ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1469/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 10
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến
lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 379/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc
gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 379/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm
nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các tầng lớp Nhân dân về tầm quan
trọng của công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xác định cụ thể các nội dung,
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc
gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
- Phát huy vai trò của hệ thống
chính trị, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và sự tham gia toàn xã hội trong
việc triển khai, thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu chính quyền các cấp, các sở, ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 379/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ và Kế hoạch này nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Phân công, phối hợp chặt chẽ
giữa các lực lượng, phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai, chủ động phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu tổn thất
về người và tài sản của Nhân dân và nhà nước trên địa bàn.
- Đề cao sự tham gia của cộng đồng
trong việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giải
quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
II. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục
tiêu:
Phấn đấu đến năm 2030, giảm thiệt
hại do thiên tai gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người
dân khi có thiên tai mưa, lũ, giảm 50% thiệt hại về người do mưa lũ, sạt lở đất
so với giai đoạn 2011-2020; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn
2011-2020; phấn đấu 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được
tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng
làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến
thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo
các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ gồm: Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cầu tại chỗ”.
2. Nhiệm vụ
và giải pháp
a) Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai theo quy định; rà soát,
xây dựng và ban hành các chính sách về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy
đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, nhất
là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai.
b) Nâng cao nhận thức về thiên
tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và các quy định của cấp có
thẩm quyền liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ
năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống
thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp
để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng, chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị
tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề
xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống
thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị
tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống, thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống
thiên tai tại cấp xã, tại các tổ chức và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến
thức phòng chống, thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự
kiện văn hóa cấp xã, thôn.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn.
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ
chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn,
chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy
điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng, đào tạo lực lượng
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp bao gồm lực lượng chuyên nghiệp
và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên; phân công, phân cấp trách nhiệm,
quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác
chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai để phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; rà soát, đánh giá rủi
ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai; cập nhật
kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước các sông, suối
trên địa bàn; đầu tư nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự
báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ
dự báo mưa định lượng, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất; đầu tư, nâng cấp mạng lưới
quan trắc khí tượng thủy văn, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai
chuyên dùng, nhất là đối với mưa, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông; đẩy
mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất
là hệ thống đo mưa tự động.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ
sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ đảm bảo phục vụ chỉ
đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai trên địa bàn; tích hợp, đồng bộ
hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định
chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn
tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú
trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai, tập trung điều tra, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên
tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống
thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
d) Xây dựng, hoàn thiện các quy
hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng
ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Xây dựng các quy hoạch có
tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy
hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù
hợp với phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu; lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch tổng thể của tỉnh; đồng thời,
thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai các cấp theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai phù hợp
với diễn biến và yêu cầu phòng, chống thiên tai, ưu tiên bố trí nguồn chi ngân
sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng, chống
thiên tai; xây dựng kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất,
hạn hán.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp
với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng
ứng phó của từng địa phương, đơn vị, chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh,
siêu bão, lũ quét, sạt lở đất; chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo
phương châm "04 tại chỗ". Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương
án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng, chống thiên tai, tìm
kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng
đồng, người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
đ) Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai: Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên
tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp hệ thống hồ đập, kè chống sạt lở bảo
đảm chủ động phòng, chống mưa lũ theo mức thiết kế; rà soát, bổ sung, nâng cấp
hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập lụt do mưa lớn, lũ nhất là
đối với các khu đô thị. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ
sông, suối tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng
công trình, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng. Đẩy mạnh trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng. Nâng
cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các thôn, làng và
người dân trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu; hướng dẫn người dân xây dựng nhà ở đảm
bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp các công trình cơ sở
hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với
thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai; thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra
thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất gắn với xây dựng
nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi,
giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai;
kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai, hướng dẫn, hỗ trợ việc xây
dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước
thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân tại
những vùng thường xuyên xảy ra mưa lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
e) Khoa học công nghệ: Nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai đối với
phạm vi quản lý của các cấp, các ngành. Thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các giải
pháp, công nghệ phục vụ công tác dự báo, cảnh báo sớm thiên tai; tăng cường quản
lý cơ sở dữ liệu bằng các phần mềm, điện thoại thông minh, các thiết bị cảnh
báo sớm... giám sát bằng hình ảnh tại các vị trí xung yếu, công trình trọng điểm
đối với phạm vi quản lý của các cấp, các ngành; theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh
báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều
hành phòng chống thiên tai; nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng,
vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm
thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu.
g) Hợp tác quốc tế: Tăng cường
hợp tác, chia sẻ thông tin với các tỉnh giáp biên giới nước CHDCND Lào và Vương
quốc Campuchia trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai,
nhất là tình hình mưa, lũ lụt và các hình thái thời tiết cực đoan khác, đồng thời
tranh thủ vận động hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
h) Nhiệm vụ cụ thể (chi tiết
tại Phụ lục kèm theo)
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, Quỹ Phòng, chống thiên tai và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Các Sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố sử dụng kinh phí được phân bổ hàng năm (nếu
có) để tổ chức thực hiện hoặc lập dự toán cho các nhiệm vụ mới phát sinh, gửi
Sở Tài chính xem xét tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Làm cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn
vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này đồng
bộ, kịp thời, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện tốt Luật
Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật về phòng, chống thiên tai; phối hợp với các cơ quan,
đơn vị rà soát những bất cập và đề xuất kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh,
bổ sung các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng chống thiên tai.
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức phòng chống thiên tai nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng
về phòng, chống thiên tai; quản lý thực hiện nội dung quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi trong quy hoạch tỉnh; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích
ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng, tu bổ,
nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh; xây dựng hệ thống công trình phòng chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ
thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị,...
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ sáu tháng, năm, tổng hợp kết quả triển khai, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, các Bộ ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Luật Khí tượng thủy văn và các quy định pháp luật liên quan đến
ngành lĩnh vực quản lý; chỉ đạo, đôn đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh thực hiện
việc quan trắc, dự báo, cảnh báo về tình hình diễn biến thiên tai, cung cấp kịp
thời các bản tin cho các cơ quan, đơn vị có liên quan phục vụ công tác chỉ đạo
phòng chống thiên tai.
- Hướng dẫn lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất,
nước để bảo đảm toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai; nâng cao
chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng
ngừa, ứng phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự
báo, cảnh báo thiên tai và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
3. Sở Công
Thương
- Chỉ đạo các chủ hồ chứa thủy
điện thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa; phối hợp các chủ đập thủy điện trên địa bàn tỉnh, định ký tổng hợp,
báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hồ chứa, vận hành hồ chứa thủy
điện gửi Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh để theo dõi, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo quy định.
- Lồng ghép các nội dung phòng,
chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm an toàn đối với
các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là hồ đập thủy điện, hệ
thống điện, sản xuất công nghiệp.
- Chỉ đạo công tác dự trữ hàng
hóa thiết yếu phục vụ dân sinh; kiểm tra, đôn đốc công tác dự trữ tại các địa
phương, địa bàn xung yếu; chỉ đạo công tác bình ổn giá cả thị trường khi có
thiên tai xảy ra.
4. Sở Giao
thông vận tải
- Lồng ghép, triển khai các nội
dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của
ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và các công
trình thuộc phạm vi ngành quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, công trình giao
thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên
tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an
toàn giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở
Xây dựng
- Theo dõi, hướng dẫn việc lồng
ghép, triển khai các nội dung về phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường
bị tác động của mưa lũ, ngập lụt, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục phổ biến, tuyên
truyền việc thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai ở các địa phương
theo 04 tài liệu hướng dẫn của Bộ Xây dựng gồm: hướng dẫn phòng chống bão lũ;
hướng dẫn phân loại nhà an toàn; khuyến cáo lắp đặt bồn nước cho nhà và công
trình; quy trình kiểm định các công trình ăng ten thu phát sóng viễn thông,
truyền thanh truyền hình.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Theo dõi, hướng dẫn việc lồng
ghép nội dung phòng chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia
tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với đặc điểm tình hình của từng địa phương, nhất
là khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, khu vực đông dân cư, các lưu vực sông,
suối,…;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương rà soát, cập nhật các
chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy định pháp luật
khác có liên quan để huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác
phòng, chống thiên tai.
7. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương có liên
quan cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch
này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
Theo dõi, đôn đốc các doanh
nghiệp Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan trên địa
bàn tỉnh nâng cao chất lượng công tác truyền thông, tuyên truyền, đưa tin trong
phòng, chống thiên tai; đảm bảo thông tin liên quan thông suốt trong mọi tình
huống khi có bão lũ xảy ra, có phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc
phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống bão, lũ trong mọi tình huống.
9. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục về công tác phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo an
toàn cho học sinh, giáo viên, trang thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng
giáo dục khi xảy ra tình huống thiên tai như mưa lũ, gió lốc, giông sét, mưa
đá…, đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động
ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học.
10. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan trong việc đề xuất triển khai và chuyển giao kết quả nghiên cứu của
các đề tài, dự án ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
11. Đài
Phát thanh và Truyền hình, Báo Kon Tum
Tăng cường công tác truyền tin,
phổ biến các thông tin dự báo, cảnh báo tình hình thời tiết, thiên tai, các văn
bản chỉ đạo về công tác phòng chống thiên tai kịp thời, chính xác; tổ chức phát
sóng một số chương trình, chuyên đề về phòng, chống thiên tai trên đài truyền
hình, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến cho Nhân dân những kiến thức cơ bản về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Thực hiện lồng ghép nội dung
bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức
diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng,
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực
lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn; chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những
khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông; xây dựng, lắp
đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực
trọng điểm, xung yếu.
13.
Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo kế hoạch này thuộc phạm vi quản lý của sở, ngành
mình. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Đề nghị các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này
đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn,
vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành là thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng TT BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PCVPKSX;
- Lưu: VT, NNTN.NVH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Kèm theo Kế hoạch số 1469/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, xây dựng các chính sách
về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
Khi có yêu cầu
|
II
|
Nâng
cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai;
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
3
|
Hướng dẫn, phổ biến kỹ năng
phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên
tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để
chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
4
|
Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả
truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống
với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin
chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng
các đối tượng dễ bị tổn thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Kon Tum, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
5
|
Tăng cường sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách,
đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng
chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng
dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban ngành, địa phương
|
Khi xây dựng chính sách
|
6
|
Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
7
|
Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân;
|
Sở Nông nghiệp và PTNT,
|
Các Sở, ban ngành, đơn vị liên
|
Hằng năm
|
8
|
Đưa kiến thức phòng chống
thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học,
bậc học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo,
|
Các Sở, ban ngành, đơn vị liên
|
Hằng năm
|
9
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng
đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn
|
UBND các huyện, thành phố,
|
Các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
III
|
Nâng
cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
|
10
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy
phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
|
Sở Nội vụ, các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
11
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai
|
Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
12
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ
sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN các cấp
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
|
Các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
13
|
Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phòng, chống thiên tai
|
UBND các cấp
|
Các Sở, ban ngành, đơn vị liên
|
Hằng năm
|
14
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
|
Các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
IV
|
Quy
hoạch, kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai
|
|
|
|
15
|
Xây dựng quy hoạch phòng chống
thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng
chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên
tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội,
diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban ngành, địa phương
|
Theo định kỳ xây dựng quy hoạch, kế hoạch
|
16
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào quy hoạch tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan
|
Theo định kỳ xây dựng quy hoạch
|
17
|
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát
các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai theo quy định của pháp
luật về phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
18
|
Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai các cấp; Xây dựng kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ
quét, sạt lở đất, hạn hán.
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
|
Các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
19
|
Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp
với diễn biến thiên tai
|
BCH PCTT và TKCN các cấp
|
Các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
V
|
Nâng
cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
|
|
|
|
20
|
Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp hệ thống
hồ đập, kè chống sạt lở bảo đảm chủ động phòng, chống mưa lũ theo mức thiết kế.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
21
|
Đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ
đầu nguồn đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
22
|
Nâng cấp hệ thống thông tin liên
lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các thôn, làng và người dân trên địa bàn
toàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban ngành, địa phương
|
|
23
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: hướng dẫn người dân xây dựng nhà ở,
có chính sách phù hợp hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở đảm bảo an
toàn phòng, chống thiên tai
|
Sở Xây dựng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Các cơ quan, ban ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
24
|
Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy
ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất gắn với
xây dựng nông thôn mới; Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp
sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra mưa lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt
lở đất
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Xây dựng, Các cơ quan, ban ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
25
|
Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp
đập, hồ chứa nước, hoàn thiện hệ thống kênh dẫn nước; vận hành an toàn, hiệu
quả các hồ chứa nước để chủ động phòng chống lũ, hạn hán, đảm bảo an toàn
vùng hạ du
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các: Sở Tài nguyên và MT, Công Thương, đơn vị, địa phương
|
Hằng năm
|
26
|
Xây dựng, cập nhật bản đồ ngập
lụt hạ du hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ, vỡ đập
|
Các Chủ hồ đập
|
Các Sở, ban ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
27
|
Xây dựng, cập nhật bản đồ
nguy cơ lũ quét, sạt lở, hạn hán...
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
28
|
Triển khai Đề án quản lý hạn
hán trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
29
|
Thực hiện các giải pháp giảm
thiểu rủi ro thiên tai: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với
điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây
trồng cạn có giá trị kinh tế cao.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
30
|
Thực hiện dự án sắp xếp, di dời
dân cư tại khu vực không bảo đảm an toàn ven sông, suối, nơi có nguy cơ cao xảy
ra lũ quét, sạt lở đất, thường xuyên ngập lụt, kiểm soát chặt chẽ việc di dân
tự phát
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư và các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
VI
|
Khoa
học công nghệ và hợp tác quốc tế
|
|
|
|
31
|
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai; quản lý, vận hành công
trình phòng chống thiên tai. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc
điểm thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên
|
Hằng năm
|
32
|
Tăng cường hợp tác với các quốc
gia để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về
phòng, chống thiên tai.
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|