ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 245/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 04
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp ở địa
phương;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 72/TTr-SNN ngày 25 tháng 4 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chi cục PCTT Miền trung và Tây nguyên;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- VP thường trực Ban Chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NNTN.NVH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN NĂM 2024 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 245/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Nhằm chủ động trong công tác
phòng, chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây
ra, đồng thời đẩy nhanh tiến độ phục hồi, tái thiết sau thiên tai góp phần ổn định
đời sống, sản xuất của Nhân dân trên địa bàn tỉnh và thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban
hành Kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Nâng cao năng lực xử lý tình
huống, sự cố thiên tai và năng lực điều hành, chỉ huy, thực hiện các biện pháp
phòng, chống, ứng phó thiên tai ngay tại cơ sở để ứng phó thiên tai kịp thời,
hiệu quả góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, cảnh báo và hướng dẫn các biện pháp phòng, chống và ứng phó với thiên
tai kịp thời đến cộng đồng dân cư; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống
thiên tai của toàn dân trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực, tính chủ động
của toàn xã hội trong phòng, chống thiên tai, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục
vụ công tác phòng, chống và ứng phó thiên tai; kết hợp giữa phòng, chống thiên
tai với phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Bảo vệ tính mạng, tài sản của
Nhân dân, tài sản của nhà nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an
toàn giao thông; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Kịp
thời sơ tán dân, di dời tài sản ở các khu vực xung yếu (Vùng có nguy cơ cao
về ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất) đến nơi kiên cố, an toàn và ổn định đời sống
sản xuất, sinh hoạt.
- Khai thác vận hành hợp lý các
hồ chứa thủy lợi, thủy điện để đảm bảo vừa phòng lũ và có đủ nước để phục vụ sản
xuất, sinh hoạt, phát điện..., phối hợp tốt trong công tác vận hành liên hồ chứa
thủy điện trên lưu vực sông Sê San để đảm bảo an toàn cho vùng hạ du.
2. Yêu cầu:
- Công tác phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động và thường xuyên, ứng phó kịp
thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
- Quán triệt và thực hiện có hiệu
quả phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện,
vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và "ba sẵn sàng" (chủ động phòng
tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả).
- Xác định rõ trách nhiệm của
các cấp, các ngành và Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật; chủ động rà soát các
điểm có nguy cơ cao về sạt lở, lũ quét để xây dựng các phương án ứng phó kịp thời,
có hiệu quả; kiên quyết di dời các hộ dân sinh sống ven sông, suối, khu vực sườn,
đồi dốc có nguy cơ sạt lở đến nơi an toàn.
- Đảm bảo thông tin liên lạc,
giao thông thông suốt trong mọi tình huống, an toàn cho các công trình thủy lợi,
thủy điện, kè chống sạt lở, đường giao thông, điện, nước, nhà cửa,... nhằm phục
vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống của Nhân dân.
- Chấp hành nghiêm các mệnh lệnh,
hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng trong suốt thời gian từ
trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; đồng thời tự giác tham gia cùng chính
quyền địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai.
- Trong trường hợp vượt quá khả
năng của tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ
dân sự tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc
gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đề nghị hỗ trợ trong công tác
tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Đặc điểm
về tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội và cơ sở hạ tầng
a) Đặc điểm về tự nhiên
- Vị trí địa lý: Kon Tum
là tỉnh miền núi nằm ở phía bắc Tây Nguyên, với diện tích tự nhiên 9.674,18 km2,
phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam; phía Nam giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp tỉnh
Quảng Ngãi, phía Tây giáp hai nước Lào và Cam Pu Chia, với đường biên giới dài
292,5 km (giáp Lào 154,2 km, giáp Campuchia 138,3 km).
- Đặc điểm địa hình: Phần
lớn diện tích tỉnh Kon Tum nằm ở sườn phía Tây dãy Trường Sơn, địa hình có hướng
dốc thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây; rất dốc ở phía Bắc, Đông Bắc
và độ dốc thấp ở phía Nam. Trong đó:
+ Địa hình đồi, núi: Chiếm
khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, bao gồm những đồi núi liền dải có độ dốc 15° trở
lên. Các núi ở Kon Tum do cấu tạo bởi đá biến chất cổ nên có dạng khối, như khối
Ngọc Linh (có đỉnh Ngọc Linh cao 2.598 m), nơi bắt nguồn của một số con
sông chảy về Quảng Nam, Đà Nẵng như sông Thu Bồn và sông Vu Gia; chảy về Quảng
Ngãi như sông Trà Khúc. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở phía Bắc -
Tây Bắc chạy sang phía Đông tỉnh Kon Tum. Ngoài ra, Kon Tum còn có một số ngọn
núi như: Ngọn Bon San (1.939 m); ngọn Ngọc Kring (2.066 m). Mặt
địa hình bị phân cắt hiểm trở, tạo thành các thung lũng hẹp, khe, suối. Địa
hình đồi tập trung chủ yếu ở huyện Sa Thầy có dạng nghiêng về phía Tây và thấp
dần về phía Tây Nam, xen giữa vùng đồi là dãy núi Chưmomray.
+ Địa hình thung lũng: Nằm
dọc theo sông Pô Kô đi về phía Nam của tỉnh, có dạng lòng máng thấp dần về phía
Nam, theo thung lũng có những đồi lượn sóng như Đăk Uy, Đăk Hà và có nhiều chỗ
bề mặt bằng phẳng như vùng thành phố Kon Tum. Thung lũng Sa Thầy được hình
thành giữa các dãy núi kéo dài về phía Đông chạy dọc biên giới Việt Nam -
Campuchia.
+ Địa hình cao nguyên: Tỉnh
Kon Tum có cao nguyên Kon Plông nằm giữa dãy An Khê và dãy Ngọc Linh có độ cao
1.100m - 1.300m, đây là cao nguyên nhỏ, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
- Đặc điểm khí hậu, tình
hình thiên tai trên địa bàn
+ Khí hậu: Khí hậu mang đặc
thù của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên với hai mùa đặc trưng: Mùa mưa chủ
yếu bắt đầu từ tháng 5, kéo dài đến cuối tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau; riêng các vùng phía Bắc, Đông Bắc tỉnh, mùa mưa thường bắt đầu
và kết thúc muộn hơn, từ tháng 6 đến hết tháng 11; thời gian còn lại là mùa
khô. Lượng mưa bình quân nhiều năm vào khoảng 1.700mm-2.200mm; Mùa mưa kéo dài
từ tháng 5 đến tháng 10 với tổng lượng mưa khoảng 85%-90% lượng mưa toàn năm.
Ba tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7, tháng 8 và tháng 9. Mùa khô kéo dài
6 tháng, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tổng lượng mưa mùa khô chiếm 10%-15%
tổng lượng mưa năm, trong đó tập trung vào hai tháng chuyển tiếp tháng 11 và
tháng 4.
Nhiệt độ không khí trung bình
năm vào khoảng 22°C-24°C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất vào khoảng
14°C-16°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất vào khoảng 31°C-33°C. Biên độ dao
động nhiệt độ giữa các tháng nóng nhất (tháng 4) và tháng lạnh nhất (tháng
1) khoảng 5°C-6°C. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày của các tháng mùa khô từ
12°C-14°C, của các tháng mùa mưa từ 7°C-8°C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối xuống
đến 6°C-7°C và tối cao tuyệt đối lên đến 38°C.
+ Thủy văn:
các sông, suối bắt nguồn từ vùng núi cao phía Bắc và Đông Bắc của tỉnh; lòng
sông hẹp, có độ dốc lớn, nước chảy xiết. Mạng lưới sông suối bao gồm:
Sông Sê San: Do 2 nhánh chính
là Đăk Pô Kô và Đăk Bla hợp thành: Nhánh Đăk Pô Kô dài 121 km, bắt nguồn từ
phía nam của khối núi Ngọc Linh, chảy theo hướng Bắc - Nam. Nhánh này có thêm
các phụ lưu chính là suối Đăk Psi dài 73 km, diện tích lưu vực 620 km2
và suối Đăk Tơ Kan diện tích lưu vực 300 km2, cả hai suối này đều bắt
nguồn phía nam núi Ngọc Linh; Nhánh Đăk Bla bắt nguồn từ vùng Đông Bắc Tỉnh, có
diện tích lưu vực tính đến vị trí nhập lưu với sông Đăk Pô Kô là 3.075 km2,
chiều dài sông là 144 km. Sông Đăk Bla nhận thêm nước từ các phụ lưu Đăk PôNe,
Đăk TKen, IaKren từ tỉnh Gia Lai đổ vào; Sông Sê San còn có một phụ lưu là sông
Sa Thầy bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc Rinh Rua, diện tích lưu vực 1.471 km2
với chiều dài 115 km, chảy theo hướng Bắc - Nam, gần như song song với biên giới
Campuchia, đổ vào dòng Sê San ở khu vực sát biên giới Việt Nam - Camphuchia.
Chế độ thủy văn ở tỉnh Kon Tum
cũng chia là hai mùa rõ rệt. Mùa lũ thường bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc trong
tháng 11 hàng năm. Mùa cạn kéo dài từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau (Riêng một
số suối đầu nguồn của các sông chảy về Quảng Nam, Quảng Ngãi sự phân mùa thủy
văn không giống như đa phần các sông suối khác ở Kon Tum). Mặc dù thời
gian mùa lũ thường ngắn hơn mùa cạn nhưng lượng dòng chảy lại chiếm đa số; khoảng
70-75% trong hơn 10 tỷ m3 nước mà các sông chuyên chở hàng năm. Trung bình mỗi
năm trên các sống suối có khoảng từ 4-6 trận lũ; một phần ba trong đó là lũ
trung bình đến lũ lớn (có mực nước đỉnh lũ đạt từ mức báo động cấp 2 trở
lên). Mùa khô, lượng dòng chảy trong 3 tháng kiệt nhất chỉ chiếm từ 3-5% lượng
dòng chảy năm gây ra tình trạng thiếu nước trong mùa khô, cạn hàng năm.
b) Đặc điểm về dân sinh kinh
tế - xã hội
Toàn tỉnh có 10 huyện, thành phố
(có 04 huyện biên giới) với 102 đơn vị hành chính cấp xã (10 phường,
07 thị trấn, 85 xã; trong đó có 13 xã biên giới). Dân số toàn tỉnh khoảng
591.266 người với 43 dân tộc cùng sinh sống, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm
54%, có 07 dân tộc thiểu số tại chỗ[1], trên 42%
dân số theo các tôn giáo. Số hộ nằm trong vùng có nguy cơ cao ảnh hưởng của
thiên tai cần phải di dời là 573 hộ[2]. Năm 2023,
tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,01%, tương ứng giảm 5.693 hộ; đến cuối toàn tỉnh còn
10.247 hộ nghèo, chiếm 6,85%.
Toàn tỉnh đã có 42 xã đạt chuẩn
xã nông thôn mới (trong đó có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 01
xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu). Có 21 thôn đạt chuẩn khu dân cư nông
thôn mới kiểu mẫu và 32 thôn (làng) vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn
nông thôn mới (trong đó có 24 thôn thuộc diện thôn thực hiện điểm các cấp).
Số tiêu chí xã nông thôn mới đạt chuẩn bình quân/xã là 15,51 tiêu chí.
Năm 2023 mặc dù gặp nhiều khó
khăn, thách thức nhưng tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định
và phát triển. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 18.939 tỷ đồng, tăng
7,32% so với năm 2022, đứng thứ 22/63 tỉnh thành trên cả nước và cao nhất trong
khu vực Tây Nguyên. Trong đó, khu vực I (Nông - Lâm - Thuỷ sản) đạt
3.975 tỷ đồng, tăng 5,84%; khu vực II (Công nghiệp - Xây dựng) đạt 5.496
tỷ đồng, tăng 10,66%; khu vực III (Dịch vụ) đạt 7.948 tỷ đồng, tăng
6,71%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 1.520 tỷ đồng, tăng 2,89% so với
năm 2022.
Về y tế chất lượng khám, chữa bệnh
được nâng cao, chú trọng đến sự hài lòng của người bệnh, đảm bảo an toàn cho
người dân. Đến nay, đã có 100% trạm y tế có bác sỹ; 99% xã trên toàn tỉnh đã đạt
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về an toàn thực phẩm được triển khai tích cực. Công tác vận động
toàn dân tham gia mua thẻ bảo hiểm y tế được tăng cường, năm 2023 tỷ lệ bao phủ
bảo hiểm y tế khoảng 93,35%, đạt 100% kế hoạch, bằng 100,5% cùng kỳ năm trước.
Công tác truyền thông về dân số, kế hoạch hóa gia đình được thực hiện thường
xuyên từ tuyến tỉnh đến huyện và xã, phường, thị trấn.
Toàn tỉnh hiện có 349 trường mầm
non và phổ thông, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân. Năm học 2023-2024
đã huy động được 168.500 học sinh đến lớp. Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học trước thềm năm học mới. Chất lượng giáo dục
ngày càng được cải thiện, nhất là vùng dân tộc thiểu số được củng cố và nâng
cao. Kết quả xét công nhận tốt nghiệp Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm
2023 tỉnh đạt tỷ lệ 98,78% (tăng 1,09% so với năm 2022), xếp thứ 38/63 tỉnh,
thành phố, xếp vị trí thứ 2 khu vực Tây Nguyên (sau tỉnh Lâm Đồng).
Công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục được củng cố, nâng cao chất lượng. Việc
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đã được chú trọng; đến cuối năm 2023, có 190
trường đạt chuẩn quốc gia. Xã hội hóa, huy động nguồn lực đầu tư được triển
khai có hiệu quả góp phần tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện học tập tại các
trường học.
Do đặc điểm về lãnh thổ cũng
như về kinh tế, xã hội…văn hoá Kon Tum mang tính đa dạng, có nhiều nét đặc thù
có thể coi tỉnh Kon Tum nói riêng và Tây nguyên nói chung là một vùng văn hoá
mang những sắc thái rõ rệt, phân biệt với các vùng văn hoá khác trên cả nước.
Đặc điểm của văn hoá truyền thống tỉnh Kon Tum là văn hoá mang tính cộng đồng,
văn hoá mang tính bản địa, văn hoá mang tính chất sinh hoạt lễ thức, văn hoá
mang tính truyền miệng và sử dụng vật liệu không bền. Văn hóa, đặc biệt là văn
hóa cổ truyền của các dân tộc bản địa tỉnh Kon Tum rất phong phú đa dạng (trên
43 dân tộc) nhiều nét văn hóa khá nguyên thủy và thô sơ chưa chịu ảnh hưởng
của các nền văn minh khác, cần phải bảo tồn và phát huy vốn văn hóa đặc sắc
này trong sự nghiệp chung của vùng, cũng như sự phát triển của mỗi dân tộc.
c) Đặc điểm về cơ sở hạ tầng
- Giao thông: Hệ thống
giao thông đường bộ xuyên suốt từ tuyến Quốc lộ QL 24, 14C, 40, 40B, đường Hồ
Chí Minh, đường Đông Trường Sơn, đến tỉnh lộ TL 671, 672, 673, 674, 675, 676,
677, 678, 679, Đường Sa Thầy - Yaly - Thôn Tam An (Xã Sa Sơn) - Ya Mô Làng Rẽ
(Mô Ray), đường Ngọc Hoàng - Măng But - Tu Mơ Rông - Ngọc Linh, đường tuần tra
biên giới, giao thông nông thôn, đến cả các xã vùng sâu vùng xa, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai. Tuy nhiên, khi có mưa
lũ lớn hệ thống giao thông thường xuyên bị sạt lở taluy âm, taluy dương tại các
vị trí xung yếu gây ách tắc giao thông, đặc biệt các tuyến đường liên huyện,
liên xã thường bị ngập lụt tại các ngầm tràn, xói lở rảnh mặt đường, sụt lún,
sình lầy, đứt đường và khó khăn trong ứng phó thiên tai.
- Thủy lợi
+ Hiện tại trên địa bàn tỉnh số
công trình thủy lợi đang vận hành khai thác là 594 công trình, phục vụ tưới cho
hơn 22.753,45 ha đất sản xuất 2 vụ (số liệu diện tích năm 2023, Trong đó: vụ
Đông Xuân là 15,120.24ha; vụ mùa là 7,633.21 ha). Trong đó: đập, hồ chứa lớn:
19 cái (08 hồ chứa điều tiết bằng cửa van); đập, hồ chứa vừa: 28 cái (05
hồ chứa điều tiết bằng cửa van); đập, hồ chứa nhỏ: 539 cái (01 hồ chứa
điều tiết bằng cửa van); 07 trạm bơm điện (6 trạm đặt trên sông Đăk Bla
thuộc lòng hồ Ya ly và 01 trạm bơm chuyền)
+ Các công trình hồ chứa thủy lợi
lớn chủ yếu nằm trên địa bàn huyện Đăk Hà và thành phố Kon Tum, nơi có diện
tích khu tưới lớn (chủ yếu là cây Cà phê và các cánh đồng lớn thuộc xã Đoàn
kết, thành phố Kon Tum; xã Đăk La, huyện Đăk Hà). Đặc biệt trên địa bàn
huyện Đăk Hà có hồ chứa nước Đăk Uy là hồ chứa nước lớn (dung tích trữ toàn
bộ 29,6 triệu khối, diện tích thiết kế phục vụ tưới 2.516 ha; thực tế đang cấp
nước phục vụ cho 3.485 ha và cấp nước sinh hoạt cho nhân dân xã Đăk Ngọc và thị
trấn Đăk Hà). Các huyện còn lại chủ yếu là các đập, hồ chứa nước vừa và
nhỏ. Nhìn chung các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đến nay đã được đầu
tư xây dựng tương đối đầy đủ và đồng bộ, cơ bản cung cấp nước tưới chủ động cho
sản xuất nông nghiệp. Hàng năm đều thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn trước
và sau mùa mưa lũ, thực hiện kiểm tu, sửa chữa thường xuyên các hư hỏng nhỏ đảm
bảo an toàn cho công trình và đảm bảo khả năng phục vụ cấp nước của công trình (các
công trình thủy lợi đang được nâng cấp sửa chữa đập Đăk Car, Đăk Sia 2, huyện
Sa Thầy, đập Đăk Cấm, thành phố Kon Tum…)
+ Hầu hết các đập hồ chứa thủy lợi
trên địa bàn tỉnh đều được vận hành đảm bảo yêu cầu chống lũ, chưa xảy ra sự cố
mất an toàn công trình. Tuy nhiên phần lớn các công trình thủy lợi là các hồ chứa,
đập dâng có quy mô và diện tích tưới nhỏ, phân bổ không đều, rải rác nhiều ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Một số công trình thủy lợi
được xây dựng lâu, qua thời gian dài sử dụng đã xuống cấp không còn đảm bảo nhiệm
vụ tưới, ứng phó với mưa lũ. Trong đó có nhiều hồ chứa được đầu tư xây dựng
không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, kết cấu đơn giản, biện pháp thi công chủ yếu
bằng thủ công. Đồng thời, dưới tác động của các yếu tố khí hậu bất lợi và rừng
đầu nguồn bị suy giảm nên nhiều hồ chứa nước bị bồi lắng xuống cấp nghiêm trọng.
Đặc biệt, còn nhiều hồ chứa, đập dâng có tràn xả lũ tạm bằng đất hoặc không
có đường quản lý vận hành, cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố xảy ra…nên dẫn đến nguy
cơ mất an toàn hồ đập cao trong mùa mưa lũ.
- Thủy điện: Đến nay
trên địa bàn tỉnh có 30 công trình thủy điện hoàn thành với tổng công suất là
348MW; 12 công trình khởi công xây dựng và 02 công trình xây dựng giai đoạn 2 với
tổng công suất 181,1MW; 16 công trình đang lập dự án đầu tư, hoàn thiện thủ tục
pháp lý với tổng công suất 142,6MW;
20 dự án đã được phê duyệt quy
hoạch với tổng công suất 187,9 MW. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 02 nhà máy thủy
điện lớn[3] đã hoàn thành phát điện; 02 Dự án Nhà
máy điện gió đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung Quy hoạch điện VII điều
chỉnh với tổng công suất 153,5 MW[4].
- Cấp nước sinh hoạt
+ Trên địa bàn tỉnh hiện tại có
315 công trình cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho các hộ dân khu vực nông thôn;
trong đó, các đơn vị liên quan vận hành: Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn (06 công trình); Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế
(01 công trình); Trung tâm dịch vụ môi trường các huyện (09 công
trình) và Ủy ban nhân dân các xã, thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(299 công trình). Tình trạng hoạt động: Công trình hoạt động bền vững là
25,1% (79/315 công trình); công trình hoạt động tương đối bền vững là
33,0% (104/315 công trình); công trình hoạt động kém bền vững là 32,7% (103/315
công trình); công trình không hoạt động là 9,2% (29/315 công trình).
+ Hệ thống cấp nước sạch tại
thành phố Kon Tum. Công suất là 19.000 m3/ngày.đêm, cung cấp cho nhu
cầu sinh hoạt, hoạt động sản xuất của các phường và một phần xã Đăk Cấm; Nhà
máy nước thị trấn Plei Kần (cung cấp nước sạch cho thị trấn Plei Kần và một
phần của xã Đăk Xú). Công suất dự kiến 10.000 m3/ngày.đêm, hiện
nay đã được đầu tư giai đoạn I là 5.000 m3/ngày.đêm và khai thác ở mức
1.200 m3/ngày.đêm; Hệ thống cấp nước sinh hoạt tại thị trấn Đắk Hà (Cung
cấp nước sinh hoạt cho thị trấn Đăk Hà và một phần của xã Đăk Ngok, Đăk Mar, Hà
Mòn) có công suất thiết kế 4.200 m3/ngày.đêm...Tỷ lệ dân cư đô
thị được cung cấp nước sạch đạt khoảng 92%, trong đó qua hệ thống cấp nước tập
trung tại các đô thị đạt 43,6%.
- Kè chống sạt lở bờ sông:
Trên địa bàn tỉnh đã và đang thực
hiện các dự án kè chống sạt lở để bảo vệ bờ sông như: Kè chống sạt lở sông Đăk
Bla (đoạn qua làng Plei Đôn và làng Kon Rờ bàng thành phố Kon Tum; bờ nam đoạn
thương lưu cầu Đăk Bla; tuyến bờ Bắc - đoạn từ làng KonHra Chót đi làng Kon Tum
Kơ Nâm, KonKlor 1 và Kon Tum Kơ Pơng); Kè chống sạt lở bờ suối Đăk Ter huyện
Tu Mơ Rông, Kè chống sạt lở sông Pô Cô; Kè chống sạt lở sông Đăk Tờ Kan huyện
Đăk Tô; Kè chống sạt lở tuyến đường ĐH83 (đoạn Km 4+350) từ thị trấn đi
xã Đăk Nhoong huyện Đăk Glei.... Các dự án được thực hiện bằng giải pháp kè, bảo
vệ bờ bằng kết cấu tấm đan bê tông cốt thép, gia cố chân bằng các hàng ống buy,
đồng thời gia cố cọc Bê tông cốt thép các vị trí xung yếu.... Qua đó đã chống
được hiện tượng sạt lở, tạo cảnh quan đô thị của hơn 10 km bờ sông, bờ suối nhằm
bảo vệ đất sản xuất, khu dân cư và các công trình cơ sở hạ tầng. Do ảnh hưởng của
mưa lũ nhiều đoạn sông, suối (sông Đăk Bla đoạn qua thành phố Kon Tum, sông
Pô Kô đoạn qua thị trấn Đăk Glei, sông Đăk Pne đoạn qua xã Tân Lập, sông Đăk Tơ
Kan, thị trấn Đăk Tô, suối Đăk Sia huyện Sa Thầy) bị sạt lở nghiêm trọng.
Do đó, việc khắc phục những công trình, dự án kè chống sạt lở bờ sông, bờ suối
là hết sức quan trọng, mang tính cấp thiết của địa phương.
2. Đánh
giá cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh
a) Hạn hán (cấp độ rủi ro
thiên tai cấp độ 1)
Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 10% lượng mưa năm cộng với lượng bốc hơi lớn
trên 1.400 mm/năm đã gây nên tình trạng khô hạn gay gắt làm cho phần lớn diện
tích canh tác vụ Đông Xuân bị thiếu nước. Những năm gần đây, do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu hạn hán thường xảy ra trên diện rộng, lượng mưa đo được thấp
hơn trung bình nhiều năm từ 30-50%, mùa mưa lại kết thúc sớm. Thêm vào đó hầu hết
các sông suối trên địa bàn có lòng sông hẹp, độ dốc lớn, lớp thảm phủ bị suy
giảm nên lượng nước trong các sông suối cạn kiệt rất nhanh.
Tính chất bất thường của thời
tiết cũng thể hiện khá rõ ở tình hình nắng nóng, hạn hán và cháy rừng trong những
năm gần đây. Thời gian khô hạn và mức độ khô hạn, thiếu nước đang có sự gia
tăng rõ rệt, kéo theo những hệ lụy đối với đời sống sinh hoạt, sản xuất và môi
trường. Hiện tượng hạn hán xảy ra ở hầu hết các địa phương, đặc biệt là thành
phố Kon Tum, Đăk Hà, Sa Thầy, Ia H’Drai, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Kon Rẫy...
b) Gió lốc, dông sét, mưa đá
(cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1)
Do hoàn lưu các đới gió trong
thời gian chuyển mùa (tháng 3-5) kết hợp với địa hình đồi, núi xen kẽ thung
lũng và lượng ẩm trong đất, không khí thay đổi đột ngột, hình thành những luồng
gió lốc, dông sét kèm theo mưa, thậm chí là mưa đá. Đây là hiện tượng thiên
nhiên cực đoan xảy ra không theo chu kỳ mà xuất hiện bất chợt theo từng cơn do
đó rất bị động. Mức độ ảnh hưởng trung bình và phạm vị ảnh hưởng nhỏ. Hàng
năm, trên địa bàn thành phố Kon Tum, huyện Đăk Glei, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Kon
Plông... đều xảy ra hiện tượng thiên tai trên gây thiệt hại đáng kể về người,
nhà cửa và tài sản của Nhân dân.
c) Mưa lớn (cấp độ rủi ro
thiên tai cấp độ 1-2)
Mùa mưa trên địa bàn tỉnh Kon
Tum bắt đầu từ tháng 5 cho đến hết tháng 10, riêng vùng Đông Bắc tỉnh kéo đến
tháng 11. Hiện tượng mưa lớn chủ yếu xảy ra ở các tháng 8-10 do chịu ảnh hưởng
thời tiết của Bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh, nhiễu động
trong đới gió đông trên cao. Hàng năm thường xảy ra một vài trận mưa lớn kéo
dài từ 1 đến 2 ngày với lượng mưa đo được trên 200mm, đã gây ngập lụt ở các khu
vực thấp trũng, lũ, lũ quét và sạt lở đất ở các khu vực xung yếu.
d) Bão, áp thấp nhiệt đới (cấp
độ rủi ro thiên tai cấp độ 3)
Kon Tum là một tỉnh miền núi,
phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh được che chở bởi dãy núi Trường Sơn nên ít
khi chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Tuy nhiên, bão và áp thấp nhiệt đới là
nhiễu động khí quyển mạnh, thường kèm theo mưa lớn nên khi có bão và áp thấp
nhiệt đới ở các tỉnh Duyên hải Trung bộ, tỉnh Kon Tum cũng chịu tác động một phần,
chủ yếu là ảnh hưởng gây mưa lớn kéo dài; lượng mưa ngày lớn nhất ở Kon Tum khi
có ảnh hưởng của bão có thể lên trên 200mm đến gần 300mm.
e) Lũ quét, sạt lở đất (cấp
độ rủi ro thiên tai cấp độ 1-2)
Kon Tum là một trong những địa
phương đang chịu ảnh hưởng tác động của sự biến đổi khí hậu. Trong đó, yếu tố
mưa (lượng mưa, phân bố mưa và cường độ mưa) có những thay đổi khá rõ
nét, mà đây lại là tác nhân chính sinh lũ quét và sạt lở đất. Hiện tượng mưa tập
trung với cường độ mạnh và lượng lớn đã có tần suất xuất hiện nhiều hơn, là
nguyên nhân chủ yếu làm cho loại hình thiên tai lũ quét, sạt lở đất xuất hiện
ngày càng nhiều, càng nguy hiểm hơn. Các hoạt động của con người đã góp phần
đáng kể vào nguyên nhân hình thành và gia tăng mức độ nguy hiểm của lũ quét và
sạt lở đất. Cùng với việc khai thác rừng trái phép, là việc đào bới, san ủi để
xây dựng công trình, làm đường giao thông; khai thác khoáng sản; các hoạt động
đắp đập tạm, ngăn sông suối để lấy nước trong mùa khô nhưng lại không trả lại
trạng thái tự nhiên trong mùa mưa,... làm thay đổi diện mạo lưu vực, làm đất
xung yếu dễ bị sạt lở.
* Lũ quét (cấp độ rủi ro
thiên tai cấp độ 1-2): Lũ quét là một trong những thiên tai thường xảy
ra ở vùng đồi núi, nơi có độ dốc lòng suối lớn, khi có cường độ mưa lớn tập
trung mà đường thoát nước không kịp sinh ra lũ quét; lũ quét cũng có thể xảy ra
do nguyên nhân như: địa chất yếu, vỡ các hồ chứa nước các công trình thủy lợi,
thủy điện và sạt lở đất, đá lấp các dòng chảy khi vỡ tạo nên… lũ quét thường
phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vi hẹp nhưng rất khốc liệt và thường gây
ra những tổn thất nghiêm trọng về người, cơ sở hạ tầng, hủy hoại môi trường
sinh thái trên địa bàn các huyện (Kon Plông, Đăk Glei, Tu Mơ Rông...). Lũ
quét đã và đang là hiểm họa thực sự đối với Nhân dân tỉnh Kon Tum, nhất là đối
với đồng bào các dân tộc thiểu số các xã vùng sâu, vùng xa.
* Sạt lở đất (cấp độ rủi
ro thiên tai cấp độ 1-2): Nguyên nhân chính gây ra sạt lở đất là: Sau
nhiều ngày mưa, đất sườn đồi vốn rất dốc bị bão hòa nước, mất thế cân bằng, đất
đá dễ bị trượt lở. Mặt khác ở những khu vực rừng bị tàn phá, lớp thổ nhưỡng bị
phong hóa khi gặp mưa lớn kéo dài thường gây ra sạt trượt các bờ taluy ở những
nơi có độ dốc lớn. Khi mưa xuống, dòng nước tập trung nhanh, chảy mạnh sẽ dễ
dàng làm xói lở từng mảng dẫn đến sụt lở cả một vùng rộng lớn, làm bào mòn, rửa
trôi hàng triệu mét khối đất đai mầu mỡ, nhiều đoạn đường thuộc các tuyến Quốc
lộ, Tỉnh lộ và đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh thường xuyên bị sạt
lở với mức độ nghiêm trọng, gây đứt đường, chia cắt giao thông.
g) Lũ và ngập lụt (cấp độ
rủi ro thiên tai cấp độ 1-2)
Loại hình thiên tai này thường
xuyên xảy ra nhất, hầu như năm nào cũng xảy ra. Lũ, ngập lụt tập trung chủ yếu ở
các khu vực như thành phố Kon Tum, huyện Đăk Glei, Đăk Tô, Kon Rẫy và Sa Thầy
thuộc các vùng bãi bồi ven hai bờ sông, suối như: Đăk Bla, Pô Kô...thời gian ngập
lụt tương đối ngắn. Những năm có lũ đặc biệt lớn, thời gian ngập kéo dài từ
2-3 ngày, gây ảnh hưởng lớn sản xuất và sinh hoạt của người dân. Hiện tượng sạt
lở bờ sông, suối xảy ra cũng tương đối nghiêm trọng, hằng năm các bờ sông bị sạt
lở ăn sâu vào đất liền gây mất đất sản xuất, đe dọa đến các công trình cơ sở hạ
tầng, ảnh hưởng đến nhà cửa của Nhân dân.
h) Rét hại (cấp độ rủi ro
thiên tai cấp độ 0-1)
Loại hình thiên tai này chỉ xảy
ra ở các xã Măng Cành, Đăk Long, xã Hiếu, Măng Bút thuộc huyện Kon Plông (thời
gian xảy ra cuối tháng 12 hàng năm) gây ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất,
chăn nuôi và sức khỏe của người dân trên địa bàn.
i) Động đất (cấp độ rủi
ro thiên tai cấp độ 0-1)
Thời gian qua, theo thông tin từ
Trung tâm báo tin động đất và cảnh báo sóng thần - Viện Vật lý địa cầu, trên địa
bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum liên tục xảy ra nhiều trận động đất (trong
năm 2023 đã xảy ra hơn 300 trận động đất). Qua kiểm tra, rà soát và báo cáo
từ các địa phương, đơn vị dư chấn động đất gây lung lắc trong thời gian rất ngắn
nhưng chưa gây thiệt hại về người và tài sản.
3. Những
khu vực xung yếu, trọng điểm trên địa bàn
Các khu vực xung yếu, trọng điểm
trên địa bàn tỉnh Kon Tum thường xảy ra thiên tai được xác định cụ thể (Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo).
4. Nhiệm vụ
trọng tâm
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về phòng chống thiên tai; nâng cao năng lực và chất lượng
thông tin, dự báo, cảnh báo về thời tiết, thiên tai, đặc biệt là dự báo mưa,
lũ, khí tượng thủy văn..; thông báo kịp thời trên các phương tiện thông tin đại
chúng để chủ động phòng tránh, chỉ đạo xử lý, đối phó kịp thời với các tình huống
thiên tai xảy ra.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật,
bổ sung và hoàn chỉnh các phương án chủ động phòng chống, ứng phó thiên tai,
đặc biệt xây dựng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở...
nhằm nâng cao năng lực ứng phó, xử lý khi có thiên tai xảy ra.
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự các cấp,
các ngành cho phù hợp với tình hình thực tế và thống nhất chỉ đạo, điều hành thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở mỗi cấp, mỗi ngành;
rà soát, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên phụ trách từng địa bàn,
khu vực trọng điểm, xung yếu để phối hợp triển khai thực hiện công tác phòng chống
thiên tai và đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo giữa Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự các cấp, các ngành.
- Quản lý, đầu tư, duy tu, đẩy
nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình về phòng, chống
thiên tai lũ quét, sạt lở, ngập lụt; công trình giao thông, thủy lợi để bảo vệ
dân cư và ổn định sản xuất.
- Tổ chức quản lý và hoạt động
Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên
tai, triển khai tốt công tác quản lý, thu chi, quyết toán Quỹ phòng chống thiên
tai.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra việc đảm bảo an toàn cho các hồ chứa thủy lợi, thủy điện, có kế hoạch sửa
chữa, nâng cấp kịp thời các công trình bị hư hỏng, xuống cấp. Xây dựng phương
án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công trình
và vùng hạ du đập đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình trong mùa mưa lũ, ổn
định phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất.
- Tổ chức trực ban 24/24h theo
quy định, cập nhật để theo dõi, thông tin cảnh báo, báo cáo và tham mưu kịp thời
phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
5. Các biện
pháp thực hiện
5.1. Biện pháp phi công
trình
- Hằng năm tổ chức tổng
kết rút kinh nghiệm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm
vi quản lý, trên cơ sở đề ra các biện pháp phòng, chống thiên tai cho phù hợp với
tình hình thực tế, đặc biệt là công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý các tình huống
thiên tai.
- Triển khai chương trình kế hoạch
hành động thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai, Nghị Quyết số 76/NQ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai; tiếp tục tổ
chức quán triệt, huy động nguồn lực triển khai Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09
tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai và Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 09 tháng 7 năm
2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24
tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Kế hoạch số
3181/KH-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, chú trọng lồng
ghép các biện pháp, nội dung phòng, chống thiên tai vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của các cấp, các ngành.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Kế hoạch số 1469/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch số 985/KH-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30 tháng
12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình tổng thể phòng chống
thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 12 tháng 12 năm 2022 kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về thực hiện kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về
bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 1945; Kế hoạch số 425/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Rà soát, cập nhật, bổ sung và
hoàn chỉnh các phương án chủ động phòng chống, ứng phó thiên tai, đặc biệt xây
dựng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở...
- Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện các phương án, kế
hoạch cụ thể, chi tiết trong công tác phòng chống ứng phó và khắc phục hậu quả
do thiên tai gây ra; tăng cường công tác phối hợp hoạt động ứng phó cứu hộ và
tìm kiếm cứu nạn.
- Kiện toàn, phân công nhiệm vụ
cụ thể các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và
Phòng thủ dân sự các cấp, các ngành nhằm thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành
thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tiếp tục triển khai các hoạt
động của Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2021, tuyên truyền
nâng cao nhận thức cộng đồng về ứng phó thiên tai đến cấp xã, phường, nhất là
trọng điểm dân cư sinh sống, sản xuất tại các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng
của thiên tai.
- Tiếp tục rà soát, triển khai
thực hiện các dự án di dời các hộ dân trong khu vực xung yếu, tập trung di dời
trước các hộ dân đang sinh sống trong các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng
lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt.
- Các địa phương, đơn vị chức
năng tăng cường công tác kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai như: tình trạng xây dựng, san lắp
mặt bằng, khai thác vật liệu khoáng sản trái phép ngăn cản, gây tắc nghẽn dòng
chảy sông suối, xâm phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê
kè làm tăng nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về
các hành vi bị cấm theo quy định của Luật Phòng chống thiên tai; thực hiện
nghiêm Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi; đê điều.
- Các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thu, nộp
quỹ phòng chống thiên tai đúng, đủ theo quy định tại Nghị định số 78/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ.
- Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự các cấp, các ngành tổ chức bộ
phận trực ban theo quy định, nắm chắc tình hình, thông tin kịp thời diễn biến
thời tiết, thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và thông báo, cảnh
báo, hướng dẫn đến người dân biết để kịp thời ứng phó an toàn, hiệu quả; sớm khắc
phục hậu quả, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất, xử lý môi trường phòng chống
dịch bệnh do thiên tai gây ra.
5.2. Biện pháp công trình
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Kon Tum chỉ đạo các xã, phường, thị trấn vận động Nhân dân phát quang,
nạo vét khơi thông dòng chảy, tháo dỡ vật cản gây ách tắc dòng chảy và hạn chế
việc tiêu thoát lũ; chủ động nạo vét các kênh mương, hồ chứa nước bị bồi lắng để
khôi phục, tăng khả năng trữ nước, kết hợp tận thu vật liệu xây dựng theo quy định
của pháp luật; xác định các khu vực có nguy cơ xảy ra thiếu nước sinh hoạt để
chủ động tổ chức triển khai giải pháp bảo đảm cấp nước sinh hoạt cho Nhân dân,
không để người dân thiếu nước sinh hoạt, trường hợp cần thiết phải huy động lực
lượng, phương tiện vận chuyển nước để cung cấp cho người dân; bảo đảm an toàn
hành lang giao thông, hành lang lưới điện trong mùa mưa lũ; rà soát, tổ chức cắm
các biển cảnh báo tại những khu vực xung yếu, nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở
đất, ngập lụt.
- Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án, đơn vị thi công các công trình, dự án: Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công
hoàn thành trước mùa mưa lũ các hạng mục công trình cơ sở hạ tầng bị hư hỏng
nặng do mưa lũ năm 2024 gây ra, các dự án di dời dân cư vùng thiên tai, các
công trình kè bảo vệ khu dân cư, kè chống sạt lở bờ sông, suối,... nhằm bảo đảm
an toàn công trình; đối với các công trình đang thi công xây dựng, có phương
án, chủ động biện pháp đảm bảo an toàn cho người, vật tư, phương tiện, thiết bị
và công trình trước, trong mùa mưa lũ.
5.3. Biện pháp ứng phó với
các loại hình thiên tai
a) Công tác ứng phó hạn
hán
Để bảo đảm việc cấp nước phục vụ
dân sinh và sản xuất nông nghiệp nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do hạn hán gây
ra, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum và các đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương triển khai thực hiện các biện pháp
phòng chống, ứng phó với diễn biến của hạn hán cụ thể cho từng khu vực, địa bàn
phụ trách; theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, nguồn nước trữ, nước đến của
các công trình để thực hiện kế hoạch gieo trồng theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nhằm giảm thiểu thiệt hại khi nguồn nước không đảm bảo
và khẩn trương triển khai các biện pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước[5].
Triển khai thực hiện nghiêm túc
các giải pháp phòng chống, ứng phó hạn hán theo Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ[6], Công
Điện số 04/CĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ
động ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; Chỉ thị số
661/CT-BNN-TL ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2023-2024;
Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh[7]; Kế hoạch 2454/KH-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh phòng chống hạn hán, thiếu nước trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2023-2025; Công văn số 4501/UBND-NNTN ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện các giải pháp giảm thiểu nguy cơ thiếu
nước trong mùa cạn năm 2024; Công văn số 214/UBND-NNTN ngày 22 tháng 01 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Công điện số 04/CĐ-TTg ngày 15
tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 07
tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phòng, chống hạn hán,
thiếu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2024 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum; Công văn số 1141/UBND-NNTN ngày 04 tháng 4 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 01 tháng 4 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1293/UBND-NNTN ngày 15 tháng 4 năm
2024 về việc triển khai thực hiện Công văn số 2605/BNN-TL ngày 10 tháng 4 năm
2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công văn số 1387/UBND-HTKT
ngày 23 tháng 4 năm 2024 về việc tăng cường các biện pháp phòng chống nắng
nóng, hạn hán, thiếu nước đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho người dân.
b) Công tác ứng phó lũ,
lũ quét, ngập lụt
* Công tác truyền thông: Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự các cấp,
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh cung cấp nội dung; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
huyện và các cơ quan truyền thông thực hiện, ưu tiên phát các bản tin cảnh báo,
chỉ đạo, hướng dẫn về lũ, lũ quét, ngập lụt. Hình thức truyền thông tin đến các
thôn, làng và cộng đồng dân cư qua hệ thống phát thanh, truyền hình của địa
phương, loa phát thanh cầm tay.
* Tổ chức ứng phó:
- Đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
+ Chỉ đạo, nghiêm túc tổ chức
trực ban, theo dõi sát diễn biến của mưa lũ, bố trí lãnh đạo chủ chốt thường trực
để xử lý các tình huống; chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa nước theo dõi chặt
chẽ diễn biến mực nước các hồ chứa, tổ chức kiểm tra an toàn các hồ chứa trên địa
bàn, sẵn sàng triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để kịp thời khắc
phục các sự cố; chủ động sơ tán Nhân dân khu vực hạ du hồ, ven sông suối, khu vực
nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt.
+ Chỉ đạo rà soát, chuẩn bị vật
tư, trang thiết bị phòng, chống thiên tai tại địa phương, đơn vị theo phương án
đã đề ra để bố trí và sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống thiên tai xảy ra. Dự
trữ lương thực, thực phẩm, thuốc men và các nhu yếu phẩm khác, nhất là đối với
những vùng dễ bị chia cắt, vùng sâu, vùng xa, giao thông đi lại khó khăn.
+ Tổ chức cắm các biển cảnh
báo, bố trí lực lượng chốt chặn tại những đoạn thường xuyên ngập sâu, ngầm,
tràn giao thông, cấm người và phương tiện giao thông qua lại khi có dòng nước
chảy xiết; cấm các hoạt động qua lại, bơi lội, đánh bắt thủy sản, vớt củi trên
sông suối khi có lũ về.
+ Tổ chức bảo vệ an ninh, trật
tự an toàn xã hội tại các khu vực trọng điểm, khu vực sơ tán dân. Rà soát, sẵn
sàng triển khai phương án phòng chống lũ cho các công trình đang thi công và
công trình trọng điểm.
+ Triển khai phương án phòng chống
lũ lụt; rà soát các khu vực dân cư sinh sống khu vực ven sông suối, sườn núi,
sườn đồi; vùng thấp trũng, vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở... triển khai phương
án sơ tán dân; thông báo tình hình mưa lũ đến mọi người dân biết chủ động phòng
tránh, ứng phó.
- Đối với các sở, ban ngành:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành và trong phạm vi quản lý của đơn vị tổ chức
công tác ứng phó với lũ lụt và các tình huống thiên tai xảy ra theo lĩnh vực,
ngành phụ trách và theo dõi tham mưu.
* Công tác tổ chức sơ tán
Nhân dân: Thường xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa lũ; tổ chức kiểm
tra, xác định những khu vực nguy hiểm trên địa bàn (ven sông, địa bàn trũng,
thấp, nơi có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét ...), xây dựng phương án, huy động
lực lượng công an, quân đội, dân quân tự vệ..., chủ động sơ tán Nhân dân ra
khỏi khu vực nguy hiểm trước khi thiên tai có thể xảy ra. Đối với trường hợp tổ
chức, cá nhân không chịu sơ tán thì tổ chức biện pháp cưỡng chế sơ tán.
* Phương án khắc phục hậu quả:
- Dự trữ đủ lương thực, thuốc
men, cây, con giống, hàng hóa, vật tư thiết yếu để sẵn sàng hỗ trợ đảm bảo đời
sống Nhân dân, phục hồi sản xuất, vệ sinh môi trường, khắc phục hậu quả khi
thiên tai xảy ra; khi có thiên tai xảy ra khẩn trương huy động lực lượng,
phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức ứng phó cứu hộ, cứu nạn, tìm kiếm,
khắc phục hậu quả; thăm hỏi, động viên, chăm sóc các gia đình có người bị nạn,
vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, khôi phục nhà cửa, nước sinh hoạt,
công trình phúc lợi công cộng y tế, giáo dục; công trình cơ sở hạ tầng giao
thông, thủy lợi; hỗ trợ Nhân dân khôi phục sản xuất...
- Vận động, tiếp nhận và phân bổ
kịp thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cứu trợ về
lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí cho người dân bị thiệt hại sớm
ổn định đời sống, sản xuất.
- Tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác khắc phục thiên tai
tại địa phương.
c) Công tác ứng phó với
bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, gió lốc, giông sét, mưa đá:
- Các cấp các ngành tăng cường
theo dõi tình hình thời tiết, khí hậu thủy văn, tùy theo mức độ, cường độ ảnh
hưởng của thiên tai; lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới,
mưa lớn (các biện pháp ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn tương tự như
công tác ứng phó với lũ, lũ quét, ngập lụt) .
- Phòng tránh, đối phó với gió
lốc, giông sét, mưa đá: Theo dõi, nắm bắt diễn biến thời tiết, hướng dẫn Nhân
dân chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy; khi có hiện
tượng giông sét phải nhanh chóng đóng và nẹp các loại cửa sổ, nhất là cửa mở về
hướng gió; chặt tỉa cành, nhánh các cây cao, dễ gãy đổ, mục rỗng, nằm gần nhà ở,
lưới điện...
- Khi mưa lớn kèm theo giông, cần
sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi trú ẩn
an toàn như nhà kiên cố, tránh núp dưới bóng cây. Tuyên truyền vận động các hộ
dân có nhà kiên cố tiếp nhận những người dân trú ẩn khi xảy ra lốc xoáy với
tinh thần tương thân, tương trợ lẫn nhau.
- Chủ động triển khai thực hiện
các biện pháp phòng chống ứng phó với mưa dông kèm theo lốc, sét, mưa đá, gió
giật mạnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan; đồng
thời, khi có kế hoạch di chuyển đến nơi nào đó cần phải để ý các nơi có thể trú
mưa và tránh sét an toàn, tránh đi ra đường khi không cần thiết.
d) Công tác ứng phó với sạt
lở đất:
* Công tác truyền thông: Tuyên
truyền, vận động đến các hộ dân đang sinh sống ven sông, suối, sườn đồi, taluy
các khu vực nguy cơ cao thực hiện các biện pháp phòng tránh an toàn, chấp hành
những quy định, hướng dẫn của các ngành chức năng và chính quyền địa phương.
* Tổ chức ứng phó
- Đối với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
+ Chỉ đạo, tổ chức trực ban nghiêm
túc theo dõi sát diễn biến mưa, lũ; có phương án sẵn sàng triển khai lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị để kịp thời xử lý các sự cố, chủ động tuyên truyền,
vận động di dời dân ở những nơi xung yếu.
+ Rà soát, cắm biển cảnh báo nguy
hiểm tại các khu vực sườn đồi, ven sông, suối trên các tuyến đường giao thông
và khu dân cư, có nguy cơ sạt lở đất cao, sẵn sàng triển khai phương án sơ tán
dân.
+ Theo dõi chặt chẽ diễn biến
mưa, lũ để kịp thời thông báo cho các khu dân cư đang sống dọc ven sông suối,
vùng thấp trũng, vùng có nguy cơ sạt lở.
+ Rà soát, cập nhật xây dựng kế
hoạch ứng phó với các tình huống mưa lũ, sạt lở trên cơ sở bản đồ nguy cơ lũ
quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1349/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2020 và Quyết định số
1273/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021; Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 29 tháng
12 năm 2023.
- Đối với các sở, ban
ngành: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của đơn vị tổ
chức công tác ứng phó với lũ lụt và các tình huống thiên tai xảy ra theo lĩnh vực,
ngành phụ trách và theo dõi tham mưu cấp có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó thiên
tai theo quy định.
* Tổ chức sơ tán, di chuyển
Nhân dân: Tổ chức di chuyển dân vùng nguy cơ thiên tai, các hộ dân chủ động
di chuyển theo hướng dẫn, quy định, hỗ trợ, giúp đỡ của chính quyền địa phương
và chính sách pháp luật nhà nước.
* Phương án khắc phục hậu quả:
Khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức ứng
phó cứu hộ, cứu nạn, tìm kiếm, khắc phục hậu quả; thăm hỏi, động viên, chăm
sóc các gia đình có người bị nạn, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ kịp thời theo
quy định. Tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại và kết quả
triển khai công tác khắc phục thiên tai tại địa phương.
đ) Công tác ứng phó với động
đất:
Động đất là loại hình thiên tai
chưa thể dự báo trước được. Vì vậy, để chủ động phòng tránh nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại do động đất gây ra, công tác chuẩn bị trước khi xảy ra động
đất là hết sức quan trọng.
* Công tác chuẩn bị: Thường
xuyên tổ chức khảo sát, xác định và chuẩn bị các khu vực sơ tán an toàn cho
Nhân dân; chủ động xây dựng kế hoạch sơ tán dân của từng thôn, làng và sẵn sàng
triển khai thực hiện khi có động đất; xây dựng kế hoạch dự trữ lương thực, thực
phẩm, các nhu yếu phẩm, thuốc y tế đảm bảo cho công tác cứu trợ nhân dân trong
khu vực bị động đất; Có kế hoạch chuẩn bị lực lượng tại chỗ (Đội xung kích
Phòng chống thiên tai) để hỗ trợ kịp thời Nhân dân bị thương vong, mất tích
trong vùng bị động đất; rà soát cập nhật bổ sung sự cố động đất vào trong
phương án ứng phó với thiên tai của các địa phương, đơn vị.
* Công tác truyền thông: Tuyên
truyền, vận động, hướng dẫn cho người dân sinh sống trong khu vực bị ảnh hưởng
động đất những kỹ năng, kiến thức, biện pháp phòng tránh động đất đảm bảo an
toàn, ổn định tư tưởng tránh hoang mang, chấp hành những quy định, hướng dẫn của
các ngành chức năng và chính quyền địa phương.
* Tổ chức ứng phó:
- Đối với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Kon Tum, đặc biệt là huyện Kon Plông
+ Chỉ đạo, tổ chức trực ban
nghiêm túc để tiếp nhận và truyền tin cảnh báo động đất từ Viện Vật lý địa cầu,
các cơ quan Trung ương; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn khu vực xảy ra
động đất.
+ Sẵn sàng huy động lực lượng,
phương tiện, vật tư để chi viện, tìm kiếm cứu nạn khi có động đất; thực hiện
công tác tìm kiếm cứu nạn đối với người bị nạn trong các tình huống do động đất
gây ra.
+ Tăng cường lực lượng y, bác
sĩ của các bệnh viện thực hiện công tác cứu chữa người bị thương; có thể lập
phương án bệnh viện dã chiến khi có nhiều người bị thương; hỗ trợ dịch vụ y tế,
phòng, chống dịch bệnh cho khu vực bị ảnh hưởng.
+ Kiểm tra, giám sát công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm và cung cấp nước sạch tại các vùng trọng điểm; căn cứ
vào tình hình sức khỏe, bệnh tật tại cộng đồng dân cư ở những vùng xảy ra động
đất để hỗ trợ tăng cường cơ số thuốc, hoá chất phục vụ công tác bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe Nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
+ Triển khai phương án đảm bảo
an ninh trật tự tại khu vực dân di dời để bảo vệ tài sản người dân; điều phối
giao thông, đảm bảo an ninh trật tự, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình
hình.
- Đối với các sở, ban ngành:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của đơn vị chủ động phối hợp
với các đơn vị liên quan và địa phương nơi có động đất để tổ chức triển khai
công tác ứng phó với tình huống động đất xảy ra theo lĩnh vực, ngành phụ trách
và theo dõi tham mưu.
6. Phương
pháp lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội:
- Việc lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT
ngày 22 tháng 12 năm 2021, nguyên tắc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
“căn cứ vào kết quả đánh giá, loại hình rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro
thiên tai ứng với mỗi loại hình và cấp độ rủi ro thiên tai của ngành và/hoặc địa
phương để lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai. Ưu tiên các công trình đa
mục tiêu, kết hợp giải pháp công trình và phi công trình, hướng tới phát triển
bền vững và đối tượng dễ bị tổn thương trong lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai.
- Nội dung phòng, chống thiên
tai được lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ cấp
xã, cấp huyện, cấp tỉnh nhằm mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ
vững an ninh quốc phòng. Quy hoạch phát triển khu dân cư, phát triển cơ sở hạ tầng,
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp (cơ cấu cây trồng, vật nuôi, dịch vụ...) phù
hợp với đặc điểm khí hậu, thủy văn và diễn biến thiên tai tác động trên từng
vùng, lĩnh vực.
- Các dự án đầu tư phải được
xem xét sự phù hợp với đặc điểm các loại hình thiên tai của từng vùng, từng địa
bàn tham gia phòng ngừa, ứng phó thiên tai hiệu quả, đánh giá tác động môi trường
về lâu dài. Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu đồng bộ,
công trình tạm hoặc đầu tư tạm thời nhằm nâng cao năng lực ứng phó thiên tai,
thích ứng biến đổi khí hậu.
- Xây dựng nông thôn mới có hạ
tầng cơ sở phát triển cao nhằm tạo điều kiện nâng cao năng lực, chủ động phòng
tránh thiên tai hiệu quả; an toàn, ổn định và phát triển sản xuất và đời sống của
Nhân dân; hằng năm rà soát xây dựng bản đồ nguy cơ, phân vùng đánh giá rủi của
các loại hình thiên tai làm cơ sở định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Lồng ghép các hoạt động của cấp
ủy đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các cơ quan thông tin
truyền thông, thông tin đại chúng, các ban ngành tăng cường thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai, nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng.
- Bảo vệ và phát triển rừng để cải
thiện môi trường sinh thái, ứng phó biến đổi, phòng, chống thiên tai lâu dài, bền
vững.
- Thường xuyên củng cố, kiện
toàn tăng cường bộ máy quản lý, nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành phòng chống
thiên tai, nhất là đối với cấp cơ sở.
III. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ
khắc phục hậu quả thiên tai vượt quá khả năng tài chính của tỉnh; đầu tư xây dựng
công trình phòng chống thiên tai, nâng cấp sửa chữa các công trình thủy lợi,
giao thông; thực hiện dự án di dời dân vùng thiên tai; thực hiện Đề án nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng theo quy định.
- Vốn ngân sách địa phương được
giao cho các sở, ban ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan: mua sắm
phương tiện, trang bị các thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
theo phương châm "bốn tại chỗ", trang bị những điều kiện cần thiết để
phục vụ cho công tác thông tin, tuyên truyền và tập huấn, diễn tập về phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Nguồn vốn từ Quỹ phòng chống
thiên tai sử dụng để hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ
theo quy định Luật Phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật liên quan.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác
và các nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh và nguồn
kinh phí tài trợ, hợp tác của các tổ chức phi Chính phủ theo quy định.
- Ngoài ra, để thực hiện các nội
dung phòng, chống thiên tai, các địa phương, đơn vị cần phải lồng ghép vào các
chương trình chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng
kế hoạch trung và dài hạn, trong đó tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, ưu
tiên sử dụng nguồn vốn được phân cấp theo quy định để tập trung cho công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Hằng năm, trên cơ sở nguồn vốn được
giao, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo phải có nội dung cụ thể trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội lồng ghép nội dung công tác phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên kiểm tra các hồ thủy lợi, thủy điện
trọng điểm xung yếu. Thực hiện phương án phòng chống lũ, bão và khắc phục hậu
quả thiên tai khôi phục sản xuất.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố bám sát phương án, kế hoạch phòng chống thiên
tai, quy chế phối hợp trong việc xử lý sự cố, khắc phục hậu quả đảm bảo phù hợp
với điều kiện thực tế của từng địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai; có kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho cây trồng và vật
nuôi ở những vùng xảy ra thiên tai.
- Đôn đốc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Kon
Tum tập trung kiểm tra, rà soát các khu vực trọng điểm, vị trí xung yếu, phát
hiện và xử lý, khắc phục kịp thời hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt là
các hồ chứa lớn đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai.
2. Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Sẵn sàng lực lượng huy động
cán bộ, chiến sỹ, cùng với một số phương tiện, trang thiết bị của đơn vị tham
gia sơ tán, di dời dân, ứng phó với tình huống khi có mưa lớn, lũ quét, sạt lở
đất, siêu bão xảy ra; tổ chức tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo trật tự, an ninh xã hội
và giúp đỡ Nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Trưởng ban hoặc Phó ban Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh.
- Hỗ trợ các địa phương, đơn vị
trong công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn, đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, xây dựng kỹ năng để ứng phó cứu
nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố thiên tai.
3. Sở
Giao thông vận tải
- Tổ chức thực hiện phương án đảm
bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ theo phương án
đề phòng, xử lý các vị trí sạt lở gây ách tắc giao thông; tổ chức phân luồng,
hướng dẫn các phương tiện giao thông khi có sự cố về cầu, đường bị ngập lụt,
ách tắc giao thông.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị quản lý thực hiện công tác đảm bảo giao
thông khi có tình huống bão mạnh, siêu bão, mưa lớn gây lũ lụt, lũ quét, sạt lở
đất; tổ chức huy động lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân cùng với phương tiện
máy xúc, xe tải, dầm cầu thép dự phòng hiện có để đáp ứng yêu cầu ứng phó thiên
tai và sơ tán Nhân dân khi có yêu cầu.
4. Sở Công
Thương
- Chủ động phối hợp với các đơn
vị liên quan rà soát, xây dựng kế hoạch chuẩn bị nhiên liệu, nhu yếu phẩm và
các mặt hàng thiết yếu đảm bảo nguồn cung ứng cho Nhân dân khi có thiên tai (bão
mạnh, siêu bão, mưa lũ lớn) xảy ra.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình quản lý, vận
hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn; đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy trình vận
hành hồ chứa và liên hồ chứa đã được phê duyệt; chỉ đạo, đôn đốc các Chủ đập thủy
điện thực hiện nghiêm túc các phương án phòng chống thiên tai, phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Theo dõi, đôn đốc Đài Khí tượng
Thủy văn tỉnh Kon Tum thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo về tình hình
diễn biến thiên tai, cung cấp kịp thời các bản tin cho các cơ quan, đơn vị có
liên quan phục vụ công tác chỉ đạo phòng chống thiên tai.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
Theo dõi, đề nghị các cơ quan
báo, đài trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền, giáo dục kiến thức ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh, có phương án đảm bảo
thông tin liên lạc 24/24h, kịp thời thông tin về nhận định, dự báo, cảnh báo,
diễn biến thời tiết, tình hình thiên tai để các ngành, địa phương và Nhân dân nắm
bắt, chủ động có biện pháp đối phó, đặc biệt là các vùng thường xuyên xảy ra
mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, bị chia cắt, cô lập. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị
Viễn thông, Bưu chính trên địa bàn tỉnh đảm bảo liên lạc, kịp thời chuyển thông
tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành việc phòng tránh, ứng phó với bão, lũ
trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Y tế
Chỉ đạo, tăng cường các y, bác
sĩ của các Bệnh viện, Trung tâm Y tế để thực hiện cứu chữa người thương vong tại
các khu xảy ra thiên tai; chuẩn bị cơ số thuốc, dụng cụ y tế tổ chức thực hiện
phương án cấp cứu, điều trị, chăm sóc sức khoẻ Nhân dân, vệ sinh môi trường,
nguồn nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và khắc
phục hậu quả thiên tai.
8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Theo dõi hướng dẫn thực hiện tốt
các chính sách về hỗ trợ đối với các hộ dân có người bị chết, bị thương, nhà cửa
bị hư hỏng, sập đổ... do thiên tai gây ra. Đồng thời hướng dẫn các huyện,
thành phố giải quyết các chính sách, chế độ đột xuất cho các đối tượng bị ảnh
hưởng bởi thiên tai theo quy định.
9. Sở Xây dựng
Theo dõi, hướng dẫn các địa
phương có biện pháp phòng, chống khắc phục hậu quả các công trình xây dựng, đảm
bảo an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và của Nhân dân. Chỉ đạo các đơn vị
có công trình đang thi công lập phương án, biện pháp thi công đảm bảo an toàn
cho người và công trình.
10. Sở Tài
chính
Chủ động cân đối ngân sách địa
phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí để đáp ứng kịp thời công tác
phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai và trợ cấp khó khăn cho vùng bị ảnh
hưởng theo quy định; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan
tham mưu phân bổ kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương và các nguồn hợp pháp
khác cho công tác phòng chống thiên tai đảm bảo theo yêu cầu; theo dõi, kiểm
tra và hướng dẫn công tác quản lý, sử dụng kinh phí phòng, chống thiên tai theo
quy định.
11. Đài
Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum
Theo dõi, cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin về dự báo thời tiết; đặc biệt là dự báo sớm khả năng xuất
hiện và diễn biến của các tình huống phức tạp, khẩn cấp về thiên tai, thông tin
kịp thời đến các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan biết để có giải
pháp chủ động phòng, chống thiên tai có hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh phát các bản tin thông báo, dự báo, cảnh báo về
diễn biến tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định.
12. Các
thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ
dân sự tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động theo dõi, trực tiếp xuống địa bàn được phân công phụ trách (theo
Thông báo số 4284/TB-BCH ngày 07 tháng 12 năm 2023 về việc phân công nhiệm vụ
các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng
thủ dân sự tỉnh) để kiểm tra công tác chuẩn bị phòng, chống ứng phó trước
khi thiên tai xảy ra, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, xử
lý ứng phó với những tình huống thiên tai thuộc lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
tỉnh
Phối hợp với các cấp chính quyền
địa phương và các đơn vị có liên quan trong công tác cứu hộ, cứu nạn, không để
dân bị đói, rét trong thời gian xảy ra thiên tai. Tổ chức kêu gọi sự đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để phục vụ công tác phòng chống và khắc
phục hậu quả thiên tai
14. Các chủ
hồ đập thủy lợi, thủy điện
- Tổ chức vận hành các công
trình thủy lợi, thủy điện do đơn vị quản lý theo đúng Quy trình vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời bảo đảm nguồn
nước phòng, chống hạn hán cho hạ du, sử dụng nước hiệu quả, tiết kiệm và hài
hòa giữa mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng của đơn vị và cấp nước phục vụ sản
xuất, sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an toàn
đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Văn bản số 541/UBND-NNTN ngày 14 tháng 02 năm 2024; Chỉ thị số
2592/CT-BNN-TL ngày 10 tháng 4 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, đê điều
trong mùa mưa lũ năm 2024.
- Triển khai thực hiện việc xây
dựng các phương án bảo vệ đập, phương án phòng chống thiên tai, phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để triển khai
thực hiện theo quy định.
- Chuẩn bị đầy đủ các vật tư, vật
liệu, dụng cụ dự phòng, huy động cán bộ kỹ thuật, lực lượng, phương tiện ứng cứu
sẵn sàng khi có sự cố công trình xảy ra. Tổ chức diễn tập phương án ứng phó các
tình huống thiên tai và xả lũ khẩn cấp.
- Thường xuyên duy trì chế độ
thông tin liên lạc, chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh và các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
15. Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng
thủ dân sự tỉnh
- Tổng hợp, tham mưu Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh về công
tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; tổ chức trực ban 24/24 khi có
mưa, bão theo quy định, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để nắm
bắt tình hình thiên tai và công tác chỉ đạo, xử lý kịp thời nhằm đạt hiệu quả
cao nhất trong việc phòng, chống ứng phó và khắc phục các loại hình thiên tai;
đôn đốc các ngành, các địa phương thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống
thiên tai theo quy định.
- Thu thập xử lý thông tin, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
và Phòng thủ dân sự tỉnh để chỉ đạo kịp thời về phòng, chống thiên tai; phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan định kỳ tổng hợp,
xây dựng và báo cáo tình hình thiên tai theo quy định; lập kế hoạch thu Quỹ
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh năm 2024.
- Theo dõi, tham mưu Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh đôn đốc,
hướng dẫn các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả
các phương án, kế hoạch đã được phê duyệt và khẩn trương tổ chức ứng phó, xử lý
kịp thời với các diễn biến thiên tai (bão, lũ, mưa lớn, ngập lụt, sạt lở đất...
) bảo vệ sản xuất, các cơ sở kinh tế - xã hội, các khu dân cư; tổ chức cứu
hộ, cứu nạn khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
16. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum
- Rà soát, cập nhật, bổ sung và
hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại
địa phương, đơn vị mình theo quy định; đồng thời, lồng ghép Chương trình phòng,
chống thiên tai trong quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư số
10/2021/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2021; đôn đốc xây dựng kế hoạch thu, nộp
Quỹ Phòng chống thiên tai năm 2022 theo quy định.
- Tổ chức bộ phận trực ban
24/24h khi có thiên tai mưa, bão lũ theo quy định. Khi thiên tai xảy ra ở địa
phương nào và tùy theo cấp độ rủi ro thiên tai, các địa phương, đơn vị liên
quan nghiêm túc thực hiện theo Phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ động phối hợp với lực lượng vũ
trang đóng trên địa bàn, sử dụng các loại vật tư, phương tiện, lực lượng tại chỗ
của địa phương, đơn vị mình để tổ chức di dời dân ra khỏi khu vực trọng điểm
xung yếu, đảm bảo tính mạng, tài sản của nhà nước và Nhân dân. Kiên quyết xử lý
các trường hợp không chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai, tìm kiến cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh, chính quyền địa phương,
vi phạm quy định pháp luật trong phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ lương
thực, thực phẩm, thuốc y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường,
phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Bảo
vệ các khu vực, công trình trọng điểm, tham gia cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố
công trình và giúp đỡ các gia đình bị nạn.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát,
xác định và cắm biển cảnh báo khu vực nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất
đến từng thôn, làng, hộ dân, công trình công cộng, tuyến đường giao thông... để
chủ động di dời đảm bảo an toàn khi xảy ra thiên tai; đồng thời, rà soát hệ thống
thoát nước đô thị trên địa bàn có kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bổ sung các nắp hố
ga bị hư hỏng nhằm đảm bảo an toàn, phòng, chống thiên tai trước mùa mưa bão
năm 2024.
- Phối hợp với ngành điện lực
kiểm tra, rà soát và thay thế hệ thống đường dây điện, trụ điện, dây néo không
an toàn hoặc tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn, phát dọn hành lang an toàn lưới điện
để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của người dân trước mùa mưa lũ.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, tuần tra các khu vực xung yếu (vùng có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ
quét, sạt lở đất…) để kịp thời phát hiện và xử lý sự cố ngay từ đầu; bố trí
lực lượng hướng dẫn giao thông, nhất là những nơi bị sạt lở, qua các ngầm tràn,
khu vực bị ngập, nước chảy xiết. Kiểm tra, vận hành bảo đảm an toàn các hồ chứa
nước, đặc biệt là những hồ xung yếu, hồ đã tích đầy nước..., bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt và báo cáo kịp thời khi công trình xảy ra sự cố.
- Chủ động bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống
khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
- Tổ chức thường trực, chỉ huy
công tác ứng phó thiên tai; tổng hợp, báo cáo thống kê, đánh giá tình hình thiệt
hại do thiên tai gây ra trên địa bàn theo quy định.
17. Các sở,
ban ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao tổ chức triển khai kế hoạch này và công tác phòng chống thiên tai thuộc phạm
vi quản lý của đơn vị theo đúng quy định; đồng thời, căn cứ Kế hoạch phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, các sở, ngành, đơn vị và đoàn thể của tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch của ngành, cấp
mình thật cụ thể, sát với tình hình thực tế của địa phương, nhiệm vụ của ngành
để triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2024 trên địa bàn tỉnh, trong quá trình thực
hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, các đơn vị,
địa phương cập nhật, tổng hợp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và
Phòng thủ dân sự tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC KHU VỰC, CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM XUNG YẾU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM THƯỜNG XẢY RA THIÊN TAI
(Kèm theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
STT
|
Tên đơn vị
|
Các khu vực, công trình trọng điểm và
loại hình thiên tai
|
Các điểm xung yếu
|
Bão, bão mạnh, siêu bão áp thấp nhiệt đới, mưa lớn
|
Ngập lụt
|
Lũ quét, sạt lở đất
|
Các tuyến đường giao thông, các đèo, cầu
|
Các hồ chứa thủy lợi, thủy điện
|
Hạn hán
|
Lốc xoáy, dông sét, mưa đá
|
Rét hại
|
Động đất
|
1
|
Thành
phố Kon Tum
|
X
|
X
|
|
Các cầu bắt qua sông Đăk Bla
|
Hồ Đăk Yên, Ia Bang Thượng, Đăk Chà Mòn,
Plei Krông; Hồ cắt lũ kết hợp phát điện Đăk Bla
|
X
|
X
|
|
|
-
Khu vực ngập úng: khu vực Ngục Kon Tum, tổ 1 phường Quyết Thắng; Kon Sơ Lam
1, phường Trường Chinh; Kon Hra Chót, phường Thống Nhất; Kon Klor phường Thắng
Lợi; tổ 1,2 phường Lê Lợi.
-
Khu vực lũ quét, sạt lở đất: Dọc sông Đăk Bla (đoạn cầu Chà Môm, Kon Tu 1,
xã Đăk Bla đến cầu bệnh viện 24, Kon Sơ Lam 1, phường Trường Chinh;
Kon Rờ Bàng 1, KonNgo Kơtu, xã Vinh Quang; khu vực cầu Hnor phường Lê Lợi);
Đoạn từ làng Yang Roong đến giáp sông Đăk Bla: các điểm như Plei Trum Đăk Choảh;
Yang Roong; cầu Đăk Cấm.
-
Khu vực hạn hán: xã Đoàn Kết, Ia Chim, Đăk Năng, Đăk Rơ Wa, Đăk Blà,
Kroong...
|
2
|
Huyện
Đăk Hà
|
X
|
X
|
X
|
Km04-Km10, Km15-Km20 TL671;
|
Hồ Đăk Uy, Đăk Loh, Đăk Trít, Đăk Prông
|
X
|
X
|
|
|
-
Khu vực ngập lụt: Cầu Đăk Câu, thôn 4,7,9,10 xã Đăk Pxi; thôn 3 xã Đăk Hring.
-
Khu vực lũ quét, sạt lở đất: thôn 3,4,7,9,10 xã Đăk Pxi, khu vực thị trấn dọc
suối Đăk Ui, xã Đăk La từ Đập Kon Trang Kơ La đến Đập Kà Ha.
-
Khu vực hạn hán: xã Đăk La, Hà Mòn, Đăk Hring, Đăk Pxi, Ngọc Réo...
|
3
|
Huyện
Đăk Tô
|
X
|
X
|
X
|
Cầu Diên Bình, Cầu Tri Lễ, Cầu 42
|
Hồ Đăk Rơn Ga; Thủy điện Đăk Pô Cô
|
X
|
X
|
|
|
-
Khu vực ngập lụt: Cầu Ngọc Tụ xã Ngọc Tụ; Cầu Diên Bình xã Diên Bình; Cầu Tri
Lễ xã Tân Cảnh; Đăk Manh 1, xã Đăk Rơ Nga…
-
Khu vực lũ quét, sạt lở đất: dọc tuyến sông Đăk Tờ Kan
-
Khu vực hạn hán: xã Diên Bình, Ngọc Tu, Tân Cảnh, Kon Đào, Văn Lem...
|
4
|
Huyện
Sa Thầy
|
X
|
|
X
|
Km20-Km26 QL14C; Km10-Km15, Km20-Km30
TL674; Km4- Km5 TL675; TL 674 (mới)
|
Hồ Đăk Sia 1, Đăk Prông, Ia Ly
|
X
|
|
|
|
-
Khu vực ngập lụt: Cầu tràn làng Lung, đường vào thôn 1,2,3 xã Ya Xier; Cống
qua đường thôn Khúc Na, Lung Leng xã Sa Bình; làng Chứ, làng Chờ xã Ya Ly, bến
đò xã Hơ Moong; thôn 1 thị trấn; thôn Hòa Bình xã Sa Nghĩa.
-
Khu vực lũ quét, sạt lở đất: Khu dân cư C2 dưới thượng lưu đập Đăk Sia 1 xã Rờ
Kơi; Khu dân cư hạ lưu đập Đăk Prông xã Sa Bình; Khu dân cư hạ lưu đập Đăk
Nui xã Hơ Moong; khu dân cư xã Sa Nhơn dọc suối Đăk Sia, các hộ dọc theo suối
Iarai thôn Tam An xã Sa Sơn. Khu vực hạn hán: Thị Trấn, xã Sa Sơn, Sa Bình, Rờ
Kơi, Mô Rai, Hơ Moong...
|
5
|
Huyện
Tu Mơ Rông
|
X
|
|
X
|
Km32-Km41 TL672; Km13- Km24 TL678; Đèo
Văn Loan; Dốc Văn Rơi; Km159- Km174, Km178- Km181 QL40B;
|
Hồ Đăk Hnia; Đăk Trang;
|
X
|
X
|
|
|
-
Khu vực nguy cơ sạt lở: Khu dân cư thôn Tân Ba xã Tê Xăng, thôn Đăk Dơn, Long
Lái xã Măng Ri; Đường liên thôn các xã Tu Mơ Rông, Đăk Sao, Đăk Na, Văn Xuôi;
tuyến đường đi xã Ngọc Yêu; khu vực các ngầm Kon Hia 2 xã Đăk Rơ Ông, Đăk
Trâm xã Đăk Tờ Kan, Năng Lớn 1, Kạch Lớn 1, Đăk Né 2 xã Đăk Sao...
-
Khu vực hạn hán: Đăk Hà, Đăk Tơ Kan...
|
6
|
Huyện
Ngọc Hồi
|
X
|
|
X
|
Quốc lộ 40, Đường Hồ Chí Minh
|
Hồ Đăk Hơ Niêng, Đăk Hơ Na, Đăk Kan, Thủy
điện Plei Kần
|
X
|
X
|
|
|
-
Khu vực lũ quét, sạt lở: Các xã Đăk Ang, Đăk Nông, Đăk Dục và Thị trấn Plei Kần
dọc sông Pô Kô; tuyến đường giao thông liên thôn xã Đăk Ang.
-
Khu vực hạn hán: xã Bờ Y, Đăk Dục, Đăk Nông, Đăk Kan, Sa Loong...
|
7
|
Huyện
Đăk Glei
|
X
|
|
X
|
Km6+050, Km9-Km15, Km19-Km25, Km30-
Km38TL673; Đèo Lò Xo đường Hồ Chí Minh
|
|
X
|
X
|
|
|
-
Khu vực ngập lụt: Các thôn Đăk Sút, Đăk Túc, Đăk Gô, Đăk Wấk thuộc xã Đăk
Kroong; Thôn Đăk Dung, Đông Sông thuộc thị trấn Đăk Glei; thôn Đăk Ven, Đông
Thượng, thôn Đăk Đoát thuộc xã Đăk Pét… dọc sông Pô Kô.
-
Khu vực lũ quét, sạt lở đất: xã Đăk Choong; thôn Kon Liêm, Bông Bang xã Xốp;
các tuyến đường liên thôn xã Đăk Long; Đăk Blô; Đăk Nhoong; Ngọc Linh. - Khu
vực hạn hán: Thị Trấn, xã Đăk Pét, Đăk Long, Đăk Môn, Đăk Choong...
|
8
|
Huyện
Ia H'Drai
|
X
|
|
X
|
Quốc lộ 14C, đường Tuần tra Biên giới
|
Sê San 3A, Sê San 4, 4A
|
X
|
X
|
|
|
Các
xã Ia Tơi, Ia Đal, Ia Dom
|
9
|
Huyện
Kon Plông
|
X
|
|
X
|
QL24; Đèo Măng Đen; Vi Ô Lăk; Km20-
Km57+300 TL 676; tuyến đường tránh ngập thủy điện Đăk Đrinh, đường Đông Trường
Sơn
|
Hồ Kon Chênh; Thủy điện Thượng Kon Tum
|
X
|
X
|
X
|
X
|
-
Khu vực lũ quét, sạt lở đất: Thôn Đăk Pông, Đăk Lanh xã Măng Bút, Thôn Đăk
Xa, Vi Rô Ngheo, Đăk Prồ xã Đăk Tăng; Thôn Đăk Da, Đăk Lâng xã Đăk Ring; Thôn
Tu Ngú, Tu Thôn xã Đăk Nên; Thôn Măng Krí, Măng Nách, Kíp Linh xã Ngọk Tem;
Thôn Vi Ô Lắc xã Pờ Ê; Thôn KonPlinh, Kon Piêng xã Hiếu; thôn Kon Brinh thị
trấn Măng Đen; thôn Kon Năng xã Măng Cành.
-
Khu vực hạn hán: thị trấn Măng Đen, Măng Bút
-
Khu vực rét hại: xã Hiếu, Măng Bút, Măng Cành, thị trấn Măng Đen
|
10
|
Huyện
Kon Rẫy
|
X
|
|
X
|
QL24;Km8- Km23 TL677; Cầu Đăk Ruồng
|
Thủy lợi Đăk Toa, Thủy điện Đăk Bla 1
|
X
|
X
|
|
|
-
Khu vực ngập lụt: Làng Kon Lỗ xã Đăk Tơ Lung; thôn 1 xã Đăk Kôi.
-
Khu vực lũ quét, sạt lở đất: Thôn 10, 13 xã Đăk Ruồng; thôn 2, thôn 9 xã Đăk Kôi;
Thôn 1, 5 thị trấn Đăk Rve; thôn 5, 6 xã Tân Lập; Làng Kon Vi Vàng, Kon Lung
xã Đăk Tơ Lung. Khu vực hạn hán: Thị Trấn, xã Đăk Ruồng, Tân Lập, Đăk A Kôi,
Đăk Tơ Lung...
|
[1] Gồm: Xê đăng,
Bahnar, Gia Rai, Brâu, Rơ Mâm. Giẻ Triêng, Hre.
[2] Trong đó: huyện
Tu Mơ Rông: 250 hộ, huyện Đăk Glei: 245 hộ; huyện Kon Plông: 78 hộ .
[3] Plei Krông
(100MW), Thượng Kon Tum (220MW) đã hoàn thành phát điện
[4] Tại Công văn số
795/TTg-CN ngày 25 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ gồm (i) Dự án Nhà
máy điện gió Tân Tấn Nhật - Đăk Glei (50MW), đã hoàn thành lắp đặt 18/18
tuabin gió, thi công hoàn thành tuyến đường dây 110kV đấu nối có chiều dài tuyến
19,6 km từ TBA 110kV Nhà máy điện gió về TBA 110kV Bờ Y. Đến nay, Nhà máy điện
gió chưa đủ điều kiện vận hành thương mại theo quy định; (ii) Dự án Nhà máy điện
gió Kon Plông (công suất 103,5 MW) hiện trong giai đoạn lập các thủ tục
đầu tư theo quy định. Tuy nhiên, hiện nay đang vướng với Quy hoạch Khu du lịch
Măng Đen (điều chỉnh) dẫn đến gặp vướng mắc trong quá trình hoàn thiện các thủ
tục đầu tư xây dựng
[5] Công văn số
3613/SNN-TT&BVTV ngày 18 tháng 10 năm 2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Hướng dẫn bố trí giống và thời vụ gieo trồng vụ Đông xuân
2023-2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Công văn số 4631/SNN-QLXDCT ngày 29 tháng
12 năm 2023 về việc triển khai thực hiện các giải pháp giảm thiểu nguy cơ thiếu
nước trong mùa cạn năm 2024; Công văn số 591/SNN-QLXDCT ngày 21 tháng 2 năm 2024
về việc tăng cường công tác phòng chống hạn hán, thiếu nước sinh hoạt mùa khô
năm 2024 trên địa bàn tỉnh; Công văn số 949/SNN-CCTL ngày 20 tháng 3 năm 2024 về
việc tăng cường công tác phòng chống hạn hán, thiếu nước mùa khô năm 2024 trên
địa bàn tỉnh; Công văn 1142/SNN-TT&BVTV ngày 05 tháng 4 năm 2024 về việc khẩn
trương triển khai các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước trên địa
bàn tỉnh; Công văn 1265/SNN-CCTL ngày 12 tháng 4 năm 2024 về việc tăng cường thực
hiện các biện pháp phòng, chống nắng nóng, hạn hán, thiếu nước.
[6] Về việc tăng
cường thực hiện các biện pháp phòng, chống nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm
nhập mặn.
[7] Về việc triển
khai các giải pháp cấp bách phòng, chống hạn hán, thiếu nước, mùa khô trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.