ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 447/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày
16
tháng
3
năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN
2023-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT
ngày 09/4/2021 quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại
Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND
tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
157/TTr-SKH ngày 31/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án định hướng thu hút đầu tư vào Quảng Trị giai
đoạn 2023-2025, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Các
sở, ngành, đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề
án này có trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng nội dung, đúng
tiến độ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT/HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu:
VT,
TCTM.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Võ
Văn Hưng
|
ĐỀ ÁN
ĐỊNH
HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2023-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 16/3/2023 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Phần
I
SỰ
CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
Quảng Trị là tỉnh có vị trí chiến lược,
có lợi thế về địa lý - kinh tế, là đầu mối giao thông, nằm ở trung điểm đất nước,
ở vị trí quan trọng - nằm trên các trục giao thông huyết mạch đường bộ, đường sắt
và đường biển của quốc gia; điểm đầu trên tuyến đường chính của hành
lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mi-an-ma qua cửa khẩu quốc tế
Lao Bảo đến các cảng biển miền Trung như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng, Vũng
Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác
kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương
mại, dịch vụ và du lịch. Bên cạnh đó, Quảng Trị có Khu kinh tế Đông Nam, Khu
Kinh tế -
Thương
mại đặc biệt Lao Bảo; các khu công nghiệp Nam Đông Hà, khu công nghiệp Quán
Ngang; các cụm tuyến du lịch Hiền Lương, Cửa Tùng, Khe Sanh, Lao Bảo... đã và
đang được đầu tư về hạ tầng, thu hút đầu tư, đang từng bước phát huy hiệu quả;
cơ sở hạ tầng giao thông, mạng lưới điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông
không ngừng được mở rộng;
các lĩnh vực xã hội như: xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa
- thể thao được chú trọng phát triển. Những lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế
đang tạo cho Quảng Trị một nền tảng rất cơ bản để có thể tăng cường mở rộng
giao lưu, hợp tác kinh tế trong nước và tăng cường liên kết, hội nhập với các
nước trong khu vực và quốc tế, đặc biệt là thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng,
chính quyền đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh; thực hiện nhiều giải pháp thu hút đầu tư. Do đó, công tác đầu tư đã đạt
được kết quả rõ rệt, thu hút được nhiều dự án đầu tư, trong đó có nhiều dự án
quy mô lớn, nhà đầu tư mạnh đến nghiên cứu, khảo sát, đề xuất dự án đầu tư và
triển khai đầu tư; giải quyết nhiều việc làm mới cho lao động địa phương, tăng
thu ngân sách, góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, hiệu quả thu hút đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, cũng như chưa phát
huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, số lượng dự án còn ít, chưa thu hút được
nhiều dự án có tính tạo động lực, lan tỏa, hàm lượng công nghệ cao, đóng góp lớn
cho ngân sách.
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
và Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVII đã xác
định phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị
trong giai đoạn 2021 - 2025 là đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế so sánh của địa
phương, như: công nghiệp năng lượng; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản
(nhất là công nghiệp chế biến gỗ); công nghiệp silicat; công nghiệp dệt may; nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, canh tác tự nhiên; Một số ngành dịch
vụ có tiềm năng phát triển, giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh; Phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phấn đấu đến năm 2025, Quảng Trị
trở thành tỉnh có trình độ phát triển thuộc nhóm trung bình cao và năm 2030 thuộc
nhóm tỉnh khá của cả nước.
Để đạt được mục tiêu trên, tỉnh Quảng
Trị cần huy động
nguồn vốn đầu tư rất lớn. Trong khi khả năng tích lũy vốn nội bộ của địa phương
còn nhiều hạn chế và nguồn vốn trung ương cấp hàng năm không thể hỗ trợ đủ nhu
cầu. Thực trạng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua
cho thấy, ngoài yếu tố khách quan, về cơ bản Quảng Trị chưa chuẩn bị tốt các điều
kiện cần thiết đảm bảo cho nhà đầu tư thực hiện dự án một cách hiệu quả, môi
trường đầu tư còn nhiều hạn chế, năng lực cạnh tranh của tỉnh còn thấp.
Đề án Định hướng thu hút đầu tư vào Quảng
Trị giai đoạn 2023-2025, có tính đến năm 2030 sẽ đề ra những giải pháp đảm bảo
thu hút và quản lý vốn đầu tư trong và ngoài nước, góp phần thực hiện thành
công kế hoạch phát triển-xã hội 5 năm 2023-2025 của tỉnh Quảng Trị, hoàn thành
các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Đại hội Đại biểu Đảng
bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVII. Định hướng thu hút đầu tư nhằm huy động sức mạnh của cả hệ
thống chính trị trong việc nỗ lực cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kêu gọi các nhà
đầu tư trong và ngoài nước khai thác hết các tiềm năng và thế mạnh sẵn có của tỉnh
phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển tỉnh nhà, làm cho Quảng Trị xứng
đáng là địa chỉ hấp dẫn, tin
cậy, hiệu quả - là điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong thời
gian tới.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày
26/11/2015;
- Luật Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
ngày 17/6/2020;
- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14
ngày 17/6/2020;
- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
- Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày
27/4/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030;
- Văn kiện Đại hội và Nghị quyết số
01-NQ/ĐH ngày 16/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVII,
nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 91/2021/NQ-HĐND ngày
16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2022-2025;
- Quyết định số 2818/QĐ-UBND ngày
30/9/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch hành động triển khai Chương
trình hành động số 21-CTHĐ/TU ngày 13/8/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết
Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng
Trị lần thứ XVII;
- Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày
09/02/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị về thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày
27/4/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện
cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030;
- Kế hoạch hành động số 2142/QĐ-UBND
ngày 16/8/2021 của
UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2025;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh 5 năm 2022-2025;
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2022-2025 của tỉnh;
- Các chương trình, đề án, kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVII.
- Quy hoạch ngành, lĩnh vực; Quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của các huyện, thị,
thành phố đã được UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt.
- Các căn cứ pháp lý khác có liên
quan.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
CỦA ĐỀ ÁN
1. Phân tích, đánh giá toàn diện về tiềm
năng lợi thế trong thu hút đầu tư, những kết quả đạt được, chỉ rõ những tồn tại, hạn
chế của môi trường đầu tư, kinh doanh của Quảng Trị và công tác vận động, thu
hút đầu tư trong thời gian qua, nguyên nhân của các tồn tại hạn chế để xây dựng
mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp thích hợp nhằm tạo môi trường đầu
tư minh bạch, hấp dẫn, tin cậy để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
2. Tiếp tục đổi mới cách nghĩ, cách
làm trong việc giới thiệu, quảng bá về tiềm năng lợi thế của tỉnh; xây dựng các
cơ chế, chính sách; đơn giản hóa các thủ tục hành chính ... để thu hút các nhà
đầu tư vào Quảng Trị nhằm huy động tối đa các nguồn lực vào phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
3. Làm cơ sở để các ngành, địa phương
tổ chức thực hiện việc thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên; lựa
chọn các đối tác, công nghệ đầu tư; điều chỉnh cơ cấu đầu tư, phân bổ lại nguồn
lực đầu tư của tỉnh trong giai đoạn 2023-2025, có tính đến năm 2030.
4. Tạo sự đồng thuận của các cấp, các
ngành, của cả hệ thống chính trị trong việc cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, làm
cho Quảng Trị trở thành điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong
thời gian tới.
Phần
II
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2016-2021
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về cải thiện
môi trường đầu tư
Trong giai đoạn 2016-2021, tỉnh Quảng
Trị đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm cải cách hành chính tỉnh, cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh như:
Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về Quy chế
phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư thực
hiện ngoài Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Chương trình
hành động số 3245/CTr-UBND ngày 15/8/2016 thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn
2016-2020; Kế hoạch hành động số 402/CTHĐ-UBND ngày 7/02/2020 của UBND tỉnh nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2020. Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 01/6/2020 về thực hiện một
số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu
tư công và triển khai các dự án đầu tư, nhằm khôi phục phát triển kinh tế, ổn định
xã hội.
Đặc biệt, ngày 18/7/2018, HĐND tỉnh Quảng
Trị đã ban hành Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp,
khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021 và UBND tỉnh đã
ban hành Kế hoạch số 2353/QĐ-UBND ngày 12/10/2018 tổ chức thực hiện. Đề án góp
phần hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp
luật, chính sách, thủ tục đầu tư, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; tìm kiếm
thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Quyết định
chủ trương đầu tư. Ở cấp tỉnh và cấp huyện đã tổ chức các cuộc đối thoại với
doanh nghiệp nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Hầu hết các
nội dung, kiến nghị của các Hiệp hội Doanh nghiệp, các khó khăn của doanh nghiệp
đều được UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương liên quan kịp thời
tham mưu giải quyết. Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành chính sách ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nhằm hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đến
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Môi trường đầu tư được cải thiện; chỉ
số PCI của tỉnh tuy chưa đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVI nhưng đã tăng điểm
qua từng năm (từ 57,62 điểm năm 2016 thuộc nhóm tương đối thấp lên 63,33 điểm
năm 2021 thuộc nhóm Trung bình); chỉ số PAPI và chỉ số cải cách hành chính luôn
thuộc nhóm đầu của cả nước. Huy động các nguồn vốn đầu tư được đẩy mạnh theo hướng
xã hội hóa, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển
sản xuất, kinh doanh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 73.423 tỷ đồng, mặc dù chưa đạt
chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVI (100.000 tỷ đồng) nhưng đã tăng 1,55 lần so với
giai đoạn 2011 -
2015.
Đến 31/12/2022, toàn tỉnh Quảng Trị có số lượng
doanh nghiệp đang hoạt động là 3.752 doanh nghiệp; trong đó: Doanh nghiệp siêu
nhỏ: 2.256 (chiếm 60,13%), Doanh nghiệp nhỏ: 1.152 (chiếm 30,70%); Doanh nghiệp
vừa: 222 (chiếm
5,92%);
Doanh nghiệp lớn: 122 (chiếm 3,25%). Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ: 2.008 (chiếm 53,52%); Công nghiệp, xây dựng: 1.632 (chiếm
43,50%); Nông nghiệp: 112 (chiếm 2,99%).
Tổng sản phẩm tạo ra bình quân hàng
năm chiếm trên 70% giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn, góp phần cơ bản thu ngân
sách nội địa của tỉnh, các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký đa ngành nghề, tập
trung vào các lĩnh vực chủ yếu: thương mại và dịch vụ, chế biến nông lâm thủy sản.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh bình quân 5 năm 2016 - 2020 đạt 7,16%,
tăng 1,25 điểm
% so với nhiệm kỳ trước và cao hơn bình quân chung của cả nước (6.8%). Quy mô nền
kinh tế gấp 1,41 lần so với năm 2015. GRDP bình quân đầu người đạt 55,4 triệu đồng
năm 2020, gấp 1,6 lần năm 2015, bằng 79,1% của cả nước. Trong năm 2021, Quy mô
nền kinh tế theo giá hiện
hành năm 2021 ước tính đạt 36.808,5 tỷ đồng. GRDP bình quân đầu người theo giá
hiện hành năm 2021 ước tính đạt 56,8 triệu đồng. Tính theo giá so sánh, GRDP
bình quân đầu người năm 2021 ước tính tăng 4,79% so với năm 2020.
2. Kết quả về
thu hút đầu tư
2.1 Đánh giá chung:
Để có cái nhìn tổng quát về tình hình
thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2021, thể hiện qua bảng
cơ cấu đầu tư dưới đây:
Biểu 1. Cơ cấu
đầu tư tư nhân vào Quảng Trị giai đoạn 2016-2021
STT
|
Cơ cấu
|
Số dự án
|
Tổng vốn
đăng ký (tỷ
đồng)
|
Tỷ lệ vốn đầu
tư (%)
|
I
|
LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
|
358
|
211.042
|
100%
|
1
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
202
|
176.099,19
|
83,44
|
2
|
Nông lâm ngư nghiệp
|
53
|
2.367,54
|
1,12
|
3
|
Thương mại - Dịch vụ - Du lịch
|
97
|
31.505,96
|
14,93
|
4
|
Y tế - Giáo dục
|
6
|
1.069,00
|
0,51
|
II
|
ĐỊA BÀN
|
358
|
211.042
|
100%
|
1
|
Ngoài KKT, KCN
|
286
|
59.774
|
28,32%
|
2
|
Trong KKT, KCN
|
72
|
151.268
|
71,68%
|
III
|
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
|
358
|
211.042
|
100%
|
1
|
Trong nước
|
351
|
154.394
|
73,16%
|
2
|
Ngoài nước (FDI)
|
7
|
56.648
|
26,84%
|
Trong giai đoạn 2016-2021, tỉnh Quảng
Trị thu hút được 358 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 211.042 tỷ đồng.
Trong 358 dự án nói trên có 07 dự án FDI với tổng vốn đầu tư gần 56.648 tỷ đồng1.
Trong giai đoạn 2016-2021 đã thu hút 72 dự án đầu tư vào các KCN, KKT với tổng vốn
đăng ký đầu tư là 151.268 tỷ đồng, chiếm 71,68%. Có thể thấy trong giai đoạn
này, số dự án ngoài KCN, KKT vẫn chiếm phần lớn trong tổng số dự án đầu tư trên
địa bàn toàn tỉnh nhưng quy mô, mức vốn đầu tư không lớn do phần lớn là các
dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ du lịch. Các dự án đầu tư trong
KCN, KKT tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp, có quy mô và tổng vốn đầu
tư lớn.
Hình 1: Tình hình cấp phép đầu tư
trong và ngoài KKT, KCN giai đoạn 2016-2021
Trong số 358 dự án đầu tư trong nước
đã được cấp phép có một số dự án trọng điểm, mang lại hiệu quả lớn về kinh tế -
xã hội đối với tỉnh Quảng Trị, điển hình như: Nhà máy điện gió Hướng Linh 1 và
Hướng Linh 2; Nhà máy điện gió GELEX 1,2,3; Nhà máy điện mặt trời Gio Thành 1,
Nhà máy điện mặt trời Gio Thành 1; Kho xăng dầu Việt Lào.
Huy động các nguồn vốn đầu tư được đẩy
mạnh theo hướng xã hội hóa; chú trọng thực hiện các hình thức đầu tư theo phương
châm nhà nước và nhân dân cùng làm, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh. Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh 5 năm 2016 - 2020 đạt 14.105 tỷ đồng, thu nội địa bình quân
hàng năm tăng 13,63%; Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện 5 năm
2016-2020 đạt 73.423 tỷ đồng (mục tiêu là 5 năm 2016-2020 đạt trên 100.000 tỷ đồng).
Riêng tổng thu ngân sách nhà nước của các KCN, KKT: Từ 2016 - 2020 là 1.779,8 tỷ
đồng, thu ngân
sách năm 2020 là 315,5 tỷ đồng. Số lao động hàng năm tăng từ 800 - 1000 người;
đến cuối năm số lao động là 7.100 người; thu nhập bình quân là 6.200.000 đồng/người/tháng.
Trong năm 2021, thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn có bước đột phá mạnh mẽ. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến ngày
31/12/2021 là 5.511,452 tỷ đồng, đạt 159,8% dự toán địa phương và 192,6% dự
toán Trung ương, bằng 151,3% cùng kỳ năm 2020; Trong đó: Thu nội địa: 4.071,394
tỷ đồng, đạt 137% dự toán địa phương và đạt 171% dự toán Trung ương, bằng 129,7%
cùng kỳ năm 2020; Thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu: 1.429,299 tỷ đồng; đạt
297,8% dự toán địa phương, đạt 297,8% dự toán Trung ương và bằng 374,6% so với
cùng kỳ 2020.
2.2 Tình hình cấp
phép đầu tư giai đoạn 2016-2021 theo ngành, lĩnh vực:
Nhìn chung, giai đoạn 2016-2021 các dự
án đầu tư thu hút được chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp - xây dựng, chiếm
83,44%, đứng thứ 2 là ngành thương mại, dịch vụ chiếm 14,93% và ngành nông,
lâm, ngư nghiệp chiếm 1,12%, y tế - giáo dục là 0,51%.
Hình 2: Tình
hình cấp phép đầu tư giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn tỉnh phân theo lĩnh vực
- Trong đó, các dự án
trọng điểm có suất đầu tư lớn tập trung chủ yếu ở lĩnh vực
năng lượng và du lịch. Nổi bật như: Dự án Nhà máy điện gió AMACCAO Quảng
Trị 1 của Công ty CP Điện gió Khe Sanh (2.000 tỷ); Dự án Nhà máy điện gió Tân Hợp
của Công ty CP Điện gió Thành An (1.696 tỷ); Dự án Nhà máy Điện gió Tài Tâm của
Công ty TNHH MTV Năng lượng Tài Tâm Quảng Trị (1.800 tỷ); Dự án Nhà
máy Điện gió Hoàng Hải của Công ty TNHH MTV Năng lượng Hoàng Hải Quảng Trị
(1.700 tỷ); Dự án Nhà máy điện gió LIG - Hướng Hoá 1 của Công ty CP LIG- Hướng
Hóa 1 (2.100 tỷ); Dự án Nhà máy điện gió Hướng Phùng 2 (1.125 tỷ); Dự án Thủy
điện Đakrông 4 (720 tỷ); Dự án Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Hồ Ái Tử của
Công ty CP Đầu tư Sâm Cầm (377 tỷ); Dự án Khu phức hợp du lịch nghỉ dưỡng biển
Mũi Trèo của Công ty CP Pacific Quảng Trị (1.966 tỷ);... Xác định phát triển
Khu dịch vụ du lịch Cửa Tùng - Cửa Việt - đảo Cồn Cỏ là khu
du lịch cộng đồng, trong thời gian qua, đã tích cực tranh thủ các nguồn vốn để
xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch Cửa Việt - Cửa Tùng, hỗ trợ phát triển du lịch cộng
đồng trong vùng và quảng bá xúc tiến đầu tư du lịch. Bên cạnh đó, tỉnh đang
tranh thủ nguồn vốn từ ADB để đầu tư dự án Phát triển cơ sở
hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực tiểu vùng sông Mê Kông
mở rộng - giai đoạn II với tổng mức đầu tư trên 11 triệu USD.
- Việc phát triển các ngành công nghiệp
có lợi thế
đã được chú trọng và đạt nhiều kết quả khả quan. Về dệt may, đã có thêm 09 dự
án đăng ký đầu tư với tổng vốn 678 tỷ đồng, trong đó có 05 dự án đã hoàn thành
đưa vào sử dụng với tổng vốn đầu tư 511 tỷ đồng; 04 dự án đang triển khai xây dựng
với tổng vốn đầu tư là 120 tỷ đồng góp phần tăng thu ngân sách và giải quyết
hàng ngàn việc làm cho lao động địa phương. Ngành công nghiệp chế biến gỗ phát
triển mạnh với khoảng 120 doanh nghiệp, cơ sở đang hoạt động, chủ yếu là gỗ
MDF, ván ghép thanh, mộc mỹ nghệ, viên nén năng lượng và dăm gỗ. Chế biến thủy
sản phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng với
một số cơ sở, nhà máy được đầu tư khá hiện đại tại Cửa Tùng, Cửa Việt. Đặc biệt,
đây là thời kỳ phát triển “bùng nổ” của ngành công nghiệp năng lượng với hàng
chục dự án được đầu tư xây dựng, đến nay, đã có 19 dự án điện gió với tổng công
suất 671,1MW; 03 dự án điện mặt trời với tổng công suất 127MW và 11 dự án thủy
điện với tổng công suất 167,5MW đã đưa vào vận hành thương mại. Tổng công suất
phát điện trên địa bàn tỉnh đến thời điểm này là 965,6MW2, đồng thời
có thêm nhiều dự án chuẩn bị triển khai hoặc được bổ sung vào quy hoạch, mở ra
triển vọng đưa tỉnh Quảng Trị trở thành trung tâm năng lượng của cả nước và khu
vực.
- Phát triển các ngành kinh tế biển: Quán triệt
và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 20453. Các ngành kinh tế biển được chú trọng
phát triển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo. Xây dựng và kêu gọi đầu tư một số
công trình cảng biển4; hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão, dịch vụ hậu cần nghề cá, chợ cá5.
- Hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy
sản
có nhiều chuyển biến, các cơ chế, chính sách hỗ trợ được triển khai thực hiện kịp
thời, đúng quy định. Đội tàu đánh bắt xa bờ phát triển nhanh với 203 chiếc tàu
công suất trên 90CV. Hệ thống dịch vụ kho cảng phát triển mạnh6.
- Kết cấu hạ tầng tại các KTT, KCN,
CCN
trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm đầu tư xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đầu tư7. Đối với
Khu kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị; Trong giai đoạn 2016-2021 tỉnh đã đầu tư
997,675 tỷ đồng để đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thu hút nhà đầu tư. Đến nay
Khu kinh tế Đông Nam có 49 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết
định chủ trương đầu tư, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 143.831 tỷ đồng, diện
tích thuê đất 3.094ha, trong đó 14 dự án đã đi vào hoạt động, 35 dự án đang hoàn thiện
các thủ tục về xây dựng, đất đai.
3. Kết quả hoạt
động tuyên truyền, xúc tiến đầu tư
Với nỗ lực thúc đẩy nhanh quá trình hội
nhập và phát triển, cải cách hành chính, XTĐT; với sự quan tâm ủng hộ của các
cơ quan Trung ương, đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giai đoạn 2016-2021, tỉnh
Quảng Trị đã có cơ hội tiếp nhiều nhà đầu tư có tầm chiến lược về phát triển, có năng
lực về tài chính đã đến nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị
như:
Tập
đoàn Sembcorp (Singapore); Tổng Công ty Becamex Bình Dương IDC; Tập đoàn
Lenzing (Áo), Công ty TNHH C&N Vina (Hàn Quốc), Tập đoàn điện khí Thượng Hải,
Tập đoàn Điện khí Hàn Quốc, Công ty TNHH Thái Việt Swine Line, Tập đoàn Subur
Tiasa (Malaysia), Đoàn công tác của Giáo sư Tsuboi và Công ty Sumimoto (Nhật Bản);
Liên đoàn sản xuất Singapore (SMF); Tập đoàn Gazprom (Liên Bang Nga)... đến khảo
sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư. Một số dự án động lực đã được Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh, BQL Khu Kinh tế tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư8
và đang triển khai thực hiện…
hứa hẹn nhiều triển vọng về sự đầu tư và phát triển của tỉnh Quảng
Trị. Một
số
doanh nghiệp gỗ trên địa bàn
tỉnh như Công ty TNHH gỗ MDF VRG, Công ty TNHH Phương Thảo đã kết nối với Công
ty Logistic JGL (Singapore) để triển khai mở rộng sang thị trường Mỹ.
Do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19,
các hoạt động XTĐT năm 2020 và 2021 chủ yếu thực hiện tại chỗ và thông qua các
kênh điện tử. Tuy nhiên, tỉnh Quảng Trị vẫn quan tâm, nỗ lực thực hiện các hoạt
động xúc tiến với nhiều đối tác; Tiến hành hỗ trợ, cung cấp thông tin cho nhiều
doanh nghiệp lớn (chủ yếu là doanh nghiệp trong nước) như: Tập đoàn CAMIMEX (lĩnh
vực thủy sản); Tập đoàn FLC; Tập Liên doanh Sembcorp (Singapore), Amata (Thái
Lan) và Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn Gazprom (Nga); Tập đoàn T&T; Công ty
CP Vinacomex P&G; Tập đoàn AMACCAO ... hứa hẹn nhiều triển vọng về thu hút
đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là vào Khu Kinh tế Đông Nam.
4. Đánh giá chung về
hiệu quả của các dự án đầu tư mang lại
Trong thời gian qua, các dự án đầu tư
trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có những đóng góp hết sức
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhiều dự án đi vào hoạt
động đã nộp ngân sách, giải quyết việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động
địa phương, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong
những năm qua, cụ
thể như: Một số dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đạt hiệu quả cao
như: Nhà máy gỗ MDF (dây chuyền 1 và 2), Nhà máy may xuất khẩu Hòa Thọ, Nhà máy bia Hà
Nội - Quảng Trị, Trạm nghiền xi măng Quảng Trị, nhà máy sản xuất phân bón NPK
Bình Điền; Nhà máy tinh bột sắn Hướng Hóa; Nhà máy sản xuất nước uống tăng lực
Super Horse (Thái Lan), Nhà máy sản xuất săm lốp xe máy Camel (Thái
Lan),Trại nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm của Công ty Cổ phần chăn nuôi Việt
Nam); Nhà máy dệt may Phong Phú, Nhà máy dệt may Hoà Thọ.
Các dự án đầu tư vào khu vực đô thị đã
góp phần chỉnh trang đô thị, hình thành diện mạo mới, hiện đại cho khu vực đô
thị, nhất là thành phố Đông Hà. Hệ thống dịch vụ ngân hàng, các trung tâm
thương mại dịch vụ tương dần dần được phát triển; Bước đầu hình thành các cơ sở
xã hội hóa về lĩnh vực văn hóa, thể thao, xây dựng cơ sở hạ tầng (nhiều bệnh viện
tư nhân, cơ sở giáo dục ngoài công lập đã hoạt động)...
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
- Mặc dù là địa phương có diện tích đất
tự nhiên lớn, nhưng quỹ đất sạch còn hạn chế, công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng còn gặp rất nhiều khó khăn đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kêu gọi
đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh, đặc biệt các dự án sử dụng đất nông, lâm nghiệp
có diện tích lớn.
- Việc thu hút đầu tư chưa đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế của địa phương, chất lượng, hiệu quả của các dự án đầu
tư chưa cao, hầu hết các dự án
có vốn đầu tư thấp, quy mô còn nhỏ, thiếu những dự án mang tính động lực, chưa
có các dự án chế biến sâu, công nghệ hiện đại.
- Việc xây dựng hệ thống thông tin và
truyền thông về xúc tiến đầu tư giữa địa phương và Trung ương chưa được đồng bộ
khiến việc quản lý nhà nước trong công tác xúc tiến đầu tư còn gặp nhiều khó
khăn. Tính liên kết vùng trong hoạt động xúc tiến đầu tư chưa được coi trọng
đúng mức. Quy trình, thủ tục trong đầu tư chưa được cập nhật, bổ sung kịp thời.
Việc tiếp nhận, thẩm định để trình UBND tỉnh xem xét, cấp chủ trương đầu tư của
một số đơn vị, địa phương đôi lúc, đôi khi còn chưa kịp thời, chưa đáp ứng đúng
tiến độ theo yêu cầu.
- Hoạt động xúc tiến đầu tư, tổ chức
các đoàn nghiên cứu, quảng
bá,... giảm mạnh về số lượng, quy mô; Số lượng nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu
tư nước ngoài đến nghiên cứu, khảo sát giảm thiểu.
- Kết nối giao thông chưa thuận tiện,
cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đặc biệt về hạ tầng sân bay, cảng biển, dịch vụ
logistics, dịch vụ hỗ trợ và các chính sách hỗ trợ chưa đáp ứng được nhà đầu tư
khi đăng ký đầu tư vào tỉnh đây là một vấn đề mà các nhà đầu tư nước
ngoài rất quan tâm cũng như đắn đo khi xem xét, lựa chọn địa điểm đầu tư.
- Khả năng thu hút và chất lượng vốn FDI,
đầu tư trong nước vẫn còn thấp, chưa thu hút được nhiều dự án công nghệ cao,
công nghiệp phụ trợ, công nghệ nguồn, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng,
lợi thế sẵn có.
- Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như:
tư vấn tiếp cận đất đai, tìm kiếm thông tin thị trường, tư vấn pháp luật, trợ
giúp pháp lý, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại,...trên địa
bàn tỉnh còn thiếu, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh. Năng
lực và quy mô của doanh nghiệp địa phương còn hạn chế, không xây dựng
được chương trình liên doanh, liên kết, tạo đối tác tại chỗ với các nhà
đầu tư, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước.
- Việc xây dựng các thông tin dự án
còn đơn giản, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư. Thông tin dự án và số
liệu chi tiết còn ít. Một số thông tin cần thiết đối với nhà đầu tư, nhưng hầu hết
các Sở, ban, ngành, địa phương chưa cung cấp được. Thực tế khó khăn đó ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả xúc tiến đầu tư. Nhiều dự án chưa có địa điểm rõ ràng,
chưa ước tính được tổng mức đầu tư, chưa xác định chắc chắn quy mô diện tích,
do nhà đầu tư tự nghiên cứu và đề xuất. Xét về mặt kinh tế, kinh doanh và quản
trị rủi ro, thông tin không chuẩn bị chu đáo sẽ không mang tính thuyết phục,
khó mời được nhà đầu tư.
- Một số dự án đầu tư đang triển khai
thực hiện gặp phải những vướng mắc như: giải phóng mặt bằng, chuyển đổi
rừng,..., thủ tục đầu tư mới ban hành còn chưa rõ ràng (Nghị định số 83/2020 về
thực hiện Luật lâm nghiệp) khiến công tác hướng dẫn đầu tư còn lúng túng, môi
trường đầu tư chưa được cải thiện. Trong thời gian qua, có nhiều dự án chưa thể
đáp ứng kịp thời các điều kiện về nội dung, thành phần hồ sơ về trình chủ
trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo quy định tại Nghị định số
83/2020/NĐ-CP ; Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình thẩm định chủ
trương đầu tư và tiến độ triển khai của các dự án, đặc biệt là các dự án điện
gió vừa được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch điện lực quốc
gia.
- Hoạt động quảng bá xúc tiến đầu tư
đã được tổ chức nhưng đa số còn ở
quy mô nhỏ, nên chưa có sức lan tỏa cả diện rộng lẫn chiều sâu đến với
các tỉnh, thành trong nước cũng như trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động
xúc tiến tại chỗ, hỗ trợ đồng
hành cùng nhà đầu tư trong một số nội dung đặc biệt là công tác kiểm kê, đền bù giải
phóng mặt bằng còn chậm và kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ giao đất/cho thuê đất,
tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Nguyên nhân
a) Về khách quan:
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên -
kinh tế xã hội:
Quảng Trị có vị trí địa lý xa các
trung tâm kinh tế lớn của đất nước, thị trường và sức mua nhỏ bé. Bên cạnh đó, là một
địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề và khắc nghiệt của khí hậu: hạn hán kéo dài
vào mùa hè dẫn đến việc không cung cấp đủ điện năng để duy trì
sản xuất, thiên tai bão lũ thường xuyên xảy ra gây khó khăn cho hoạt động của
các dự án đặc biệt là các dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ - du lịch,... Đặc
biệt, trong quý IV/2020, các tỉnh miền Trung nói chung và tỉnh Quảng Trị nói
riêng đã xảy ra mưa to, lũ lụt dài ngày trên diện rộng gây ngập lụt nặng nề đã
đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác triển khai các hoạt động đầu tư, xúc
tiến đầu tư.
- Tác động của Dịch bệnh COVID-19: Dịch bệnh COVID-19
bùng phát từ cuối năm 2019 đến nay khiến các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
giao thương, xuất nhập khẩu đều bị đình trệ; Nhiều doanh nghiệp không thể nhập
khẩu máy móc, nguyên liệu để sản xuất và hàng sản xuất được không thể xuất khẩu...
- Hệ thống pháp luật, chính sách và thủ
tục đầu tư
chưa đồng bộ, thiếu nhất quán và thay đổi nhanh, sự chồng chéo giữa hệ thống pháp luật
đầu tư, luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành,... Năm 2020 có nhiều Luật,
Nghị định và văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực, bổ sung và thay đổi các quy định
hiện có gây lúng túng cho các cơ quan xử lý, đối chiếu và áp dụng cũng như việc
thay đổi quy định pháp luật gây điều chỉnh đối với chủ trương thực hiện của một
số dự án (ví dụ các dự án có sử dụng đất rừng).
b) Về chủ quan
- Đầu tư cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng KCN, KKT, CCN chủ yếu đầu
tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, được bố trí không đủ đáp ứng nhu cầu
xây dựng, do vậy hệ thống cơ sở hạ tầng chưa thật sự đảm bảo cho việc thu hút đầu
tư cũng như hoạt động của dự án đầu tư: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (Hệ thống điện,
nước, giao thông, thông tin,...), hạ tầng xã hội (ngân hàng, bảo hiểm, y tế,
giáo dục...) chưa được đầu tư đồng bộ. Bên cạnh đó, việc kêu gọi các nhà đầu tư
tư nhân tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp gặp
nhiều khó khăn, chưa đạt được hiệu quả cao. Tỉnh Quảng Trị chưa có các
công trình hạ tầng quan trọng như cảng biển, sân bay, kho ngoại quan,... nhằm phục vụ
việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa; Do đó, gặp nhiều khó khăn trong việc thu
hút các nhà đầu tư đến sản xuất, kinh doanh tại tỉnh.
Cơ sở vật chất và hạ tầng nông thôn
như: Thủy lợi, chợ, giao thông, nước sạch, trường học, trạm y tế, bưu chính viễn
thông, truyền thanh, truyền hình..., chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc.
- Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư,
tiếp cận tín dụng:
Chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh đã
được ban hành tại Nghị quyết số 105/2021/NQ-HĐND ngày 30/8/2021 của Hội đồng
nhân dân quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh9;
Tuy nhiên, kinh phí hàng năm của tỉnh dành cho công tác ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
còn hạn hẹp, không đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu tư theo các chính sách hỗ
trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh. Chính sách ưu đãi chung chưa có
sự đặc thù, khác biệt so với các tỉnh thành khác trong khu vực nên chưa thực sự
hấp dẫn nhà đầu tư.
Thị trường lao động: Vẫn còn nhiều hạn
chế, số lượng lao động có nhiều biến động, trình độ lao động phần lớn chưa đáp ứng
được nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thiếu hụt nguồn lao động có
trình độ chuyên môn, lành nghề, lực lượng lao động chất lượng cao, lao động
trong các ngành nghề truyền thống...Bên cạnh đó, lao động không có nguyện vọng làm việc
lâu dài, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng.
Hầu hết các dự án đầu tư ngoài nguồn vốn
chủ sở hữu đều phải huy động vốn vay của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó,
nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, thủ tục vay vốn khó khăn,
lãi suất ngân hàng biến động khó lường gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc
bảo đảm thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết.
- Công tác quản lý, phối hợp của cơ
quan quản lý nhà nước:
Kế hoạch theo dõi, kiểm tra giám sát
tiến độ triển khai, thực hiện dự án của các cấp, các ngành còn lỏng lẻo, chưa nắm
bắt được những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai sau dự án được chấp
thuận chủ trương đầu tư, làm ảnh hưởng phần nào đến việc giải quyết các thủ tục
hỗ trợ nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.
Việc phối hợp cung cấp thông tin liên
quan đến hoạt động đầu tư, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đôi khi chưa kịp
thời, chưa được chú trọng, phải đợi đôn đốc, nhắc nhở; có tình trạng một số cơ
quan không gửi thông tin hoặc thông tin mang tính đối phó, thiếu chiều sâu.
Công tác xúc tiến đầu tư có lúc, có nơi còn thiếu sự liên kết, phối hợp
giữa các đơn vị; đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư chưa được chuẩn
hóa về nghiệp vụ, kỹ năng và trình độ ngoại ngữ; khả năng phân tích,
tiếp cận thị trường còn hạn chế. Kinh phí tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư
còn hạn chế và chủ yếu phụ thuộc vào nguồn ngân sách địa phương, phần nào đã ảnh
hưởng đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư của tỉnh.
III. BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
1. Công tác vận động xúc tiến đầu tư
là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Do vậy, cần có sự chỉ đạo, điều hành thống
nhất của lãnh đạo tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ, sự tham gia vào cuộc tích cực của
các Sở, ban ngành và địa phương có liên quan, tạo niềm tin và độ tin cậy đối với
nhà đầu tư; Phải luôn luôn hướng về nhà đầu tư, đồng hành cùng nhà đầu tư để
nhanh chóng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
2. Cải cách hành chính là khâu đột phá
trong cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, là con đường
duy nhất để tăng cường thu hút đầu tư. Tiếp tục thực hiện tốt công tác nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thể hiện quyết tâm trong việc tạo
nên môi trường đầu tư hấp dẫn, và tạo thêm niềm tin, động lực cho các nhà đầu
tư trong, ngoài nước đến với Quảng Trị.
3. Quảng Trị cần kêu gọi các dự án động
lực nhằm tạo ra sức lan tỏa và sự phát triển bứt phá cho tỉnh. Tập trung mọi
nguồn lực để đẩy nhanh phát triển hệ thống hạ tầng giao
thông, đô thị, hạ tầng kinh tế nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư. Theo
đó, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, hỗ trợ, hướng dẫn
các nhà đầu tư đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhận bàn
giao đất, thuê đất, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục
quy định và đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp. Cùng với đó,
tỉnh đã xây dựng và ban hành một số chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp
và nhà đầu tư như: Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào trên địa bàn tỉnh (hỗ
trợ xây dựng CSHT ngoài hàng rào đối với các dự án ngoài KKT, KCN như: (điện,
nước, giao thông), hỗ trợ một phần kinh phí giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đào tạo
nghề cho lao động các doanh nghiệp và nhà đầu tư ...
4. Thường xuyên tổ chức hội nghị gặp gỡ,
tiếp xúc doanh nghiệp (XTĐT tại chỗ) để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những vướng
mắc, khó khăn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước
ngoài và hợp tác với các tổ chức quốc tế để quảng bá, xúc tiến đầu tư không ngừng
được cải thiện. Tỉnh đã tổ chức các đoàn đi công tác, kết hợp với hoạt động xúc
tiến thu hút đầu tư tại thị trường Hà Lan, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Mỹ,
Đài Loan
(Trung
Quốc)... Thông qua các đoàn công tác, đã quảng bá, giới thiệu môi trường đầu tư
kinh doanh của tỉnh và học tập, trao đổi kinh nghiệm về mô hình quản lý, cơ chế,
chính sách, thiết lập mối quan hệ với các đối tác, nhà đầu tư để thu hút, mời gọi
đầu tư vào tỉnh.
Phần
III
MỤC
TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030
I. Dự báo tình hình,
bối cảnh trong thời gian tới
1. Những thuận lợi:
Tình hình thế giới: hợp tác và phát triển vẫn là xu
thế lớn, toàn cầu hóa được đẩy mạnh, hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng. Khoa học
công nghệ có những tiến bộ, đột phá, trong đó có cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
phát triển mạnh mẽ tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc.
Đối với Việt Nam, uy tín quốc tế của
Việt Nam ngày càng được nâng cao, an ninh chính trị, trật tự xã hội được đảm bảo.
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới, nhất là với
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Việc thông qua ký kết Hiệp định
thương mại tự do (EVFTA), Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA); Hiệp định Thương mại
Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA); Hiệp định RCEP... mở ra cơ hội
lớn cho phát triển sản xuất hướng tới xuất khẩu ở trong nước. Dự báo tăng trưởng
kinh tế nước ta tiếp tục giữ được đà tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh nền kinh tế sẽ tăng lên. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 sẽ có
làn sóng dịch chuyển chuỗi cung ứng
toàn cầu, trong đó Việt Nam sẽ là điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư.
Đối với tỉnh Quảng Trị, những kết quả
đạt được trong những năm qua, sự
đổi mới, quyết liệt, sâu sát trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; truyền
thống đại đoàn kết giữa các dân tộc; các tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế
- xã hội là nền tảng thuận
lợi cho sự phát triển của tỉnh trong thời gian tới. Tỉnh Quảng Trị sẽ chuẩn bị
mọi điều kiện cần thiết (cơ chế, đất đai, nguyên liệu...) để sẵn sàng đón
các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài mới trong làn sóng dịch chuyển đầu tư.
2. Khó khăn, thách thức
2.1 Tình hình trong nước và quốc tế:
Trên thế giới, đại dịch COVID-19 đã ảnh
hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới, hiện nay đang tiếp
tục diễn biến rất phức tạp. Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng; chủ
nghĩa bảo hộ mậu dịch, xung đột thương mại gia tăng. Cạnh tranh kinh tế, chiến
tranh thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân
lực ngày càng quyết liệt. Những vấn đề toàn cầu, như: An ninh năng lượng, an ninh mạng,
an ninh nguồn nước, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu tiếp tục diễn biến
phức tạp. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ
quyền biển, đảo diễn
ra căng thẳng, phức tạp,
quyết liệt hơn.
Trong nước, nền kinh tế Việt Nam có độ
mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng
nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
2.2 Tình hình trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị
Bên cạnh những thuận lợi,
tỉnh Quảng Trị cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức trong phát triển
kinh tế-xã hội, đó là:
- Chất lượng tăng
trưởng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế: Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm; năng suất lao động thấp. Tỉnh chưa
hình thành được vùng kinh tế động lực, chưa có nhiều dự án sản xuất kinh doanh
quy mô lớn nên chưa tạo được bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội.
Năng lực cạnh tranh còn hạn chế trên cả 3 cấp độ: Nhà nước, doanh nghiệp và sản
phẩm.
- Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp,
mức chênh lệch về thu nhập GDP/người của tỉnh so với trung bình chung cả nước
còn cao. Nguy cơ tụt hậu so với các tỉnh trong vùng còn lớn.
- Cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nông
thôn chuyển dịch còn chậm, phương thức sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán;
tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp còn thấp, chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển; giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp chưa cao. Việc ứng
dụng và triển khai công nghệ cao vào sản xuất còn hạn chế. Hoạt động kinh tế tập
thể đã có những
bước chuyển biến tích cực;
kinh tế tư nhân quy mô còn nhỏ lẻ, thiếu các Doanh nghiệp có tiềm lực làm động
lực thúc đẩy phát triển ngành. Nguồn lực thực hiện các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp còn thiếu và chưa được triển khai, thực
hiện rộng rãi. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới chưa thực
sự bền vững, còn có sự chênh lệch giữa khu vực miền núi và đồng bằng
- Tốc độ tăng trưởng của khu vực công
nghiệp - xây dựng đạt thấp so với kế hoạch; một số khó khăn trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được các ngành chức năng quan
tâm giải quyết kịp thời, đúng mức. Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
năng lực tài chính, năng lực quản trị hạn chế; công nghệ thiết bị nhìn chung
còn lạc hậu, chậm đổi mới; thiếu sự liên kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp.
Tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, làng nghề còn chậm.
- Tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn hạn
chế. Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn thấp so với nhu cầu chi; nguồn thu nhỏ, thiếu ổn định
ảnh hưởng đến quá trình quản lý, điều hành ngân sách và thực hiện các chính
sách phát triển của địa phương. Thu hút đầu tư và huy động vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội chưa đạt kế hoạch. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước phụ thuộc
vào sự hỗ trợ của Trung ương nên thiếu chủ động, chưa đáp ứng được mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Một số vấn đề xã hội đang đặt ra nhiều
thách thức.
Đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Số lượng
học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường dạy nghề, trung cấp, cao đẳng,
đại học chưa có việc làm ngày càng tăng; công tác giảm nghèo thiếu bền vững, nhất
là trong đồng bào dân tộc thiểu số, nguy cơ tái nghèo còn cao. Điều kiện chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân có mặt còn hạn chế, đời sống dân cư ở một số vùng
nông thôn và miền núi còn khó khăn, chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp nhân
dân còn khá lớn. Tai, tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn có hiệu quả.
- Ô nhiễm môi mường tiềm ẩn nhiều nguy
cơ, hạ tầng đô thị chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, việc thu gom chất
thải rắn chưa đạt yêu
cầu. Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép còn diễn biến phức tạp. Hạ tầng
kỹ thuật đô thị, các khu, cụm công nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, đặc
biệt là về thoát nước và xử lý nước thải. Các khu, cụm công nghiệp chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
Tình hình dự báo trên tạo ra cả thời
cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, đòi hỏi cấp ủy, chính quyền các
cấp từ tỉnh đến cơ
sở phát huy trách nhiệm,
năng động, sáng tạo để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ thu hút đầu tư trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2023-2025.
3. Những thay đổi về chính sách:
* Những điểm mới của
Luật Đầu tư năm 2020
Từ ngày 1/1/2021, Luật Đầu tư 2020 đã
có hiệu lực, chính thức thay thế cho Luật Đầu tư 2012 và các văn bản Luật bổ
sung, sửa đổi khác. Theo đó, có những điểm mới chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư
như sau:
- Thay đổi về ngành, nghề kinh doanh,
đầu tư: Bổ sung một số ngành nghề cấm kinh doanh, đầu tư; Bổ sung ngành, nghề
ưu đãi đầu tư; Quy định về ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài.
- Thay đổi về ưu đãi đầu tư, dự án đầu
tư: Bổ sung hình thức, ngành nghề ưu đãi đầu tư
- Thay đổi về hoạt động
đầu tư có yếu tố nước ngoài: Thay đổi điều kiện
thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam của NĐT nước ngoài; Bổ sung quy
định, điều kiện NĐT nước ngoài phải thực hiện khi đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp.
* Những thay đổi của
các Luật, văn bản pháp luật khác: Cùng thời
gian này, một số Luật, văn bản hướng dẫn cũng đã có sửa đổi và thay thế có tác
động trực tiếp, gián tiếp đến quá trình xúc tiến đầu tư của từng địa phương như
Luật Doanh nghiệp năm 2020; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020;
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/2/2020....
Ngày 18/12/2020, Chính phủ ban hành
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 08/02/2021. Nghị
định gồm 06 điều, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản trong các Nghị định
của Chính phủ về lĩnh vực đất đai, cụ thể: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP có một số
điểm mới như sau: (i) Bổ sung các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai;
(ii) Bổ sung hướng dẫn giao đất, cho thuê đất đối với thửa đất nhỏ hẹp do Nhà
nước quản lý theo khoản 11 Điều 1 Nghị định; (iii) Bổ sung
hướng dẫn giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo khoản 12 Điều 1 Nghị định; (iv) Sửa quy định cấp sổ đỏ cho người
nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trong dự án phát triển nhà ở; sửa đổi quy định về thủ tục thu hồi sổ
đỏ đã cấp không đúng quy định theo khoản 22 và 26 Điều 1 Nghị định; (v) Bổ sung
mới quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng
đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng tại khoản 29 Điều 1 Nghị định; (vi)
Hướng dẫn hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng mà người sử dụng đất không được bồi thường về đất
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định.
Ngày 28/2/2020, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 25/2020/NĐ-CP , quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, thay thế Nghị định 30/2015/NĐ-CP , trong
đó có nhiều thay đổi mới ảnh hưởng trực tiếp đến nhà đầu tư/doanh nghiệp như ưu
đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; điều kiện xác định dự án đầu
tư có sử dụng đất; danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; Nội dung về chuẩn bị,
nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư... và một số nội dung
khác.
4. Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức) đối với tỉnh
Quảng Trị
4.1. Điểm mạnh
- Môi trường và cảnh quan còn khá
nguyên sơ, quỹ đất phát triển tương đối dồi dào thuận lợi cho phát triển các
ngành kinh tế tiềm năng như du lịch, nông nghiệp công nghệ cao.
- Có tiềm năng lớn về khai thác, chế
biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ: diện tích rừng trồng lớn, gỗ của Quảng Trị đã có chứng chỉ FSC được
thị trường Mỹ, châu Âu chấp nhận. Bờ biển dài 75 km, ngoài khơi có đảo Cồn Cỏ với
ngư trường rộng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú; có các cửa biển, cảng cá, cảng
hàng hóa có địa thế có khả năng
phát triển cảng nước sâu, ngành khai thác khí đốt cho phép phát triển tổng hợp kinh
tế biển.
- Có tiềm năng phát triển một số loại
hình du lịch mang tính đặc thù riêng của tỉnh như: du lịch quá cảnh mua sắm,
nghỉ dưỡng, tắm khoáng nóng; thăm quan văn hóa - lịch sử, hoài niệm chiến trường;
du lịch sinh thái biển, rừng... Quảng
Trị có nhiều di tích lịch sử chiến tranh cách mạng như làng hầm địa đạo
Vịnh Mốc, thành cổ Quảng Trị, hàng rào điện tử McNamara, đường Hồ Chí Minh huyền
thoại cùng các danh thắng tự nhiên nổi tiếng như Khu bảo tồn thiên nhiên
Đakrông, bãi tắm Cửa Tùng, bãi tắm Mỹ Thủy, Khu sinh thái Rú Lịnh, trằm Trà Lộc...
- Giáo dục tiểu học và giáo dục trung
học tốt: Quảng Trị vốn có thành tích cao về chất lượng giáo dục tiểu học và
trung học. Chính điều này đã giúp tỉnh có được lực lượng lao động với trình độ
giáo dục phổ thông vững vàng. Lượng lao động này cần được tiếp tục đào tạo và tập
huấn sau này sao cho phù hợp với nhu cầu từ các cụm ngành của tỉnh. Ngoài ra, chi
phí tiền lương lao động của tỉnh không cao so với bình quân cả
nước; nền tảng giáo dục tương đối tốt đa phần các lao động đều tốt nghiệp trung
học phổ thông.
4.2. Điểm yếu
- Môi trường kinh doanh chưa thực sự
được thuận lợi, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thiếu lao động có tay nghề cao và người có tài di cư khỏi tỉnh. Mặc dù
giáo dục phổ thông có chất lượng tốt, nhưng tỉnh lại thiếu nhân
viên kỹ thuật lành nghề, cũng như sinh viên tốt nghiệp đại học.
- Chưa có các quy hoạch mang tính định
hướng dài hạn, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình điều hành kinh tế xã
hội cũng như sự phối hợp các Sở, Ban, ngành của tỉnh và tạo niềm tin cho nhà đầu
tư.
- Tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn hạn
chế. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thấp so với nhu cầu chi; nguồn thu nhỏ,
thiếu ổn định ảnh hưởng đến quá trình quản lý, điều hành ngân sách và thực hiện
các chính sách phát triển của địa phương.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy
có bước phát triển nhanh nhưng còn nhiều hạn chế; thiếu các kết cấu hạ tầng kinh
tế - kỹ thuật lớn như cảng biển, sân bay là những điều kiện quyết định đến thu
hút đầu tư phát triển trên địa bàn. Kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp chưa
được quan tâm, phần lớn các Khu Công nghiệp của tỉnh chưa có hệ thống xử lý nước
thải chung.
- Quy mô công nghiệp nhỏ, chưa có sản phẩm
mũi nhọn đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực. Nông nghiệp phát triển thiếu
bền vững, hiệu quả sử dụng đất canh tác chưa cao, thủy sản phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Thương mại - dịch vụ chưa tạo chuyển dịch lớn
trong cơ cấu kinh tế; du lịch phát triển chưa mạnh; xuất khẩu còn nhỏ bé và gặp
nhiều khó khăn.
- Ứng dụng khoa
học công nghệ vào các lĩnh vực chưa rộng rãi; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp;
lực lượng cán bộ vừa thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển nhanh của nền kinh tế.
4.3 Cơ hội
- Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu rộng
với nền kinh tế thế giới:
+ Việc tham gia Hiệp định Đối tác toàn
diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương gọi tắt là Hiệp định CPTPP sẽ đem đến cơ
hội trong phát triển một số lĩnh vực của Quảng Trị như: Dệt may và nguyên phụ
liệu ngành may, xuất khẩu thủy sản, nông sản, hợp tác xuyên biên giới, thu hút FDI,
tiếp cận dịch vụ tài chính, thương mại điện tử, dịch vụ môi trường, xuất khẩu
lao động, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ...
+ Hình thành cộng đồng kinh tế Asean (AEC) sẽ
mang đến các tiềm năng sau: (i) Các hàng rào thuế quan sẽ được dỡ bỏ, các hoạt
động sản xuất có tính liên kết sẽ được hình thành theo lợi thế của mỗi quốc gia.
Quảng Trị cần nhìn rộng
ra ở góc độ khu vực. Trong đó nếu chiếm lĩnh được các lợi thế về thu hút các hoạt
động sản xuất ở nấc thang cao hơn của chuỗi giá trị Quảng Trị sẽ có nhiều cơ hội
phát triển. Trọng tâm trước mắt là phải thu hút được các hoạt động đầu tư hạ tầng
logistic. Đặc biệt quan trọng là sự hình thành cảng biển Mỹ Thủy, đây là yếu
tố quyết định đến việc thu hút đầu tư trên địa bàn; (ii) Thuận lợi trong trao đổi
nhân lực: Nếu đẩy mạnh đào tạo nhân lực theo tiêu chuẩn chung của Asean, Quảng Trị
sẽ có nhiều cơ hội đưa lao động ra các nước trong khu vực. Đây cũng là một chiến
lược quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn; (iii) Tham
gia liên kết các hoạt động du lịch...
- Tỉnh Quảng Trị
đã được bổ sung vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Khu kinh tế thương mại
đặc biệt Lao Bảo được lựa chọn là Khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm để tập trung đầu tư
trong giai đoạn 2021-2025. Như vậy, Quảng Trị nằm trong hai chiến lược phát triển
của khu vực: hành lang kinh tế Đông Tây và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Khu kinh tế
Đông Nam Quảng Trị được thành lập sẽ trở thành một trung tâm công nghiệp, chế
biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, điện năng, phát triển du
lịch, thương mại, dịch vụ, cảng biển lớn của vùng Trung Bộ; tạo thế và lực cho
sự phát triển lâu dài của tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có Khu kinh tế
Thương mại đặc biệt
Lao Bảo, Khu kinh tế Cửa khẩu La Lay và 4 Khu công nghiệp: Nam Đông Hà, Quán
Ngang, Tây Bắc Hồ xá và Khu công nghiệp Quảng Trị đây là lợi thế quan trọng tạo
tiền đề thu hút các nhà đầu tư lớn và tiềm năng.
- Cảng hàng
không Quảng Trị được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch giai đoạn năm 2020
định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 23/2/2018
và đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết giai đoạn đến năm
2030 tại Quyết định số 188/QĐ-BGTVT ngày 26/01/2021; cảng hàng không Quảng Trị
là một trong những cảng hàng không quan trọng, được đánh giá đứng thứ 24/28 cảng
hàng không đã được đưa vào quy hoạch. Dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chủ trương đầu tư theo phương thức đối tác công-tư (PPP) tại Quyết định số
2148/QĐ-TTg ngày 20/12/2021.
- Tỉnh Quảng Trị vừa trao quyết định
chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án Trung tâm điện khí LNG
Hải Lăng, giai đoạn I có công suất 1.500 MW cho tổ hợp các nhà đầu tư:
Tập đoàn T&T Group, Công ty cổ phần Năng lượng Hanwha, Tổng Công ty điện lực
Nam Hàn Quốc và Tổng Công ty khí Hàn Quốc. Đây là dự án hợp tác đầu tư giữa một
tập đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu Việt Nam với tiềm lực kinh tế vững mạnh và ba
doanh nghiệp Hàn Quốc uy tín hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng tại châu Á. Tổng
vốn đầu tư giai
đoạn I dự án lên tới gần 54.000 tỷ đồng. Dự án Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng
được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung giai đoạn I (1.500 MW) vào Quy hoạch Điện
VII điều chỉnh với tiến độ vận hành năm 2026-2027; giai đoạn II của dự án
(3.000MW) sẽ được xem xét cụ thể trong Quy hoạch Điện VIII.
- Hàng năm, “Festival vì hòa bình” do
tỉnh Quảng Trị tổ chức sẽ diễn ra vào tháng 7, định kỳ 2 năm/lần với quy mô quốc
gia, quốc tế và nằm trong danh mục các sự kiện văn hóa lớn của quốc gia. Sự kiện
nhằm tôn vinh giá trị của hòa bình, kêu gọi mọi người chung tay đấu tranh, gìn
giữ, xây dựng cuộc sống hòa bình, thịnh vượng, bền vững cho quê hương, đất nước
và nhân loại. Đây là cơ hội phát triển cho tỉnh về du lịch, đầu tư.
- Thủ tướng
Chính phủ đã đồng ý bổ sung tuyến đường nối từ Cửa khẩu Quốc tế La Lay đến Cảng
Mỹ Thủy vào Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
- Trên địa bàn
tỉnh đang dần hình thành các trục kết nối như: Kết nối Khu kinh tế thương mại đặc
biệt Lao Bảo với Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị trên hành lang kinh tế Đông Tây
(EWEC); kết nối Cửa khẩu Quốc tế LaLay với Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị qua
Quốc lộ 15D (PARA-EWEC).
4.4. Thách thức
- Tình hình kinh tế, chính trị, an
ninh thế giới và khu vực xuất hiện nhiều nguy cơ, thách thức mới; điều kiện thời
tiết, biến đổi khí hậu,
thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường; qua đó ảnh hưởng tiêu cực đến
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của Quảng Trị nói riêng.
- Thời tiết, khí hậu khắc nghiệt;
thiên tai, dịch bệnh xảy ra thường xuyên làm ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân
dân và hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong quá trình đất
nước hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Điều này sẽ thách thức rất lớn đối với
các doanh nghiệp của Quảng Trị khi phần lớn các doanh nghiệp của tỉnh có quy mô
nhỏ, công nghệ lạc hậu, trình độ quản trị điều hành hạn chế, năng lực tài chính
và năng lực cạnh tranh thấp.
- Cạnh tranh thu hút vốn đầu tư ngày càng gay gắt
với các tỉnh trong khu vực. Thách thức này ngày càng lớn hơn do những hạn chế yếu
kém của tỉnh: (i) cơ sở hạ tầng của tỉnh yếu kém thiếu sức hấp dẫn đối với nhà
đầu tư; (ii) Thiếu lao động có tay nghề cao, tình trạng người có năng lực đi
làm việc nơi khác; (iii) Để phát huy lợi thế vị trí của tỉnh trong hành lang kinh tế
Đông Tây, yêu cầu có cảng biển và mạng lưới giao thông được nâng cấp đáp ứng nhu cầu
phát triển. Vấn đề
này đòi hỏi lộ trình và nguồn vốn đầu tư lớn trong khi ngân sách của tỉnh eo hẹp,
ngân sách của Trung ương khó khăn, tỷ lệ nợ công đang tiến gần mức giới hạn.
- Tốc độ phát triển công nghiệp và đô
thị hóa ngày càng nhanh gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường nước, môi trường sống.
- Xung đột lợi ích giữa các nhóm xã hội,
giữa các vùng ưu tiên phát triển và các vùng còn khó khăn,... khoảng cách và mức
hưởng thụ giữa các khu vực, giữa cộng đồng dân cư và doanh nghiệp. Xung đột giữa
các loại hình phát triển trên cùng một không gian lãnh thổ như du lịch và công
nghiệp, phát triển nông nghiệp sạch và phát triển nhiệt điện...
Tóm tắt Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách
thức trong thu hút đầu tư của tỉnh Quảng trị
Điểm mạnh
|
Điểm yếu
|
- Lợi thế về địa lý, nằm ở
trung độ của đất nước, nằm trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây.
- Có tiềm năng lớn về thủy, hải sản, gỗ,
du lịch, con người...
- Giáo dục: nền tảng giáo dục lâu đời
- Lao động: chất lượng đào tạo khá vững,
lực lượng nhiều, giá nhân công không cao
|
- Môi trường đầu tư không thực sự thuận
lợi.
- Yếu kém của nền kinh tế:
tĩnh lũy còn hạn chế, kết cấu hạ tầng chậm phát triển, quy mô doanh nghiệp nhỏ.
- Ứng dụng khoa học công nghệ kém, thiếu
lao động có tay nghề cao.
- Thiếu lao động chất lượng cao, nhân
viên kỹ thuật lành nghề
|
Cơ hội
|
Thách thức
|
- Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với
thế giới.
- Tỉnh tham gia vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung.
- Hình thành các cơ sở
hạ tầng kết nối các khu vực phát triển của Quảng Trị.
- Có 2 Khu kinh tế; 3 Khu công nghiệp.
- Các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật
trọng điểm chuẩn bị triển khai thực hiện như: dự án Cảng hàng không Quảng Trị
đã được TTCP phê duyệt chủ trương đầu tư
|
- Tình hình kinh tế thế giới, khu vực
có nhiều nguy cơ và thách thức mới.
- Biến đổi khí hậu
diễn biến phức tạp và khó lường.
- Sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp FDI.
- Xung đột giữa các nhóm lợi ích, ưu
tiên phát triển.
- Cạnh tranh trong thu hút FDI của
các tỉnh khác trong vùng cũng như cả nước
|
5. Dự báo nhu cầu
vốn đầu tư phát triển và khả năng huy động vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2023-2025, có tính đến năm 2030:
5.1 Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội thời
kỳ 2023-2025 và giai đoạn 2025-2030:
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Quảng Trị lần thứ XVII nhiệm kỳ 2021-2025 đã xác định: để đảm bảo thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2020 - 2025 đạt 7,5 - 8% và giai
đoạn 2025 - 2030 đạt trên 8%, Tỷ trọng tổng vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP giai đoạn
2020 - 2025 là 50%; giai đoạn 2025 - 2030 chiếm dưới 45%; Tổng thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2020 - 2025 đạt 21.500-22.500 tỷ đồng, thu nội
địa tăng bình quân
hàng năm là 10 - 12%/năm; giai đoạn 2025 - 2030 đạt 38.300 tỷ đồng, thu nội địa
tăng bình quân hàng năm trên 12%/năm. Trong đó, nguồn vốn đầu tư từ tư nhân có
vai trò quan trọng.
Trong năm 2021, tổng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh đạt 5.511,452 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa là
4.071,394 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu là
1.429,299 tỷ đồng; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2021 ước đạt 28.676 tỷ đồng10;
5.2 Dự báo nhu cầu huy động vốn đầu tư
giai đoạn 2023-2025, có tính đến năm 2030:
- Giai đoạn 2023-2025: thu hút khoảng
110.000 - 130.000 tỷ đồng, trong đó vốn FDI khoảng 25.000 - 35.000 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026-2030: thu hút khoảng
162.000 - 216.000 tỷ đồng, trong đó vốn FDI khoảng 43.200 - 54.000 tỷ đồng.
II. QUAN ĐIỂM:
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực đầu tư
trong nước và nước ngoài theo hướng lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân, chọn
lọc, lựa chọn lĩnh vực ưu tiên khuyến khích đầu tư nhằm nâng cao chất lượng
dòng vốn đầu tư, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư. Quan điểm thu hút đầu tư trong thời gian tới như sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nhằm
cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, chú
trọng phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học - công nghệ
và giá trị gia tăng cao. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sạch, tiết
kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.
2. Xác định tăng cường thu hút đầu tư
có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
đặc biệt trong bối cảnh đầu tư công ngày càng cắt giảm; là nhiệm vụ chính trị
trọng tâm của cả hệ thống chính trị.
3. Cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp quan trọng, cấp thiết hàng đầu để thu
hút đầu tư.
4. Xác định Khu kinh tế Đông Nam tỉnh
Quảng trị là địa bàn trọng tâm thu hút đầu tư. Khu kinh tế Đông Nam phải trở
thành vùng kinh tế năng động, hấp dẫn, phát triển nhanh và hiệu quả nhất của tỉnh
trong thời gian ngắn tạo sức hấp dẫn, thu hút nhà đầu tư nhanh, mạnh hơn cho kỳ tiếp theo.
5. Tập trung phát triển công nghệ số nền
tảng đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường số, khuyến khích
doanh nghiệp công nghệ thông tin thực hiện kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh cho
các doanh nghiệp, các khu công nghiệp trên địa bàn trên tất cả các lĩnh vực,
ngành nghề. Nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng,
công cụ quản lý tiên tiến; doanh nghiệp được chứng nhận sản phẩm, hàng hóa phù
hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.
III. MỤC TIÊU, ĐỊNH
HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ
1. Mục tiêu:
Tăng cường năng lực thu hút đầu tư, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh. Phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm
trong nhóm các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành khá của cả nước; chỉ số
cải cách hành chính (PAR INDEX) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công
cấp tỉnh (PAPI) thuộc top 20 của cả nước, nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước
và nước ngoài đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nhằm hoàn thành các chỉ tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng
Trị lần thứ XVII. Tập trung
thu hút các dự án đầu tư khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển
kinh tế trên 03 trụ
cột chính: công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp và dịch vụ - du lịch.
Thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực
ưu tiên: Các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế so sánh của địa phương, như:
công nghiệp năng lượng; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản (nhất là
công nghiệp chế biến gỗ); công nghiệp silicat; công nghiệp dệt may; Nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, canh tác tự nhiên; Một số ngành dịch vụ có
tiềm năng phát triển, giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh; Các
dự án đầu tư phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh thu hút đầu
tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp; Phát triển hệ thống
đô thị trên địa bàn tỉnh; Lựa chọn thu hút đầu tư những dự án có
chất lượng, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; Phấn đấu sớm khởi công
đưa nhà máy nhiệt điện khí sử dụng khí từ mỏ Báo Vàng vào hoạt động. Tích cực
làm việc với Chính phủ và các bộ, ngành để phát triển các dự án khí - điện tại
Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị và triển khai các bước đầu tư, khai thác. Triển
khai xây dựng các dự án năng lượng tái tạo đã được quy hoạch. Xây dựng Quảng Trị
trở thành Trung tâm năng lượng của miền Trung vào năm 2030.
Thu hút đầu tư, phát triển mạnh dịch vụ
vận tải, mạng lưới kho tàng, bến bãi, dịch vụ logistic; phấn đấu Quảng Trị trở
thành điểm trung chuyển hàng hóa của các nước trong khu vực vào năm 2030.
Nghiên cứu phát triển Khu kinh tế - thương mại Lao Bảo gắn với định hướng phát
triển đô thị, thương mại dịch vụ logistic xuyên biên giới.
Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công
nghệ số, chuyển đổi số; các dự án đầu tư công nghệ cao, ứng dụng công nghệ sổ để
tự động hóa quy trình sản xuất, kinh doanh; Các dự án về hạ tầng viễn thông, nền
tảng công nghệ số.
2. Định hướng thu hút đầu tư vào tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2023-2025, có tính đến năm 2030:
2.1. Định hướng đầu tư hạ tầng
- Đầu tư xây dựng và phát triển trục kết
nối các trọng điểm kinh tế; hình thành Hành lang đường bộ từ cửa khẩu quốc tế
La Lay về Mỹ Thủy kết nối với Lào - Thái Lan;
- Các dự án hạ tầng giao thông (Dự án
Quốc lộ 15D, cảng biển Mỹ Thủy; cảng Cửa Việt bờ Nam; Mở rộng Quốc lộ 9 đoạn
tránh phía Nam Đông Hà; đường ven biển; cảng hàng không sân bay Quảng Trị; đường
Hùng Vương nối dài giai đoạn 3; đường từ sân bay Quảng Trị đến đường trung tâm
Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị; nghiên cứu tuyến đường sắt đoạn Đông Hà - Lao Bảo
và đoạn từ cảng Mỹ Thủy nối với đường sắt Bắc - Nam; ga đường sắt cao tốc Bắc -
Nam), nghiên cứu đầu tư xây dựng cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo theo hình thức PPP.
- Các dự án đầu tư hệ thống cấp điện,
cấp nước, xử lý rác thải, nước thải;
- Các dự án đầu tư hạ tầng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị:
Phát triển hạ tầng đô thị hiện đại, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu;
đầu tư xây dựng các khu đô thị hiện đại, đô thị ven biển; Dự án phát triển thị
trường bất động sản phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh.
- Về hạ tầng nông nghiệp và phát triển
nông thôn: Nâng cấp các công trình thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động; các
công trình đê, kè phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; các
khu neo đậu tránh trú bão, dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Phát triển hạ tầng thương mại nông
thôn; xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; đầu
tư xây dựng một số chợ đầu mối, chợ nông sản, thủy hải sản ...
- Đầu tư đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kỹ thuật tại các khu du lịch, điểm du lịch, hình thành các khu du lịch nghỉ
dưỡng cao cấp;
- Hạ tầng công nghệ thông tin, viễn
thông, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đô thị thông
minh.
2.2. Định hướng phát triển
ngành, lĩnh vực
a. Công nghiệp
Tập trung đầu tư, đổi mới công nghệ
trong các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Khuyến khích các dự án công nghiệp
mới, công nghệ và thiết bị hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới trong sản
xuất và xử lý môi trường ở các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu, nhất là trong các lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản; khai thác và chế
biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất
lượng cao... Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải tại các khu
kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Nâng cao năng lực ngành xây dựng đạt
trình độ tiên tiến; tiếp cận và làm chủ công nghệ - kỹ thuật thiết bị hiện đại,
tiên tiến, đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước, nhất là đối với các công trình
có trình độ kỹ thuật cao trong lĩnh vực xây dựng.
- Công nghiệp sạch, công nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; công nghiệp có quy mô, công nghệ hiện đại.
- Công nghiệp năng lượng (dự án nhiệt
điện, điện tua bin khí hỗn hợp, dự án nhiệt điện khí hóa lỏng LNG, năng lượng
tái tạo, khí từ mỏ Kèn Bầu...);
- Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy
sản.
- Công nghiệp silicat, dệt may.
- Công nghiệp phụ trợ: Sản xuất thiết
bị, linh kiện điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị tự động hóa.
- Công nghiệp sản xuất, chế biến gỗ
thành phẩm và bán thành phẩm.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
- Công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản.
- Công nghiệp chế biến gắn với phát
triển vùng nguyên liệu nông - lâm - thủy sản tập trung.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Các dự án quy hoạch và phát triển
các cơ sở công nghiệp, logistic dọc Quốc lộ 15D, Quốc lộ 49 nối cửa khẩu quốc
tế La Lay với cảng biển Mỹ Thủy.
- Thu hút các dự án đầu tư phù hợp vào
Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, Khu công nghiệp Quán Ngang, Khu công nghiệp Tây
Bắc Hồ Xá; hỗ trợ nhà đầu tư để sớm triển khai dự án Khu công nghiệp Quảng Trị,
Khu công nghiệp đa ngành Triệu Phú.
b. Nông nghiệp
- Phát triển sản xuất nông nghiệp hiệu
quả, bền vững theo hướng hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ; ưu tiên phát triển
nông nghiệp hữu cơ, canh tác tự nhiên, nông nghiệp công nghệ cao, thích ứng với
biến đổi khí hậu, đáp ứng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản. Ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương, gạo hữu cơ,
cây công nghiệp ngắn và dài ngày, cây ăn quả đặc sản, cây dược liệu,...
- Các dự án nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; phù hợp với chiến lược phát triển ngành, thu hút đầu tư theo ngành
hàng, sản phẩm cây, con chủ yếu.
- Các dự án phát triển chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thủy sản tập trung quy mô lớn, chất lượng cao, theo hướng công
nghiệp, bán công nghiệp, quy mô trang trại, gia trại tập trung gắn với thị trường,
bảo đảm an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Ưu tiên các dự án chăn nuôi
phát triển theo chuỗi giá trị, dự án ứng dụng công nghệ cao, có hệ thống xử lý
chất thải, nước thải khép kín, thân thiện với môi trường.
- Các dự án bảo vệ và phát triển rừng,
tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. Nâng cao năng suất, chất lượng
và giá trị sản phẩm gỗ rừng trồng,
ưu tiên và chuyển mạnh sang trồng rừng gỗ lớn theo tiêu chuẩn quốc tế FSC, gắn
doanh nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu, sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Các dự án đầu tư phát triển thủy sản
thành ngành kinh tế mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa và ổn định vùng nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến.
- Thu hút, đẩy mạnh phát triển các dự
án, mô hình du lịch canh nông, du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiệp.
c. Thương mại, dịch vụ du lịch
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa; liên kết, hợp tác tìm kiếm thị trường để tiêu thụ, xây dựng thương hiệu,
chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm chủ lực. Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện
cho doanh nghiệp kết nối cung cầu, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường. Đẩy
mạnh phát triển thương mại điện tử. Phát triển hệ thống các chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị trên địa bàn.
- Triển khai đầu tư các tổng kho xăng
dầu trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch. Thu hút đầu tư, phát triển mạnh dịch vụ vận
tải, mạng lưới kho tàng, bến bãi, dịch vụ logistic; phát triển dịch vụ vận và kết
nối đa phương thức trong vận tải nội địa để phát huy lợi thế là cửa ngõ ra biển
trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây. Nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển
Khu đô thị Kinh tế - Thương mại - Dịch vụ - Logistics xuyên biên giới Lao Bảo -
Đen-sa-vẳn.
- Phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn. Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ
thuật tại các khu du lịch, điểm du lịch, hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng
cao cấp. Phát huy lợi thế các tuyến cao tốc, đường ven biển trong phát
triển du lịch, phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo; kết nối du lịch tìm hiểu
lịch sử - chiến tranh cách mạng của Quảng Trị với du lịch các địa phương trong
khu vực. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có; xây dựng và định
hình thương hiệu Lễ hội với thông điệp “Hòa Bình” tại Quảng Trị, Khu du lịch cộng
đồng Hệ thống giếng cổ Gio An (Gio Linh); du lịch biển Cửa Việt, Cửa Tùng, đảo
Cồn Cỏ; đồng thời,
khảo sát, đánh giá, khai thác thêm các tuyến, điểm du lịch có tiềm năng của tỉnh.
Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư chiến lược, đầu tư các dự án du lịch quy mô lớn.
Chú trọng tạo ra nhiều sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch. Phát triển nguồn nhân
lực du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới.
- Tập trung thu hút các dự án đầu tư
phát triển du lịch thuộc các khu du lịch đã được quy hoạch (Khu Dịch vụ - Du lịch dọc
tuyến đường ven biển Cửa Tùng - Cửa Việt; Khu Dịch vụ - Du lịch dọc
tuyến đường ven biển Cửa Tùng - Vịnh Mốc; Khu Dịch vụ - Du lịch Vĩnh Thái, ...)
và các khu du lịch định hướng phát triển (Khu du lịch sinh thái thác Ba Vòi,
huyện Đakrông; Khu Du lịch sinh thái Brai - Tà Puồng; Khu biệt thự kết hợp sinh
thái nghỉ dưỡng tại Khu vực hồ Khe Mây thành phố Đông Hà); Dự án phát triển du
lịch cộng đồng tại một số điểm phù hợp.
- Đầu tư các khu du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, khách sạn cao cấp (tiêu chuẩn 4 - 5 sao); Khu
vui chơi giải trí cao cấp; hệ thống nhà hàng sinh thái, nhà hàng đạt tiêu chuẩn
phục vụ khách du lịch. Các dự án phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo, du lịch cộng đồng.
Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư chiến lược, đầu tư các dự án du lịch quy mô lớn.
- Phát triển hệ thống các chợ, trung
tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn; Ưu tiên các dự án trung tâm thương mại,
siêu thị có quy mô lớn, có thương hiệu; ưu tiên các nhà đầu tư có hệ thống kinh
doanh trên cả nước và quốc tế.
d. Y tế, giáo dục
- Thu hút đầu tư bệnh viện chất lượng
cao, bệnh viện quốc tế để phục vụ cho nhu cầu của nhân dân và các chuyên gia nước
ngoài đến làm việc trên địa bàn. Đầu tư xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Quảng Trị.
- Tập trung phát triển hệ thống các
trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030. Đầu tư bảo đảm cơ sở vật chất cho Chương trình giáo dục mầm non
và giáo dục phổ thông giai đoạn 2023- 2025, định hướng đến năm 2030.
- Đầu tư phát triển các Trường Đại học;
Trường tiêu chuẩn quốc tế; Trung tâm đào tạo ngoại ngữ quốc tế có giáo viên nước
ngoài giảng dạy.
2.3. Định hướng lựa chọn đối tác thu
hút
Nhà đầu tư phát triển kinh doanh hạ tầng
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp có khả năng kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp đầu tư
những dự án sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, công nghệ hiện đại, công
nghệ cao, thân thiện với môi trường, có số thu ngân sách lớn.
Đối tác có năng lực tài chính lớn, có bề dày kinh
nghiệm: Các tập đoàn, tổng công ty; các công ty có hệ thống kinh doanh trên cả
nước.
Các doanh nghiệp và các nhà đầu tư đến
từ các nước có nền kinh tế phát triển, các nước sở hữu công nghệ thuộc nhóm G7
(Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Nhật, Canada, Italy), một số nước BRIC (Nga, Trung Quốc, Ấn Độ) và các
nền kinh tế mới nổi có quy mô lớn (Australia, Hàn Quốc, Indonesia) và EU.
Đối tác theo quốc gia, vùng lãnh thổ:
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore các nước có nền kinh tế phát triển và sở hữu công
nghệ cao như G7, G20. Tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác hướng đến thiết lập
quan hệ hợp tác cấp địa phương với các địa phương nước ngoài ở những thị trường
trọng điểm như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga và các nước ASEAN...
2.4. Định hướng về hiệu quả,
tác động kinh tế xã hội, môi trường của dự án đầu tư
Việc thu hút các dự án đầu tư phải xem
xét đảm bảo các tiêu chí sau:
- Đảm bảo hài hòa giữa lợi ích nhà nước,
lợi ích người dân trong khu vực dự án và lợi ích của nhà đầu tư. Trong đó, lợi ích nhà
nước, lợi ích người dân trong khu vực dự án phải được xem trọng và đề cập rõ
trong dự án của nhà đầu tư; Tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương,
tạo giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tăng thu ngân sách, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Có tác động tích cực đến phát triển
kinh tế - xã hội, kinh tế ngành và
kinh tế địa phương như: tạo cơ hội liên kết hợp tác phát triển giữa các ngành nghề ở địa
phương, tạo cơ hội hợp tác ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ phát triển kinh tế trong khu vực, thúc đẩy ứng dụng khoa
học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ tiên tiến, góp phần đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng...
- Đảm bảo củng cố và giữ vững an ninh
quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
2.5. Định hướng theo địa
bàn
- Ưu tiên tập trung thu hút đầu tư vào
Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị làm hạt nhân trung tâm phát triển công nghiệp; Tập
trung thu hút đầu tư hạ tầng các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các dự án
đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Chú trọng thu hút đầu tư vào khu vực
đô thị, các khu vực khác có sẵn hạ tầng như thành phố Đông Hà, các trung tâm đô
thị của tỉnh.
- Tập trung thu hút đầu tư vào các khu
du lịch, điểm du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm của tỉnh (tuyến du lịch ven
biển Cửa Việt - Cửa Tùng - Vịnh Mốc - Vĩnh Thái, tuyến Miền Tây Quảng Trị và
khu điểm danh lam thắng cảnh của Quảng Trị), trong đó đề xuất UBND tỉnh xem
xét, kiến nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa tam giác du lịch: Cửa Tùng - Cửa Việt - đảo
Cồn Cỏ vào
danh mục khu du lịch quốc gia từ năm 2023 nhằm tranh thủ sự ủng hộ của Trung
ương trong quá trình quy hoạch, kêu gọi, xúc tiến các nhà đầu tư lớn.
- Thu hút đầu tư các dự án phát triển
nông nghiệp vào các vùng miền có tiềm năng lớn phát triển lúa hữu cơ, sản phẩm
VietGAP, OCOP, cà phê, tiêu,... chăn nuôi ga súc gia cầm tập trung công nghệ
cao và nuôi trồng thủy hải sản; Các dự án chế biến nông, lâm, thủy sản gắn liền với
vùng sản xuất tại các khu vực huyện Cam Lộ, Hải Lăng, Triệu Phong, Vĩnh Linh,
Hướng Hóa,...
- Quy hoạch và phát triển các cơ sở
công nghiệp, logistic dọc quốc lộ 15D, quốc lộ 49 nối cửa khẩu quốc tế La Lay với
cảng biển Mỹ Thủy.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu
kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó, phát triển
Khu công nghiệp Nam Đông Hà theo hướng công nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ
cao; tiếp tục thu hút các dự án đầu tư phù hợp vào Khu công nghiệp Quán Ngang;
V. DANH MỤC DỰ ÁN KÊU
GỌI ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2023-2025, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030.
(Có danh mục
kèm theo)
VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU THU HÚT ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2023-2025, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030
Để đảm bảo thu hút và quản lý vốn đầu
tư trong và ngoài nước, góp phần thực hiện thành công kế hoạch phát triển-xã hội 5
năm 2021-2025 của tỉnh Quảng Trị, hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
và Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVII; trong thời gian
tới cần thực hiện các giải pháp sau:
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cả hệ thống chính trị vào cải thiện môi trường đầu
tư, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính
a) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao
nhận thức từ lãnh đạo các
cấp, các ngành, cán bộ công chức, nhất là các cơ quan liên quan đến việc cải
thiện môi trường
đầu
tư kinh doanh và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh. Tuyên truyền, vận động tạo đồng thuận cao trong nhân dân và cán bộ; huy động
cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ thu hút đầu tư.
b) Tập trung khắc phục có hiệu quả những nguyên
nhân gây trở ngại, làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, đặc
biệt là các nguyên nhân chủ quan do chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cấp,
các ngành (cải cách hành chính, tác phong lề lối làm việc và thái độ của cán bộ
công chức đối với nhà đầu tư). Phấn đấu trong giai đoạn 2021-2025, Chỉ số cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của Quảng Trị nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có chất
lượng điều hành khá của cả nước; chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và chỉ
số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) thuộc top 20 của cả nước.
- Tiếp tục rà soát các thủ tục đầu tư,
kiên quyết loại bỏ các thủ tục rườm rà, không cần thiết, pháp luật không quy định
nhằm đơn giản, gọn
nhất các thủ tục đầu tư.
- Củng cố một cửa liên thông, rà soát
điều chỉnh quy định nhằm bảo đảm hoạt động hiệu quả thực sự của bộ phận một cửa:
Nhà đầu tư chỉ đến nộp hồ sơ và nhận kết quả tại một cửa liên thông.
- Xác định rõ đâu là trách nhiệm của
nhà đầu tư, đâu là trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết
các thủ tục cho nhà đầu tư, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành nhất
là người đứng đầu trong giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư.
- Nhất quán trong cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự an tâm cho các nhà đầu tư trong việc triển
khai thực hiện Dự án;
- Khuyến khích, thiết lập đường dây
nóng để các doanh nghiệp/nhà đầu tư phản ánh những trường hợp cán bộ, công chức
gây nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm trong quá trình xử lý hồ sơ dự án đầu tư;
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch hành động số 2142/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế
hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025;
c) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nhất là các chỉ số thành phần
đạt thấp và giảm điểm, như: Chi phí thời gian, cạnh tranh bình đẳng;
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự, Chi phí không chính thức.
d) Tăng cường chỉ đạo thanh tra công vụ
thường xuyên đối với việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết các thủ tục hành chính tại
các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư; kiên quyết xử lý, thay thế
những cán bộ, công chức trì trệ, gây khó khăn, không đáp ứng được yêu cầu.
e) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là xây dựng, ứng dụng phần
mềm tiếp nhận và trả kết quả liên thông giữa các cơ quan gắn với việc xây dựng
Chính quyền điện tử.
Công khai minh bạch trên Internet về
thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp
giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động, bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, có
trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành
chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định. Tăng cường công tác phối hợp, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại
các cấp chính quyền địa phương; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức
có hành vi nhũng nhiễu, gây
cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ;
f) Các cấp chính quyền thường xuyên phối
hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, đối thoại bình đẳng, phản ánh trung thực các
vấn đề phát sinh, cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo cơ hội để Quảng Trị
khai thác hết tiềm năng, thế mạnh, là điểm đến hấp dẫn, an toàn cho các nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Tăng cường tổ chức các cuộc tiếp xúc giữa lãnh đạo tỉnh,
các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp tỉnh với những đối tác tiềm
năng, tổ chức quốc tế, tập đoàn kinh tế lớn để xúc tiến các chương trình hợp
tác bao gồm trao đổi kỹ thuật,
công nghệ; quảng bá xúc tiến đầu tư, thương mại và dịch vụ; thúc đẩy hợp tác
phát triển nhằm thực hiện mục tiêu Quảng Trị trở thành tỉnh có trình độ phát triển thuộc
nhóm trung bình cao vào năm 2025 và thuộc nhóm tỉnh khá của cả nước vào năm
2030.
2. Nhóm giải
pháp về quy hoạch, cơ chế, chính sách
a) Tập trung đẩy nhanh tiến độ, sớm
hoàn thành phê duyệt Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 đảm bảo đáp ứng mục tiêu dự
án và tầm nhìn dài hạn
làm căn cứ xây dựng và triển khai vận động, thu hút đầu tư.
- Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch xây
dựng phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng,... tổ chức
công bố công khai, đầy đủ thông tin quy hoạch trên trang thông tin điện tử, tích
cực hướng dẫn các nhà đầu tư nghiên cứu, đề xuất dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Sớm hoàn thành công tác điều chỉnh
quy hoạch Khu Kinh tế Đông Nam; Quy hoạch thành lập mới các khu, cụm công nghiệp.
b) Về xây dựng danh mục dự án có sử dụng
đất: Hàng năm, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho chính quyền các địa phương, các cấp,
các ngành xây dựng danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trình Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở để kêu gọi đầu tư và cơ sở lựa
chọn cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho
các tổ chức, trong đó đặc biệt giảm thiểu chi phí về thủ tục hồ sơ khi cấp giấy chứng
nhận, xem đây là biện pháp quan trọng để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp.
c) Về các chính sách liên quan đến ưu
đãi, đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp:
- Nghiên cứu, đề xuất kiến nghị Chính
phủ có cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đặc biệt nhằm thu hút một số nhà đầu
tư chiến lược, khuyến
khích phát triển một số dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi
trường, có số thu ngân sách lớn và có tác động lan tỏa đến phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các
cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh. Rà soát, hệ thống
hóa các cơ chế, chính sách trong văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành để kịp thời tham mưu ban hành mới, sửa
đổi, bổ sung, thay thế nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách thu hút đầu tư phù hợp
với quy định của pháp luật về đầu tư.
- Nghiên cứu trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính sách thu
hút nguồn nhân lực có trình độ cao... phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước.
d) Xây dựng và ban hành quy định hướng
dẫn đầu tư (sơ đồ hóa quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, quy định rõ thời hạn
giải quyết, cơ quan thực hiện,... các thủ tục từ đăng ký kinh doanh, chấp thuận
chủ trương đầu tư, thủ tục đất đai, môi trường, xây dựng,...); Cẩm nang thông
tin đầu tư (tổng hợp các cơ chế chính sách trong đầu tư, ưu đãi đầu tư, danh mục
dự án đầu tư,...).
3. Nhóm giải
pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư
a) Thực hiện các nhiệm vụ, nội dung quản
lý nhà nước về các hoạt động xúc tiến đầu tư theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg
ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư; Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt
Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư; Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
b, Các dự án đã được phê duyệt/chấp
thuận chủ trương đầu tư:
- Tập trung quyết liệt hỗ trợ triển
khai thực hiện và xử lý vướng mắc các dự án trọng điểm giai đoạn 2016-2020 chuyển
sang như: Dự án cảng biển Mỹ Thủy (MTIP), dự án nhiệt điện khí 340MW (Gazprom);
đồng thời tích cực đốc thúc triển khai các dự án động lực mới: Cảng hàng không
Quảng Trị, dự án điện khí LNG Hải Lăng, các đề xuất dự án của Tập đoàn BBG về tiềm
năng kết nối mỏ Kèn Bầu (lô 114)....trong giai đoạn 2023-2025 trên cơ sở chỉ đạo
của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo các dự án động lực của tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ các dự án đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để các dự án
triển khai thuận lợi, có hiệu quả. Xây dựng các kênh đối thoại với các nhà đầu
tư để giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp nhằm tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc. Xác định xúc tiến đầu tư tại chỗ là nhiệm vụ quan trọng
và thông qua các nhà đầu tư đã thành công tại tỉnh để giới thiệu về
môi trường đầu tư tại Quảng Trị cho các nhà đầu tư khác. Thường xuyên gặp gỡ,
trao đổi với doanh
nghiệp, nhà đầu tư thông qua các kênh trực tiếp (hội nghị, hội thảo, các chương
trình tọa đàm, trao đổi trực tiếp),
hoặc gián tiếp (email, hotline, webinar). Xây dựng các tài liệu xúc tiến đầu tư
đảm bảo về nội dung, hình thức để quảng bá thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh
nhằm thu hút đầu tư.
c) Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước:
- Tích cực theo dõi, hỗ trợ các đối
tác, dự án trọng điểm của các nhà đầu tư lớn, có tính khả thi cao, như: Công ty
cổ phần Tập đoàn T&T, Công ty cổ phần Tập đoàn Vingroup, Công ty cổ phần
Sam Holdings, Công ty cổ phần Tập đoàn FLC, Công ty Tập đoàn Scavi, Liên doanh VSIP-Amata-Sumitomo,
Công ty cổ phần Trung Khởi ... hỗ trợ tối đa, giải quyết nhanh các thủ tục liên
quan, vướng mắc khó khăn khi nhà đầu tư có quyết định đầu tư.
- Nghiên cứu và có chính sách vận động
thu hút đầu tư các đối tác, nhà đầu tư trọng điểm phù hợp với định hướng đầu tư
của tỉnh như các quốc gia thành viên EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,..
.gắn hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh với Chương trình xúc tiến đầu tư quốc
gia, các bộ, ngành trung ương; Liên kết xúc tiến đầu tư với các địa phương
trong khu vực và các tỉnh, thành phố lớn.
- Tập trung huy động, khai thác tốt
các nguồn lực về tài chính. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài, nghiên cứu, lựa chọn các đối tác và địa bàn tiềm năng nhằm
tăng cường thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Quảng Trị. Chủ động bám sát Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan TW để phối hợp thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư của
tỉnh.
- Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm
quan trọng của công tác ngoại giao kinh tế trong thu hút đầu tư, đồng thời đòi
hỏi các cấp, ngành, doanh nghiệp, địa phương phải thống nhất về mặt nhận thức
cũng như nhất quán về mặt triển khai, thực hiện để có thể phối hợp chặt chẽ.
d) Tiếp tục củng cố và phát triển các
quan hệ hợp tác quốc tế song phương và đa phương có chọn lựa theo hướng đi vào
chiều sâu, bền vững và hiệu quả
- Đổi mới hình thức triển khai ngoại
giao kinh tế, nâng cao hiệu quả các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, thương
mại trong tình hình mới.
- Kịp thời nắm bắt những xu hướng mới,
thúc đẩy tăng trưởng xanh, sạch, chuyển đổi số, củng cố nền tảng hợp tác kinh tế
phục vụ cho phục hồi phát triển trong dài hạn.
- Tích cực vận động nguồn viện trợ
phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), viện trợ phi
chính phủ nước ngoài (NGO).
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Ngoại
giao, các cơ quan trung ương, mạng lưới cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở
nước ngoài và cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong công tác ngoại
giao kinh tế.
4. Nhóm giải
pháp phát triển cơ sở hạ tầng
a, Gắn kết chặt chẽ giữa đầu tư công với
đầu tư ngoài ngân sách với phương châm “Nội lực là quyết định, ngoại lực là
quan trọng”. Tập trung xây dựng các hạ tầng quan trọng phục vụ thu hút đầu tư,
nhất là hạ tầng về giao thông, hạ tầng các đô thị động lực, hạ tầng công nghệ
thông tin như: Tuyến giao thông ven biển, đường nối thành phố Đông Hà với Khu
Kinh tế Đông Nam, mở rộng tuyến Quốc lộ 9 từ Đông Hà đi Lao Bảo và thị trấn Cửa
Việt,...; nâng cấp, sửa chữa các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường
đô thị và trục phát triển đô thị. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống bến xe, điểm
dừng, bến cảng
và bến thủy nội địa.
Xây dựng cơ bản hạ tầng khu đô thị trung tâm, hạ tầng đô thị, khu đô thị mới, khu
nhà ở đồng bộ, hiện đại; gắn kết phát triển đô thị với phát triển nông thôn.
Nâng cấp, xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin (mạng, trung
tâm dữ liệu, dịch vụ dữ liệu dùng chung,...) hạ tầng ứng dụng và cơ sở dữ liệu.
b, Đối với các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp:
- Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng các cụm
công nghiệp đã được phê duyệt để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Tập trung thu hút đầu tư các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng
trong Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị, các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên
địa bàn các huyện Vĩnh Linh, Cam Lộ, Hải Lăng, Triệu Phong và thành phố Đông
Hà. Chủ động tạo quỹ đất sạch hợp lý sẵn sàng đón các nhà đầu tư, không để tình
trạng giải phóng mặt bằng quá lâu làm ảnh hưởng đến tiến độ của nhà đầu tư hoặc để nhà đầu
tư tự xoay sở về giải
phóng mặt bằng.
- Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng,
đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; sử dụng hình thức hợp tác công
- tư (PPP) trong xây dựng cơ sở hạ tầng; chú trọng xúc tiến, mời gọi các nhà đầu
tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp với các ngành, nghề công
nghiệp hiện đại, có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách và giải
quyết việc làm.
5. Nhóm giải pháp về
hỗ trợ nhà đầu tư
a) Công tác giải phóng mặt bằng
- Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt
bằng tạo điều kiện để triển khai các dự án đầu tư. UBND tỉnh giao cho các cơ
quan có thẩm quyền chủ động tổ chức GPMB tạo quỹ đất sạch để thực hiện
các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số
111/2021/NQ-HĐND ngày 30/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị. Người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng
các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Thực hiện tốt việc tuyên truyền, vận
động, tạo sự đồng thuận trong nhân dân tại địa phương nghiêm chỉnh chấp hành
quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chỉ đạo xóa bỏ những vướng mắc, tồn
tại, hạn chế trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư; hỗ trợ nhà đầu
tư có được mặt bằng nhanh chóng, thuận lợi. Tập trung giải phóng mặt bằng các dự
án lớn, dự án động lực,...tạo làn sóng lan tỏa để thu hút đầu tư.
b) Hỗ trợ cung ứng, đào tạo lao động
- Nâng cấp Trường cao đẳng kỹ thuật Quảng
Trị, mở rộng đào tạo ngành nghề đạt chuẩn Quốc gia, nhằm đáp ứng đủ lao động đã
được đào tạo kỹ thuật cho nhà đầu tư hoặc tổ chức liên kết với các doanh nghiệp
đào tạo có tiềm lực để tăng cường
năng lực đáp ứng đầu vào và cung
ứng đầu ra cho học viên.
- Tăng cường công tác dự báo nhu cầu
ngành, nghề, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các ngành
nghề đào tạo chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp, các ngành, nghề trọng
điểm quốc gia, khu vực, các ngành nghề mới; thường xuyên
cập nhật nội dung đào tạo giáo dục nghề nghiệp (GDNN) các cấp trình độ; bổ
sung, chỉnh sửa và xây dựng chuẩn kiến thức, năng lực thực hiện cho các ngành,
nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của các doanh nghiệp.
Ban hành và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy công tác đào tạo nghề:
Chính sách khuyến khích sự tham gia, đầu tư của doanh nghiệp; chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp khi tham gia, đầu tư của doanh nghiệp; chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp khi tham gia hoạt động GDNN, nhất là đào tạo nhân lực theo nhu cầu của
doanh nghiệp.
- Tập trung đào tạo nhân lực chất lượng
cao, đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động, chú trọng đội ngũ
nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý,
quản trị doanh nghiệp. Xây dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp để đào tạo
lại lực lượng lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp quy hoạch
mạng lưới cơ sở GDNN nói chung, cơ sở GDNN đào tạo nhân lực chất lượng cao nói
riêng theo hướng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo yêu cầu phát triển về quy mô, chất
lượng; chú trọng việc huy động các nguồn lực xã hội để phát triển mạng lưới cơ
sở GDNN theo hướng mở, bảo đảm quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành, nghề, trình độ
đào tạo; tập trung ưu tiên đầu tư nguồn lực xây dựng Trường Cao đẳng kỹ thuật
Quảng Trị đạt chuẩn trường đào tạo chất lượng cao và trở thành cơ sở chủ lực
trong đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn.
- Khuyến khích, tạo điều kiện liên kết,
hợp tác đào tạo nghề giữa nhà đầu tư với các trường, trung tâm dạy nghề.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công giữa các cơ quan
nhà nước, nhà đầu tư.
d) Tăng cường hỗ trợ nhà đầu tư giải
quyết nhanh chóng và thuận lợi các thủ tục hành chính về chấp thuận chủ trương
đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính khác liên
quan đến việc triển khai thực hiện đầu tư.
6. Nhóm giải pháp
tăng khả năng tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất, kinh doanh:
a) Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch xây
dựng quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch
phân khu đô thị và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo chất lượng và công bố công
khai, đầy đủ thông tin quy hoạch trên trang thông tin điện tử, tích cực hướng dẫn
các nhà đầu tư nghiên cứu, đề xuất dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có kế hoạch
tiếp cận việc sử dụng đất.
b) Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng các cụm
công nghiệp đã được phê duyệt để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
c) Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các
tổ chức, trong đó đặc biệt giảm thiểu chi phí về thủ tục hồ sơ khi cấp giấy chứng
nhận, coi đây là biện pháp quan trọng để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp;
d) Hỗ trợ doanh nghiệp/nhà đầu tư khảo
sát kỹ hiện trạng khu vực nghiên cứu, tránh chồng lấn về đất đai với các dự án
đang triển khai hoặc đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư nhằm
đảm bảo tính khả thi, chặt chẽ và tuân thủ các quy định hiện hành.
7. Tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đất đai
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm trong quản lý, sử
dụng đất đai, nhất là tình trạng chiếm dụng, lấn chiếm, sử dụng sai mục đích.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra sử
dụng đất của các tổ chức và kiên quyết thu hồi đất đối với doanh nghiệp được
giao đất, cho thuê đất, nhưng chậm triển khai hoặc vi phạm Luật Đất đai.
- Tiến hành rà soát các quyết định
giao đất, cho thuê đất đối với các dự án thực hiện theo Luật Đầu tư nhưng không thuộc
diện phải cấp quyết định chủ trương đầu tư/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để
có phương án quản lý hiệu quả các dự án đầu tư trên địa bàn.
b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường
Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc tuân
thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật bảo vệ môi trường,...tăng cường các biện
pháp giám sát kiểm tra về công nghệ, máy móc thiết bị của các dự án. Kiên quyết
xử lý những dự án có vi phạm, đặc biệt là những vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
c) Đảm bảo an ninh trật tự cho các
nhà đầu tư triển khai dự án trên địa bàn.
- Thường xuyên theo dõi, giám sát để
ngăn ngừa các nguy cơ xảy ra đình công, tranh chấp giữa chủ doanh nghiệp và người
lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động.
- Xem xét, xử lý nghiêm đối với các
trường hợp có hành vi xúi giục, kích động, gây rối, phá hoại đến hoạt động triển
khai dự án và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Can thiệp kịp thời, có hiệu quả để dự
án hoạt động bình thường, tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư khi triển khai dự án
trên địa bàn tỉnh.
d) Nâng cao chất lượng công tác thẩm
tra, thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
để lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, hạn chế tình trạng dự án
triển khai chậm tiến độ hoặc không triển khai.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư. Đốc thúc
nhà đầu thực hiện xây dựng dự án đúng tiến độ, đúng mục tiêu và nội dung dự án
đã được cấp phép, đảm bảo công tác báo cáo dự án đúng theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
e) Tăng cường công tác truyền thông
đúng về đầu tư, hạn chế đưa những thông tin, tin tức chưa được kiểm chứng, một
chiều về tình hình đầu tư, gây tâm lý e ngại cho nhà đầu tư, doanh nghiệp khi
nghiên cứu, đầu tư kinh doanh tại Quảng Trị.
Phần
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. Phân công nhiệm vụ:
Các sở, ban ngành và địa phương liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao chủ động xây
dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thu hút đầu
tư, sớm trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản để
thực hiện nội dung đề án theo quy định, cụ thể:
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; thường xuyên theo dõi, nắm tiến độ
thực hiện các dự án đầu tư, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án theo
quy định; kịp thời tham mưu các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện; theo
dõi, đôn đốc, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị
xã và cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đề án.
b) Rà soát các thủ tục hành chính,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định do cắt giảm thủ tục
hành chính và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục đầu tư.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thường xuyên rà soát, kiểm tra và tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi chủ trương đầu tư, chấm dứt hoạt động dự án
không triển khai hoặc triển khai quá chậm làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư
và giảm hiệu quả sử dụng đất.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, hệ thống hóa các cơ chế, chính sách về đầu tư trong văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời
tham mưu ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế theo quy định.
đ) Xây dựng và triển khai thực hiện Hệ
thống phần mềm quản lý các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan triển khai thực hiện Đề án này, định kỳ tổng hợp báo cáo từ
các sở, ban, ngành liên quan, báo cáo kết quả UBND tỉnh.
2. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Rà soát các thủ tục hành chính thuộc
các lĩnh vực quản lý, tham mưu các Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung quy định do cắt giảm thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian xử
lý hồ sơ, thủ tục đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
c) Chịu trách nhiệm trong công tác xúc
tiến, vận động thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn
tỉnh. Chủ động triển khai các hoạt động vận động, xúc tiến đầu tư do mình phụ
trách; đồng thời phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để triển khai các hoạt động
xúc tiến đầu tư chung;
d) Rà soát, kiểm tra và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thu hồi chủ trương đầu tư, chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đối
với dự án vi phạm các quy định pháp luật về đầu tư, đặc biệt là các dự án không
triển khai hoặc triển khai quá chậm so với tiến độ tại quyết định chủ
trương đầu tư và giảm hiệu quả sử dụng đất.
3. Sở Ngoại vụ:
a) Tham mưu UBND tỉnh trong công tác
ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động đối ngoại
phục vụ phát triển kinh tế của địa phương.
b) Là cơ quan đầu mối của UBND tỉnh với
Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện
ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế
mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến đầu tư, thương
mại, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp địa
phương ở nước ngoài.
c) Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Hội nhập quốc tế tỉnh, tham mưu Ban Chỉ đạo giúp UBND tỉnh đề ra các chính
sách, chiến lược về hội nhập quốc tế của địa phương và các chương trình hành động,
kế hoạch hội nhập quốc tế phù hợp trong từng giai đoạn.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
để triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư chung và các hoạt động vận động,
xúc tiến đầu tư thuộc lĩnh vực phụ trách.
4. Sở Xây dựng:
a) Nghiên cứu, phối hợp các đơn vị
tham mưu UBND tỉnh
tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng; chương trình phát triển đô thị, hồ
sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;
chương trình, kế hoạch, dự án phát triển hạ tầng đô thị, phát triển sản xuất vật
liệu xây dựng và các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án khác, làm cơ sở kêu gọi,
xúc tiến đầu tư.
b) Phối hợp các đơn vị, địa phương lập
danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư nghiên cứu, khảo
sát, lựa chọn địa điểm thực hiện dự án, thực hiện các thủ tục hành chính trong
lĩnh vực xây dựng.
c) Tham gia ý kiến trong quá trình cấp
chủ trương đầu tư các dự án có cấu phần xây dựng; tổ chức thẩm định, cấp giấy
phép xây dựng các dự án đầu tư theo thẩm quyền. Tăng cường rà soát các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực xây dựng, rút ngắn hoặc đề xuất rút ngắn thời gian xử
lý hồ sơ các dự án của các nhà đầu tư.
d) Phối hợp các sở, ngành, địa phương
liên quan rà soát, kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện các dự án đảm
bảo phù hợp với phê duyệt chủ trương, dự án đầu tư, phù hợp với quy hoạch xây dựng
và quy định về quản lý trật tự xây dựng; tham mưu UBND tỉnh chấm dứt, hủy bỏ
quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư không triển khai hoặc chậm triển khai, không tính
khả thi làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, giảm hiệu quả sử dụng đất, ảnh hưởng
đến lợi ích cộng đồng dân cư, các tổ chức và Nhà nước.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và
công bố rộng rãi quy hoạch sử dụng đất của tỉnh theo hướng sử dụng hiệu quả nguồn
đất đai; đảm bảo liên kết với quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của tỉnh, ưu
tiên đất để thực hiện các dự án đã có trong quy hoạch nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà đầu tư trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng; rà soát quy định bồi
thường giải phóng mặt bằng.
b) Rà soát các thủ tục hành chính và
rút ngắn thời gian xử lý, giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của
đơn vị như hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và đánh giá tác động môi trường của dự án.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra và đề
xuất biện pháp xử lý đối với các dự án vi phạm quy định của pháp luật về đất
đai và môi trường.
d) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế giám
sát, thanh tra, kiểm tra các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn;
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Tiến hành đánh giá trình độ công
nghệ đã được sử dụng tại các dự án đang triển khai, kiến nghị biện pháp xử lý đối
với các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường lớn.
b) Tiến hành thẩm định các dự án đầu
tư, để từ đó tham mưu đề xuất các công nghệ tiên tiến, phù hợp định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Nghiên cứu, đề xuất quy định hỗ trợ
đầu tư về chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, hỗ trợ thành lập và đầu tư các trung tâm nghiên cứu và phát triển
(R&D) đối với các dự án đầu tư trong nước.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Thường xuyên phối hợp với chính quyền
địa phương cấp huyện để kịp thời giải quyết/tham mưu giải quyết các mâu thuẫn giữa chủ
doanh nghiệp và người lao động, quan tâm đến chế độ, quyền lợi của người lao động
làm việc tại các doanh nghiệp FDI nói riêng và các doanh nghiệp nói
chung.
b) Rà soát, nghiên cứu, tham mưu sửa đổi
bổ sung quy định về việc hỗ trợ đào tạo nghề trong các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động;
bổ sung quy định về hỗ trợ cung ứng lao động cho các doanh nghiệp, hỗ trợ đầu
tư đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền để nâng
cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, tạo
sự đồng thuận cao trong việc thu hút đầu tư.
b) Rà soát quy hoạch, danh mục các dự
án kêu gọi đầu tư, chịu trách nhiệm xúc tiến, quản lý, theo dõi các dự án trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành và
địa phương triển khai ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào điều hành
công vụ; đặc biệt xây dựng, ứng dụng phần mềm tiếp nhận và trả kết quả liên thông
giữa các cơ quan gắn với việc xây dựng Chính quyền điện tử.
d) Duy trì, vận hành và quản lý có hiệu
quả Cổng thông tin điện tử của tỉnh, hỗ trợ các cơ quan trong việc tuyên truyền,
quảng bá; thường xuyên theo dõi, đôn đốc và kiểm soát việc đăng tải, cập nhật
thông tin, dữ liệu, nhất là các dữ liệu về quy trình, thủ tục hành chính tại
các trang thông tin điện tử của các sở, ngành, địa phương.
e) Phối hợp với các sở, ban, ngành và
địa phương triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Quảng
Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để đẩy mạnh phát triển chính quyền số,
kinh tế số góp phần phục vụ người dân/doanh nghiệp, thu hút đầu tư, cải thiện
môi trường đầu tư của tỉnh.
9. Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,ngành
và địa phương liên quan nhằm bảo đảm an ninh, trật tự cho hoạt động của các
doanh nghiệp và nhà đầu tư:
b) Xem xét, xử lý nghiêm đối với các
trường hợp có hành động
kích động, gây rối, phá hoại đến hoạt động triển khai dự án và sản xuất kinh
doanh của nhà đầu tư;
c) Có các biện pháp can thiệp kịp thời,
có hiệu quả để tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án
trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, căn cứ khả năng ngân
sách, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí thuộc lĩnh vực chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất
theo quy định hiện hành.
11. Thanh tra tỉnh:
Phối hợp với các sở, ngành và địa
phương xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh trên địa bàn tỉnh, nhằm tránh sự chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra theo quy định
của pháp luật.
12. Sở Nội vụ:
Thường xuyên giám sát, kiểm tra việc
thực hiện cải cách hành chính và đạo đức công vụ; Xây dựng kế hoạch kiểm tra
công vụ tại các sở, ban, ngành và địa phương để kịp thời chấn chỉnh hoạt động
công vụ tại các cơ quan, đơn vị; kiểm tra giám sát việc thực hiện công vụ, thực
hiện các quy định của nhà nước trong quy trình xử lý và thời gian xử lý hồ sơ,
thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư/các doanh nghiệp
13. Sở Tư pháp:
a) Nâng cao chất lượng kiểm tra, thẩm
tra, thẩm định việc xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo văn bản
quy phạm pháp luật ban hành hợp Hiến, hợp pháp, khả thi và thống nhất với hệ thống pháp
luật, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh.
b) Kịp thời đăng tải các
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (vbpl.vn) để người dân, doanh nghiệp/nhà đầu tư tiếp
cận dễ dàng và sớm nhất.
14. Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các địa phương trên địa bàn tỉnh:
a) Chủ động rà soát, điều chỉnh quy hoạch
ngành, địa phương và xây dựng danh mục dự án vận động, xúc tiến đầu tư thuộc
ngành, địa phương phụ trách;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
để triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư chung và các hoạt động vận động,
xúc tiến đầu tư thuộc ngành/lĩnh vực phụ trách.
15. Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương
mại và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan tham mưu các hoạt động thu hút đầu tư từ nghiên cứu, khảo
sát vị trí đầu tư, hỗ trợ trước, trong và sau khi dự án được cấp Quyết định chủ
trương đầu tư/Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện
các hoạt động xúc tiến đầu tư trong chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Xây dựng Kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch giai đoạn
2023-2025
c) Tham mưu tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu
tư của tỉnh; Hội nghị gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp
thông qua Chương trình Cà phê Doanh nhân định kỳ 1-3 tháng/lần (tùy điều kiện thực tế) để
nắm bắt tâm tư nguyện vọng và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ hàng hóa cho doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh;
c) Tham mưu xây dựng Quy chế phối hợp
trong thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị giữa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính ở cơ
quan, đơn vị mình; Chỉ đạo các cơ quan/đơn vị liên quan, phối hợp chặt chẽ với
các nhà đầu tư trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về tiến độ các công việc liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn theo
đúng thẩm quyền.
- Có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
vận động, tạo sự đồng thuận trong nhân dân tại địa phương nghiêm chỉnh chấp
hành quy định về bồi thường, GPMB;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan tổng hợp, thống kê tình hình thu hồi đất, số lao động dôi dư, đề
xuất cơ chế hỗ trợ cho các hộ dân bị thu hồi đất.
- Tăng cường công tác thông tin, quản
lý dữ liệu đầu tư và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về xúc tiến đầu tư và
quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn;
17. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng
Trị, Báo Quảng Trị
Tăng cường công tác tuyên truyền về
môi trường đầu tư của tỉnh. Chủ động xây dựng kịch bản tuyên truyền hàng quý, phối
hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch và các sở, ngành liên
quan về nội dung, hình thức cũng như cách thức thực hiện.
II. Kinh phí: Tổng kinh
phí dự kiến thực hiện giai đoạn 2023-2025 được cân đối, bố trí từ nguồn ngân
sách địa phương là 15.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười lăm tỷ đồng) thông qua
kinh phí xúc tiến đầu tư hàng năm và các hoạt động đột xuất bố trí cho các đơn
vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, một số hoạt động xúc tiến đầu
tư có quy mô lớn cấp quốc gia như tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng
Trị, các hoạt động bổ sung... sẽ được UBND tỉnh cân đối bố trí kinh phí từ các
nguồn: ngân sách địa phương; nguồn vận động tài trợ và các nguồn tài chính hợp
pháp khác.