ỦY BAN NHÂN TỈNH
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 524/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 03 năm
2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021 CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND các
cấp ngày
26/11/2011;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày
14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý nhà nước
đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ công văn số 4936/BKHĐT-ĐTNN ngày
31/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc
tiến đầu tư năm 2021;
Căn cứ Công văn số 25/BKHĐT-ĐTNN ngày
05/01/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng chương trình XTĐT năm
2020 của tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn
bản số 5/SKHĐT-KTĐN ngày 14/01/2021;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh
Vĩnh Phúc
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Lê Duy Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021 CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 524/QĐ-UBND
ngày 05/03/2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
I. THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2020
1. Kết quả đạt được:
1.1. Công tác nghiên cứu, đánh giá
tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
Thu thập thông tin, tổng
hợp, đánh giá tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Triển khai các giải
pháp trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong điều kiện ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid – 19.
1.2. Công tác xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT được cập nhật thường xuyên và
liên tục.
Thường xuyên cập nhật thông tin, bổ
sung cơ sở dữ liệu phục vụ xúc tiến đầu tư gồm: Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch ngành, tiềm năng thế mạnh, chính sách ưu đãi, giới thiệu về
tiềm năng thế mạnh và dự án kêu gọi đầu tư trên cổng thông tin xúc tiến đầu tư
của tỉnh; trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm cung
cấp kịp thời và đầy đủ thông tin tình hình đầu tư, quy hoạch, kế hoạch phát
triển KT-XH ngành và vùng lãnh thổ, chính sách pháp luật, tiềm năng, thị trường
và đối tác đầu tư, tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi
trường đầu tư của tỉnh, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu
tư mới.
Thông tin về môi
trường đầu tư của tỉnh được đăng tải và thường xuyên cập nhật trên trang thông
tin điện tử về xúc tiến đầu tư
tỉnh Vĩnh Phúc, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, ban ngành có liên quan.
1.3. Danh mục dự án
kêu gọi đầu tư được xây dựng có chọn lọc, tập trung vào các lĩnh vực công
nghiệp phụ trợ, dịch vụ du lịch, nông nghiệp công nghệ cao và phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
Thường xuyên rà soát, cập nhật và bổ
sung thêm danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận các dự án tỉnh đang thu hút, góp phần cải thiện môi
trường đầu tư của tỉnh. Các dự án kêu gọi đầu tư vận động các nhà đầu tư tiềm
năng vào một số dự án lớn, tập trung vào các lĩnh vực: công nghiệp, dịch vụ,
phát triển nông nghiệp, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thức kêu gọi
đầu tư trực tiếp và đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
1.4. Các ấn phẩm, tài
liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT được thiết kế, xây dựng mới cả về nội dung và
hình thức.
Từ năm 2019, tỉnh đã xây dựng và thiết
kế mới bộ tài liệu XTĐT của tỉnh (sử dụng 05 ngôn ngữ: tiếng Việt, Anh, Nhật,
Hàn, Trung) phục vụ cho các hoạt động XTĐT và đối ngoại (Cụ thể: 1000 bộ tiếng
Anh, 700 bộ tiếng Nhật; 700 bộ tiếng Hàn; 300 bộ tiếng Trung; 500 bộ tiếng
Việt). Bộ tài liệu đã được các Đại Sứ quán Việt Nam tại các nước: Nga, Đức,
Italia, Ấn Độ, Nam Phi, UAE đánh giá cao về chất lượng nội dung và thiết kế.
Ngoài ra, tỉnh đã in hàng nghìn đĩa DVD giới thiệu quy hoạch chung của tỉnh để
cung cấp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Số lượng tài liệu trên đã phục
vụ cho các hoạt động XTĐT từ năm 2019 đến nay.
1.5. Các hoạt động
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội
và kết nối đầu tư được đẩy mạnh theo hướng đổi mới, thiết thực và hiệu quả:
Thời gian vừa qua, trước
bối cảnh dịch bệnh Covid-19 xảy ra với quy mô toàn cầu, thực hiện chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 79-CV/TW ngày 30/01/2020; Điện của Thường
trực Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 07/3/2020; Các Chỉ thị số 05/CT-TTg ,
06/CT-TTg , 10/CT-TTg , 11/CT-TTg và các Công điện số 121/CĐ-TTg , 156/CĐ-TTg về
việc đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch Covid – 19, trong đó có nội dung hạn
chế các đoàn đi công tác nước ngoài để chủ động, quyết liệt ngăn chặn, phát
hiện nhanh và kiểm soát chặt chẽ nguồn lây bệnh (cả ở trong nước và xâm nhập từ
nước ngoài), tính đến hết tháng 9/2020. Mặc dù tỉnh Vĩnh Phúc đã không tổ chức
đoàn xúc tiến đầu tư ra nước ngoài nhưng vẫn tích cực đẩy mạnh các hoạt động
quảng bá hình ảnh môi trường đầu tư qua nhiều kênh khác nhau như: Gửi tài liệu
(Tờ gấp, sách xúc tiến đầu tư, link website) đến các cơ quan, tổ chức ngoại
giao, xúc tiến đầu tư, thương mại như: Đại Sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam, Đại
sứ quán Nhật Bản, Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam (KCCI),
Văn phòng Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc tại Việt Nam (Kotra), ....
Bên cạnh đó tỉnh Vĩnh
Phúc tăng cường công tác tuyên truyền, giới thiệu môi trường đầu tư của tỉnh đã
được đẩy mạnh, tỉnh giao các cơ quan thực hiện xúc tiến đầu tư phối hợp với các
cơ quan truyền thông của Trung ương và địa phương: Đài truyền hình VTV1, VTC
đến một số doanh nghiệp trong KCN (VPIC1, Jahwa Vina, TLC,..) để phỏng vấn, ghi
hình quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh; trả lời phỏng vấn Đài Truyền hình
Việt Nam, làm phim phóng sự “Hiệu quả đầu tư các KCN Vĩnh Phúc” trên VTV1; Tạp
chí Vietnam Business Forum (VCCI), Báo Vĩnh Phúc thường xuyên viết bài đưa tin
liên quan các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tư của tỉnh.
1.6. Công tác đào
tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư được quan tâm thường
xuyên.
Năm 2020 tỉnh đã cử
cán bộ tham dự đầy đủ các lớp tập huấn do Bộ, ngành, Trung ương và địa
phương tổ chức để nâng cao kỹ năng làm việc và trang bị kiến thức đẩy đủ trong
quá trình thực hiện công tác chuyên môn như: Tham gia Dự án Thúc đẩy cải cách
và nâng cao năng lực kết nối của doanh nghiệp nhỏ và vừa (Link SME) do cơ quan
Hợp tác quốc tế Hoa Kỳ (USAIS) tài trợ, trong đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục
Phát triển doanh nghiệp) là chủ trì.
1.7. Công tác
hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư được thực hiện thường xuyên, liên
tục và kịp thời.
Năm 2020 tỉnh Vĩnh Phúc đã tiếp đón và
làm việc với 21 đoàn các nhà đầu tư, doanh nghiệp, các tổ chức tư vấn đầu tư...
nước ngoài với 86 lượt người đến thăm, làm việc và tìm hiểu môi trường đầu tư
của tỉnh, trong đó có 76 người nước ngoài (bao gồm 2 đoàn Hàn Quốc, 2 đoàn Nhật
Bản, 01 đoàn Đài Loan, 13 đoàn khối các nước nói tiếng Anh);
Các sở, ngành của tỉnh đã tiếp, hướng
dẫn, và tư vấn cho nhà đầu tư, chủ đầu tư về trình tự, thủ tục, thành phần hồ
sơ thực hiện TTHC; cung cấp thông tin liên quan đến dự án Nhà đầu tư quan tâm;
cung
cấp thông tin về môi trường xúc tiến đầu tư của tỉnh (Sách xúc tiến đầu tư –
bản mềm tiếng Hàn và tiếng Anh) cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc
tại Hà Nội – KCCI; Cung cấp thông tin môi trường đầu tư của tỉnh cho các nhà
đầu tư, chuyên gia, quản lý Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan đến Vĩnh
Phúc cách ly tập trung trong tháng 8/2020; Cung cấp thông tin, tư liệu trưng
bày tại Hội thảo Meet Korea vào tháng 7/2020; Cập nhật thông tin mới nhất về
đầu mối các cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài phục vụ các hoạt động
XTĐT của tỉnh; Cung cấp thông tin liên quan về môi trường cho doanh nghiệp điện
tử trong KCN (Công ty MKchem – Hàn Quốc); Hỗ trợ và hướng dẫn Công ty TNHH
Sayida (Trung Quốc) các thủ tục đưa chuyên gia sang làm việc tại Việt Nam; Hỗ
trợ Công ty TNHH Ullight Vina tìm hiểu về cụm công nghiệp Hợp Thịnh; Hỗ trợ
giải quyết các khó khăn, vướng mắc một số doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh kiến nghị.
Các vướng mắc, khó khăn của doanh
nghiệp đều được giải quyết kịp thời cả về thủ tục đầu tư và các vướng mắc trong
hoạt động của doanh nghiệp thông qua các kênh: Văn bản, Cổng thông tin đối
thoại Doanh nghiệp – Chính quyền, gặp trực tiếp, điện thoại, email và Hệ thống
đường dây nóng. Tỉnh đã triển khai phần mềm "Hệ thống tiếp nhận, giải
quyết các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân" tới 69 cơ quan đơn vị.
Việc tiếp nhận thông tin phản ánh của các cá nhân, đơn vị được thực hiện bằng 4
hình thức tổng đài cuộc gọi 1022, tổng đài tin nhắn 8088, thông qua email và
trực tiếp trên website. Trong 8 tháng đầu năm 2020, Hệ thống Đường dây nóng đã
tiếp nhận 72 phản ánh, kiến nghị (PAKN), chuyển cho 20 cơ quan, đơn vị và doanh
nghiệp liên quan, phúc đáp. Tỉnh duy trì thường xuyên chương trình “Lãnh đạo
tỉnh Vĩnh Phúc gặp gỡ với doanh nhân hằng tuần” vào chiều Thứ 6 tại trụ sở UBND
tỉnh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, lắng nghe
ý kiến tham vấn, đề xuất của doanh nghiệp về những cơ chế chính sách nhằm cải
thiện môi trường đầu tư. Kết quả: Từ ngày 01/01/2020 đến 31/09/2020 đã tổ chức
32 kỳ gặp gỡ doanh nghiệp. Tại Chương trình “Lãnh đạo UBND
tỉnh gặp gỡ doanh nhân hàng tuần”, Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường
trực Chương trình) đã tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của 05 doanh nghiệp
bao gồm: Công ty TNHH MTV Lâm Việt, Công ty TNHH Power Logics, Công ty
TNHH Sindoh Vina, Công ty TNHH BH Flex, Công ty TNHH DST Vina, Công ty TNHH
Sekonix Vina với các nội dung chủ yếu về các vấn đề
liên quan đến: Đất đai, xử lý rác thải, hạ tầng giao thông, hệ thống giao thông
công cộng,...
Bên cạnh việc tháo gỡ vướng mắc khó
khăn cho doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin đối thoại DN-CQ, Hệ thống đường
dây nóng, tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức các Đoàn công tác của tỉnh thăm nắm
tình hình hoạt động của doanh nghiệp bằng nhiều kênh khác nhau như: Tổ chức
đoàn công tác đến thăm doanh nghiệp như: thăm và trao quà cho công ty TNHH
Shinwon Vina, Công ty TNHH Tal Vina, Công ty TNHH Power Logics Vina..., liên
hệ, gặp trực tiếp thăm nắm tình hình cho hàng trăm doanh nghiệp và các công ty
hạ tầng như: Công ty TNHH Thăng Long Vĩnh Phúc, Công ty TNHH BH Flex Vina, Công
ty TNHH DKT Vina, Công ty TNHH Sindoh Vina, Công ty TNHH HJC Vina, Công ty TNHH
Jtech Vina, Công ty CPK,... Nhằm nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trực tiếp và
hỗ trợ giải quyết những kiến nghị của doanh nghiệp, từ đầu năm đến nay UBND
tỉnh đã tổ chức 03 Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp/nhà đầu tư trên địa bàn
tỉnh. Hầu hết các nội dung kiến nghị tại hội nghị đã được Lãnh đạo UBND tỉnh và
các Sở, ngành trả lời cụ thể cho doanh nghiệp/nhà đầu tư (Hội nghị đối thoại
ngày 13/3/2020, ngày 20/3/2020, ngày 15/5/2020).
1.8. Hoạt động hợp
tác về XTĐT với các cơ quan XTĐT ở trung ương, các tổ chức XTĐT trong và ngoài
nước được đẩy mạnh và tăng cường.
UBND tỉnh cùng các cơ quan chuyên môn
đã tích cực tham dự các hội nghị, diễn đàn, lễ ký kết, các buổi tiếp
xúc với Nhà đầu tư nước ngoài do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức như:
Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Cục Xúc tiến Thương
mại (Bộ Công Thương), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các
tổ chức hỗ trợ xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Phòng Thương mại và
Công nghiệp Hàn Quốc tại Hà Nội (KCCI – Việt Nam), Tổ chức Xúc tiến Thương mại
Nhật Bản (JETRO), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA),... để giới thiệu
môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh với các doanh nghiệp đến từ
nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau.
Ngoài ra, một số cơ quan chuyên
môn của tỉnh đã chủ động làm việc với các cơ quan chuyên môn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại Giao, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam
để phối hợp tranh thủ vận động, xúc tiến và thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
1.9. Thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
- Thu hút đầu tư năm
2020, tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cấp mới trên địa bàn tỉnh
là 20 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 475,766triệu USD, 40 lượt
dự án tăng với với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng là 201,334triệu USD.
Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 677,100 triệu USD,
bằng 58,44% so với cùng kỳ năm 2019 và bằng 13,11%
kế
hoạch năm 2020 (550 triệu USD).
- Tổng số dự án đầu tư trực tiếp
trong nước (DDI) cấp mới trên địa bàn dự kiến đạt 47 dự án với tổng số vốn
đăng ký 8.562,34tỷ đồng, làm thủ tục tăng vốn cho 13
lượt dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký tăng là 423,94 tỷ đồng. Tổng
vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn là 8.986,28 tỷ đồng bằng 59,61%
so
với cùng kỳ năm 2019 và vượt kế hoạch năm 2020 (5.500 tỷ đồng).
2. Những hạn chế, bất
cập và nguyên nhân:
2.1. Hạn chế, bất cập
Năm 2020, bên cạnh những kết quả đã
đạt được trong công tác xúc tiến và thu hút đầu tư của tỉnh nêu trên vẫn còn
những hạn chế, khó khăn đó là:
- Công tác xúc tiến đầu tư gặp nhiều
khó khăn hạn chế do dịch Covid – 19 đang lan rộng và chưa có Vắc - xin; thực
hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đã giao tại bản văn số 79-CV/TW
ngày 30/01/2020, Điện của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày
07/3/2020, các Chỉ thị số 05/CT-TTg , 06/CT-TTg , 10/CT-TTg , 11/CT-TTg và các
Công điện số 121/CĐ-TTg , 156/CĐ-TTg về việc đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch
Covid – 19, trong đó có nội dung hạn chế các đoàn đi công tác nước ngoài để chủ
động, quyết liệt ngăn chặn, phát hiện nhanh và kiểm soát chặt chẽ nguồn lây
bệnh (cả ở trong nước và xâm nhập từ nước ngoài), tỉnh đã không tổ chức các
đoàn đi xúc tiến nước ngoài dẫn đến gặp khó khăn trong việc quảng bá môi trường
đầu tư của tỉnh;
- Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang đẩy
mạnh công tác thực hành tiết kiệm, yêu cầu các địa phương chủ động cắt giảm
đoàn đi công tác nước ngoài và giảm thời gian thực hiện XTĐT tại các nước cũng
như giảm thiểu thành phần đoàn đối với từng đoàn đi công tác tại nước ngoài
(Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/1/2015 về việc ban hành Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 38-CT/TW ngày
21/7/2014 của Bộ Chính trị về việc tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài…), do vậy việc xây dựng các chương trình XTĐT tại nước ngoài kết hợp thăm
hữu nghị với các tỉnh, thành phố mà tỉnh hướng tới ký kết hợp tác toàn diện sẽ
gặp khó khăn;
- Tỉnh chưa
thu hút đầu tư được nhiều từ các nước có thế mạnh về vốn, công nghệ, chưa thu
hút được các dự án trong lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh vực dịch vụ, du lịch và
các dự án nông nghiệp công nghệ cao...; Cơ cấu thu hút đầu tư của tỉnh về ngành
nghề, quốc gia – vùng lãnh thổ, vốn – công nghệ còn có điểm chưa hợp lý, chưa
thu hút đầu tư từ các nước có thế mạnh về vốn, công nghệ như Mỹ, một số quốc
gia thuộc EU, Bắc phi và Trung Đông, dự án trong lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh
vực dịch vụ, du lịch và các dự án nông, lâm nghiệp còn ít;
- Tiến độ thực hiện công tác bồi
thường GPMB và thủ tục về đầu tư KCN của một số các KCN còn chậm nên chưa có
nhiều lựa chọn cho các nhà đầu tư trong việc tìm địa điểm thuê đất;
- Giá đất, giá thuê hạ tầng một số khu
công nghiệp của tỉnh còn cao so với nhiều địa phương khác có các điều kiện
tương đồng đã làm giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư; Chất lượng đầu tư xây
dựng hạ tầng các KCN chưa đồng bộ, dịch vụ logistics chưa đáp ứng kịp thời nhu
cầu của các nhà đầu tư; Các KCN trên địa bàn tỉnh chậm hình thành khu nhà ở
công nhân cũng như hệ thống nhà xưởng có sẵn cho thuê, để thu hút các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hỗ trợ vào đầu tư tại tỉnh;
- Công tác dự
báo, nghiên cứu thị trường gặp nhiều khó khăn;
- Chưa khai thác tối đa các nguồn lực
đầu tư trong xã hội nhất là các nguồn đầu tư của các doanh nghiệp, tham gia vào
các hoạt động XTĐT, các hoạt động XTĐT phần lớn vẫn sử dụng ngân sách của tỉnh.
2.2. Nguyên nhân
▪ Nguyên nhân khách
quan:
- Hệ thống văn bản pháp luật về đầu
tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường còn chưa đồng bộ, gây khó khăn
cho các cơ quan quản lý khi áp dụng vào việc giải quyết đề nghị của Nhà đầu tư,
ảnh hưởng tới quá trình thu hút đầu tư tại tỉnh như: vấn đề liên quan đến thủ
tục lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường, Luật Đầu tư, Luật Khoa học và Công nghệ…;
- Sự vươn lên của các địa phương lân
cận trong cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, do các địa
phương có nhiều chính sách quyết liệt, hiệu quả trong thu hút đầu tư, đặc biệt
là thu hút đầu tư FDI. Việc này cũng làm ảnh hưởng luồng vốn đầu tư FDI vào
tỉnh Vĩnh Phúc;
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, bố trí tái định cư, thực hiện thủ tục đất đai còn gặp nhiều khó khăn:
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư, thực hiện thủ tục
đất đai còn gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như một
số bộ phận người dân không chấp hành việc bồi thường GPMB gây ra khó khăn trong
việc bồi thường, hỗ trợ GPMB cho các dự án.
▪ Nguyên nhân chủ
quan:
- Sự chọn lọc ngày càng chặt chẽ trong
thu hút đầu tư của tỉnh: Việc thẩm định các dự án đầu tư của các các cơ quan
đăng ký đầu tư ngày càng chặt chẽ do sự thận trọng trong chọn lọc trong thu hút
đầu tư, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cụ thể thu hút đầu tư phải phù hợp
với định hướng của tỉnh là thu hút các dự án trong lĩnh vực công nghệ cao, tiên
tiến, không thâm dụng lao động, kiên quyết không thu hút các dự án sử dụng công
nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, năng lượng;
- Nguồn cung lao động tại tỉnh chưa
đáp ứng được nhu cầu: 89% số dự án FDI đang có hiệu lực tại tỉnh thuộc lĩnh vực
công nghiệp chế biến, chế tạo. Đây là lĩnh vực đòi hỏi nhiều lao động, chủ yếu
là lao động nữ. Theo phản ánh của các doanh nghiệp trong các hội nghị, buổi làm
việc, tiếp xúc giữa chính quyền và các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất hàng may mặc, giày
da đều gặp vướng mắc trong việc tuyển dụng lao động, nhất là lao động nữ tại
tỉnh;
- Tiếp cận đất đai đối với doanh
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn: Trình tự thực hiện một số dự án tương đối phức
tạp, đặc biệt là các dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp thường gặp khó
khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Bên cạnh đó,
giá đất tại các khu công nghiệp tại tỉnh còn cao so với các tỉnh lân cận làm
giảm sức hấp dẫn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Khả năng kết nối hạ
tầng bên trong và ngoài khu công nghiệp chưa đồng bộ nên năng lực thu hút đầu
tư và hỗ trợ doanh nghiệp còn hạn chế.
- Còn có cơ quan của tỉnh chưa thực sự
chủ động trong việc đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, do đó một
số thủ tục hành chính chưa đáp ứng về tiến độ theo yêu cầu của các nhà đầu tư.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021
1. Quan điểm, định
hướng, mực tiêu:
1.1. Quan điểm:
- Thực hiện công tác thu hút đầu tư dựa trên việc khai thác
tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển sản xuất và dịch vụ, phù hợp
với tình hình thực tế của tỉnh về đảm bảo phát triển kinh tế xã hội trong điều
kiện ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
- Tiếp tục đổi mới và
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường, nâng cao
chất lượng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ với việc tăng cường các hoạt động
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chỉ thị 11/CT-TTg ngày
04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch
Covid-19.
- Tăng cường cải cách
hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư;
đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng; coi trọng công tác phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng; xác định doanh nghiệp là đối tượng phục vụ và làm tốt công tác
định hướng, hỗ trợ và ổn định chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp; chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh địa phương, thương
hiệu sản phẩm và phát triển thị trường.
- Xúc tiến và thu hút các dự án đầu
tư có chọn lọc; kiên trì tìm kiếm và quyết liệt để thu hút các Nhà đầu tư lớn
có tiềm lực kinh tế; các dự án có quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả, tạo hiệu
ứng tốt cho môi trường đầu tư. Hạn chế những dự án có quy mô sử dụng đất lớn,
giá trị gia tăng thấp; kiên quyết không xúc tiến và thu hút những dự án sự dụng
quá nhiều năng lượng, nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý đầu tư, cơ quan XTĐT, cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh để
thực hiện hoạt động XTĐT một cách toàn diện, hiệu quả;
- Thu hút các nguồn
lực, tiến bộ khoa học để khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm tối đa tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ tốt môi trường,
đảm bảo phát triển bền vững.
1.2. Định hướng thu hút
đầu tư theo ngành, lĩnh vực:
- Nâng cao chất lượng dự án thu hút đầu tư mới, theo hướng
gia tăng hàm lượng công nghệ, lao động kỹ thuật; Ưu tiên thu hút các ngành nghề
đón đầu cách mạng công nghiệp 4.0 như: công nghiệp ICT, kỹ thuật số, kỹ thuật
nano, công nghiệp sinh học, vật liệu mới.... và các lĩnh vực tỉnh có lợi thế
cạnh tranh (cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ ô tô,
xe máy); tập trung thu hút đầu tư vào các KCN đã hoạt động, tăng tỷ lệ lấp đầy
KCN; ưu tiên phát triển trước các KCN Bá Thiện, Bá Thiện II, Bình Xuyên II và
KCN Thăng Long Vĩnh Phúc;
- Sau khi Việt Nam đã hoàn thành việc ký kết và phê chuẩn
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam- Liên minh Châu Âu (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư
Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVIPA), tỉnh Vĩnh Phúc sẽ mở rộng địa bàn và hình
thức thu hút đầu tư nước ngoài vào những thị trường giàu tiềm năng và các công
ty đa quốc gia; xác định thị trường
trọng điểm gồm các quốc gia thuộc liên minh Châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn
Quốc; chú trọng thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao...;
- Chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài
có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu
chí đánh giá chủ yếu; Tăng cường hoạt động tiếp cận các nhà đầu tư lớn, đứng
đầu các chuỗi cung ứng để kịp thời thu hút dòng vốn đầu tư mới.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư đa
dạng, thực chất, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Ưu tiên thực hiện các
hoạt động XTĐT có tính liên vùng, lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại
và xúc tiến du lịch.
1.3. Mục tiêu:
- Thực hiện theo các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021 trong tình hình mới do ảnh hưởng của dịch
Covid-19, đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, tăng năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; tăng cường xúc
tiến, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo;
cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Cải
thiện, nâng cao chất lượng điều hành của bộ máy chính quyền, lấy cải
cách hành chính là khâu đột phá. Cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng về
năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần xây dựng môi trường
kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo
thuận lợi hơn cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh;
- Đổi mới
hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng; tăng cường công tác tuyên
truyền về thông tin thương mại, đầu tư; hội nhập kinh tế quốc tế giúp cho doanh
nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Hỗ trợ doanh
nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục đầu tư
của các dự án đã đăng ký sớm đi vào hoạt động, nâng cao hiệu quả thu hút đầu
tư.
2. Nội dung Chương
trình XTĐT và giải pháp thực hiện:
2.1 Nội dung chương trình XTĐT
a) Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng
thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
- Tại thị trường nước ngoài tập trung vào các
đối tác truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và mở rộng ra
một số thị trường tiềm năng như Úc, New Zealand, Các nước Châu Âu…
- Phối hợp với Viện nghiên cứu kinh tế Việt
Nam tại Nhật Bản (VERI) để nghiên cứu tiềm năng, xu hướng các đối tác đầu tư
Nhật Bản vào tỉnh trong thời gian tới (Nhất là sau khi tập đoàn Sumitomo đầu tư
xây dựng hoàn thiện hạ tầng KCN Thăng Long – Vĩnh Phúc);
- Phối hợp với các Bộ ngành Trung ương như:
VCCI, Bộ Ngoại giao, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, Đại sứ quán Việt Nam
tại nước ngoài,…
- Tổ chức các Đoàn công tác XTĐT của tỉnh đi
làm việc trực tiếp với các Tập đoàn lớn để thực hiện mời gọi đầu tư vào tỉnh.
b) Hoạt động khác như
xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động XTĐT:
- Thu thập, tổng hợp thông
tin về quy hoạch, các quy định pháp luật, tiềm năng và cơ hội đầu tư, các chính
sách ưu đãi đầu tư;... cung cấp cho các nhà đầu tư có nhu cầu tìm hiểu môi
trường đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xây dựng trang thông tin xúc tiến
đầu tư của tỉnh nhằm cung cấp thông tin, cơ chế chính sách cho các nhà đầu tư,
nhà thầu, nguồn cung ứng đầu vào trong quá trình triển khai dự án của nhà đầu
tư.
(Phụ biểu số 01 kèm
theo)
c) Hoạt động xây dựng
danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
- Rà soát, cập nhật bổ sung danh mục
kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển của tỉnh.
- Nghiên cứu lựa chọn
các dự án hướng tới hình thức kêu gọi đầu tư phù hợp theo quy định. Danh mục dự
án kêu gọi đầu tư được phân chia theo từng lĩnh vực và được UBND tỉnh phê
duyệt.
(Phụ biểu số 02 kèm
theo)
d) Hoạt động xây dựng
các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt xúc tiến đầu tư:
- Tổng hợp, xây dựng, cập nhập, bổ sung, chỉnh sửa thông
tin của bộ tài liệu
xúc tiến đầu tư của
tỉnh phù
hợp với tình hình thực tiễn từng thời điểm, bao gồm cẩm nang xúc tiến đầu tư
vào tỉnh Vĩnh
Phúc,
thông tin chi tiết về Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, phim giới thiệu về
tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư vào Vĩnh Phúc... với các ngôn ngữ tiếng Anh,
Nhật, Trung, Hàn. Chuẩn bị quà tặng, đồ lưu niệm mang tính đặc trưng của tỉnh
Vĩnh Phúc, tạo ấn tượng đối với nhà đầu tư.
- Căn cứ tình hình thực tế,
tiếp tục cập nhật, hoàn thiện tài liệu xúc tiến đầu tư, brochure, video clip về
tiềm năng thế mạnh của tỉnh Vĩnh Phúc... nhằm phục vụ công tác quảng bá, thu
hút, mời gọi, xúc tiến đầu tư.
(Phụ biểu số 01 kèm
theo)
e) Các hoạt động tuyên
truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường đầu tư, chính sách, tiềm năng và cơ
hội đầu tư:
- Tổ chức cuộc làm việc tiếp
xúc với các nhà đầu tư có tiềm năng, năng lực để giới thiệu tiềm năng, định
hướng kêu gọi đầu tư của tỉnh, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, các chính sách ưu
đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Vĩnh. Trong đó tập trung vào một số ngành lĩnh
vực tỉnh có thế mạnh như công nghiệp ô tô, xe máy, cơ khí, điện tử, dệt may,
sản xuất vật liệu xây dựng;
- Tổ chức đoàn công tác mời
gọi, xúc tiến đầu tư trực tiếp với các Tập đoàn, Tổng Công ty, Hiệp hội doanh
nghiệp,...; tham gia các hoạt động hội nghị, hội thảo, tọa đàm trong và ngoài
nước nhằm giới thiệu, quảng bá về môi trường đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu
tư và mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Quảng bá thương hiệu sản phẩm,
thương hiệu doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin, báo đài, cổng thông
tin giao tiếp điện tử, các website chuyên đề về xúc tiến đầu tư. Thường xuyên
cập nhật thông tin doanh nghiệp đưa lên web để giới thiệu và tìm kiếm đối tác,
hợp tác kinh doanh và đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ, tư
vấn doanh nghiệp lựa chọn tham gia các chương trình quảng bá thương hiệu sản
phẩm do các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện
- Tiếp tục phối hợp với các
cơ quan truyền thông viết bài, làm phóng sự quảng bá, giới thiệu qua các kênh
truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá tiềm năng, thế
mạnh, môi trường đầu tư, kinh doanh, những chính sách thu hút đầu tư, các dự án
kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh.
- Tổ chức các đoàn đi XTĐT
dự kiến như sau:
+ Tổ chức Đoàn
công tác XTĐT, Thương mại và Du lịch của tỉnh tại Hàn Quốc, Nhật Bản: Thời gian
vào cuối Quý II năm 2021;
+ Tổ chức Đoàn công
tác XTĐT, Thương mại và Du lịch của tỉnh tại Malaysia và Singapore:
Thời gian vào giữa Quý III năm 2021;
+ Tổ chức Đoàn công
tác XTĐT, Thương mại và Du lịch của tỉnh tại Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha: Thời
gian vào đầu Quý IV năm 2021.
(Trong trường hợp dịch Covid-19 chưa được
kiểm soát, các đoàn XTĐT nước ngoài sẽ tổ chức trực tuyến)
(Phụ biểu số 01 kèm
theo)
f) Hoạt động đào tạo,
tập huấn, tăng cường năng lực xúc tiến đầu tư:
- Quan tâm cử cán bộ, công chức tham
gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ về pháp luật đầu tư, kỹ năng giao
tiếp trong XTĐT, năng lực tổ chức hội nghị/hội thảo, trình độ ngoại ngữ cho các
cán bộ làm công tác XTĐT. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác XTĐT
chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
- Tổ chức các chuyến đi học tập kinh
nghiệm XTĐT tại các tỉnh, thành trong nước đã đạt kết quả cao trong vận động
thu hút đầu tư.
- Nghiên cứu
mời các chuyên gia nước ngoài về truyền dạy kinh nghiệm làm xúc tiến
đầu tư cho cán bộ nghiệp vụ; tầm nhìn và chiến lược xúc tiến cho cán bộ lãnh
đạo Sở ngành tỉnh
và huyện,
thị, thành phố.
(Phụ biểu số 01 kèm
theo)
g) Hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp, nhà đầu tư:
- Duy trì cơ chế
đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo tỉnh, các sở, ngành với doanh nghiệp, nhà
đầu tư để xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện,
tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động
tích cực tới nhà đầu tư mới.
- Xác định công
tác XTĐT tại chỗ là một hình thức quan trọng, hiệu quả và thông qua các nhà đầu
tư đã thành công tại Việt Nam, tại Vĩnh Phúc để thông tin về kinh
nghiệm đầu tư và giới thiệu về môi trường đầu tư tại Vĩnh Phúc tới các nhà
đầu tư khác.
- Tiếp tục đẩy mạnh CCHC, ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý hành chính và triển khai có hiệu quả các phần mềm
quản lý về đầu tư nước ngoài, cấp phép lao động trực tuyến, tiếp nhận và trả
kết quả đảm bảo công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong giải
quyết các TTHC. Nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết TTHC theo cơ chế một
cửa tại Trung
tâm hành chính công của tỉnh; Nâng cao mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính công.
(Phụ biểu số 01 kèm
theo)
h) Hoạt động hợp tác
về xúc tiến đầu tư:
- Tham gia các chương trình
tổ chức xúc tiến đầu tư của các Bộ ngành Trung ương và các địa phương để quảng
bá và mời gọi đầu tư; cập nhật thông tin về các cơ chế chính sách mới và các
nội dung khác liên quan phục vụ công tác xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức các đoàn đi
khảo sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xúc tiến đầu tư, mô hình phát triển
các KCN, KKT, ĐKKT ở trong và ngoài nước; Học tập kinh nghiệm
của các địa phương đã có kinh nghiệm và thành công trong công tác xúc tiến, thu
hút đầu tư nước ngoài;
- Tiếp tục xây dựng và giữ mối liên
hệ chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có uy tín trong và ngoài nước để tranh thủ
sự giúp đỡ, hỗ trợ trong việc quảng bá, giới thiệu và xúc tiến đầu tư vào tỉnh.
Thông qua các tổ chức Jettro, Jica, Hiệp hội doanh nghiệp và các công ty tư vấn
đầu tư trong và ngoài nước, tiếp cận trực tiếp để mời gọi các nhà đầu tư có
tiềm lực về tài chính, công nghệ tiên tiến đến từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hoa Kỳ, Pháp, Italia, Đức và các công ty đa quốc gia,...
(Phụ biểu số 01 kèm
theo)
i) Nhu cầu kinh phí triển khai thực hiện:
- Tổng số: 17.250 triệu đồng (Mười bảy tỷ,
hai trăm lăm mươi triệu đồng). Trong đó:
+ Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng,
thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư: 500 triệu đồng;
+ Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
cho hoạt động XTĐT: 1.100 triệu đồng;
+ Hoạt động xây dựng danh mục dự án kêu gọi
đầu tư: 100 triệu đồng
+ Hoạt động xây dựng các ấn phẩm, tài liệu
phục vụ cho hoạt động XTĐT: 1.700 triệu đồng;
+ Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư: 11.800 triệu đồng;
+ Hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng cường
năng lực XTĐT: 500 triệu đồng;
+ Hoạt động Hỗ trợ doanh nghiệp và Nhà đầu
tư: 700 triệu đồng;
+ Hoạt động hợp tác về XTĐT: 850 triệu đồng.
- Nguồn vốn thực hiện: Nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước
2.2. Giải pháp thực
hiện:
a) Tập
trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành
động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 –
2020; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và Đề án của UBND tỉnh về cải thiện MTĐT, nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh; Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 35 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia.
b) Tổ chức thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch của UBND về triển khai cam kết của tỉnh với Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam về cam kết hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
c) Xây dựng đầu mối cộng tác viên của
tỉnh tại một số quốc gia có tiềm năng và đầu tư mục tiêu, tăng cường kết nối
với cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, hội doanh nhân Việt Nam ở nước
ngoài; Tăng cường kết nối với các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam như:
Cục Đầu tư nước ngoại, JICA, JETTRO, KOTRA, AMCHAM, EURCHAM,…
d) Hình thức xúc tiến đầu tư ở nước
ngoài không tổ chức quy mô lớn, đối tượng chung chung mà tổ chức theo nhóm, hội
thảo, cung cấp thông tin trực tiếp đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp mà tỉnh cần
thu hút đầu tư.
e) Có kế hoạch làm việc trực tiếp với
một số tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước, các nhà đầu tư tiềm năng; các
đối tác chiến lược, các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính- công
nghệ cao để xúc tiến đầu tư và tạo niềm tin cho đối tác.
f) Rà soát các quy hoạch của tỉnh, quy
định, cơ chế, chính sách, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Trung ương và của tỉnh để
cập nhật, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với quy định mới; rút ngắn tối đa thời
gian giải quyết hồ sơ, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, cổng
thông tin điện tử nhằm xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch.
g) Triển khai có hiệu quả các nghị
quyết, đề án của trung ương và của tỉnh để cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh.
h) Cam kết và thực hiện đúng các cam
kết với các nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc cung cấp đủ
và đảm bảo chất lượng điện, đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu đến chân
hàng rào các khu, cụm công nghiệp, dự án; hỗ trợ và tạo điều kiện tối đa cho
các doanh nghiệp khi có nhu cầu mở rộng sản xuất, thay đổi phương án sản xuất
kinh doanh.
i) Xây dựng được một đội ngũ cán bộ am
hiểu và tâm huyết với hoạt động xúc tiến đầu tư, thay đổi tư duy, cách làm về
xúc tiến đầu tư, có tinh thần và trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành
chính, tạo đột phá trong công tác cán bộ làm hoạt động xúc tiến đầu tư và trực
tiếp giải quyết thủ tục đầu tư. Chủ động mời gọi nhà đầu tư, chăm sóc thật tốt
nhà đầu tư từ khâu nghiên cứu tìm hiểu môi trường đầu tư đến khi thực hiện thủ
tục đầu tư và trong xuốt quá trình triển khai thực hiện dự án.
k) Khai thác tối đa các nguồn lực đầu
tư trong xã hội nhất là các nguồn đầu tư nhàn rỗi trong dân, khuyến khích, hỗ
trợ hoạt động khởi nghiệp và tham gia các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp
trong nước.
l) Tập trung đôn đốc công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng và thủ tục về đầu tư KCN để sớm có nhiều mặt bằng sạch cho nhà
đầu tư dễ dàng lựa chọn, tìm kiếm địa điểm đầu tư. Đảm bảo nguồn cung nhân lực
đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực sản xuất mà tỉnh đang thu hút nhiều nhà đầu
tư.
III. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý hoạt động XTĐT trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh Vĩnh Phúc, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Là đầu mối tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ
tổng hợp chương trình xúc tiến đầu tư ra nước ngoài của tỉnh trình UBND tỉnh
báo cáo Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt.
3. Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí
nhà nước để thực hiện cho chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh. Các đơn vị chủ
động làm việc với Sở Tài chính trong việc phân khai và sử dụng nguồn kinh phí
thực hiện cho chương trình đúng quy định.
4. Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương, Ngoại vụ,... theo
chức năng và nhiệm vụ chủ động triển khai lồng ghép vào hoạt động của đơn vị
thực hiện Chương trình này.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực
địa bàn quản lý. Đồng thời thực hiện cơ chế phối kết hợp chặt chẽ giữa Sở,
ngành và địa phương trong quá trình thực hiện.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố chủ động xây dựng, đề xuất các dự án bổ sung vào danh mục
thu hút đầu tư của tỉnh năm 2021 và các năm tiếp theo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
Xúc tiến đầu tư năm 2021
theo
đúng kế hoạch đã đề ra; định kỳ tháng, quý, năm báo cáo kết quả triển khai thực
hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
IV. Phụ lục gửi kèm
báo cáo
1. Phụ biểu số 01: Chi tiết các hoạt
động xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc, gồm 21 hoạt động, trong đó dự
kiến tổ chức 03 đoàn công tác xúc tiến đầu tư tại nước ngoài.
2. Phụ biểu số 02: Danh mục các dự án
kêu gọi đầu tư gồm 55 dự án