quyết
định số 1702/QĐ-UBND ngày 03/6/2019
|
Công bố Danh mục thủ tục hành chính
tiếp nhận và giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4.
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Thay
thế Quyết định số 1695/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 và Quyết định số 2245/QĐ-UBND
ngày 08/8/2018
|
32
|
Quyết
định số 1885/QĐ-UBND ngày 14/6/2019
|
Thay thế và xác định lại thành viên
Đội ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Khánh Hòa.
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Bãi
bỏ Điều 2 Quyết định số 3875/QĐ-UBND ngày 20/12/2017
|
33
|
Kế
hoạch số 6574/KH-UBND ngày 05/7/2019
|
Về triển khai thực hiện Đề án “Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
34
|
Quyết
định số 2444/QĐ-BCĐ ngày 30/7/2019
|
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban
chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa.
|
Ban
Chỉ đạo Xây dựng CQĐT tỉnh KH
|
|
35
|
Quyết
định số 2541/QĐ-UBND ngày 06/8/2019
|
Ban hành Kế hoạch triển khai, thực
hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định
hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
36
|
Kế
hoạch số 8027/KH-UBND ngày 12/8/2019
|
Về triển khai thực hiện Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
37
|
Quyết
định số 2757/QĐ-UBND ngày 26/8/2019
|
Công bố Danh mục thủ tục hành chính
cho phép thực hiện thanh toán trực tuyến phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính
thông qua Trung tâm dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
Thay
thế Quyết định số 3583/QĐ-UBND ngày 23/11/2018
|
38
|
Quyết
định số 3248/QĐ-UBND ngày 24/10/2019
|
Quyết định kiện toàn Ban Biên tập
Cổng thông tin Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
39
|
Quyết
định số 3274/QĐ-UBND ngày 29/10/2019
|
Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng
chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
40
|
Quyết
định số 3488/QĐ-UBND ngày 15/11/2019
|
Ban hành Quy chế phối hợp kiểm
soát, đối soát thanh toán trực tuyến qua Trung tâm Dịch vụ hành chính công
trực tuyến tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
41
|
Kế
hoạch số 860/KH-UBND ngày 30/01/2020
|
Kế hoạch ứng phó sự cố, bảo đảm an
toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2020
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
42
|
Quyết
định số 902/QĐ-UBND ngày 22/4/2020
|
Quyết định giao chỉ tiêu hồ sơ được
tiếp nhận, giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 cho các sở, ngành, địa phương
năm 2020
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
43
|
Kế
hoạch số 4384/KH-UBND ngày 07/5/2020
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
chuyển đổi IPv6 trong cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
44
|
Quyết
định số 1060/QĐ-UBND ngày 11/5/2020
|
Quyết định ban hành Quy chế làm
việc của Ban Biên tập cổng thông tin Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh
Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
45
|
Quyết
định số 1121/QĐ-UBND ngày 15/5/2020
|
Quyết định đổi tên và kiện toàn Hội
đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
46
|
Kế
hoạch số 5808/KH-UBND ngày 12/6/2020
|
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
công nghệ số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
47
|
Kế
hoạch số 6711/KH-UBND ngày 07/7/2020
|
Kế hoạch triển khai Đề án giám sát
an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ
Chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
48
|
Quyết
định số 1894/QĐ-UBND ngày 28/7/2020
|
Ban hành Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động du lịch Khánh Hòa đến năm 2025
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
49
|
Quyết
định số 1925/QĐ-UBND ngày 31/7/2020
|
Ban hành Quy chế phối hợp cập nhật,
cung cấp, chia sẻ cơ sở dữ liệu và vận hành phần mềm hỗ trợ xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
50
|
Kế
hoạch số 8341/KH-UBND ngày 14/8/2020
|
Kế hoạch xây dựng, phát triển chính
quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa năm 2020
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
51
|
Quyết
định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 13/8/2020
|
Ban hành Quy định chế độ báo cáo
định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
52
|
Quyết
định số 2259/QĐ-UBND ngày 28/8/2020
|
Quyết định công bố danh mục thủ tục
hành chính cho phép nộp hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến phí, thực
hiện bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|
53
|
Các
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm
|
Các kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước của tỉnh Khánh Hòa hàng năm
|
UBND
tỉnh Khánh Hòa
|
|