ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 985/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 06
tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1651/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể phòng,
chống thiên tai quốc gia và Công văn số 341/BNN-PCTT ngày 18 tháng 01 năm 2023
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc
gia trên địa bàn tỉnh với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia (Viết
tắt là Quyết định số 1651/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) nhằm nâng cao nhận
thức của các cấp chính quyền, các tầng lớp Nhân dân về tầm quan trọng của công
tác phòng, chống thiên tai và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Xác định cụ thể các mục tiêu, nội dung công việc,
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng
thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành
trong công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai; nâng cao năng lực trong công
tác chỉ đạo điều hành; phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp và sự tham gia toàn xã hội trong công tác phòng, chống thiên
tai.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu
chính quyền các cấp, các sở, ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai
thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh
Kon Tum theo Quyết định số 1651/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này
đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng,
phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu kịp thời, hiệu quả; lồng ghép các hoạt động phòng, chống
thiên tai vào kế hoạch hằng năm và 05 năm của địa phương, đơn vị đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất trong việc triển khai thực hiện các nội dung phòng, chống thiên
tai gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Trên cơ sở kế hoạch này, các địa phương, cơ quan,
đơn vị trong tỉnh chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện sát với
tình hình thực tế nhằm xây dựng một xã hội an toàn trước thiên tai; chủ động
phòng ngừa, ứng phó kịp thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên
tai gây ra; đồng thời khắc phục khẩn trương, có hiệu quả sau thiên tai.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc
gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh;
giảm thiệt hại về tính mạng, tài sản cho người dân, hướng đến xây dựng cộng đồng,
xã hội an toàn trước thiên tai, chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
sau năm 2030 và chủ động phòng ngừa sau năm 2045.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2030, giảm tối thiểu 10% thiệt hại
về người so với giai đoạn 2010 - 2020, trong đó tập trung giảm thiệt hại do mưa
lũ, lũ quét, sạt lở đất; thiệt hại về kinh tế thấp hơn giai đoạn 2010 - 2020.
- Năng lực của lực lượng tham mưu hỗ trợ chỉ đạo
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được kiện toàn, phấn đấu 100% cơ quan
thường trực phòng, chống thiên tai tỉnh, huyện đáp ứng được yêu cầu tham mưu, hỗ
trợ ra quyết định chỉ đạo phòng, chống thiên tai theo thời gian thực.
- Phấn đấu 100% cơ quan hành chính các cấp, tổ chức
và hộ gia đình vùng ảnh hưởng thường xuyên của thiên tai được tiếp nhận đầy đủ
thông tin, tài liệu về thiên tai và rủi ro thiên tai, hiểu biết kỹ năng phòng
tránh thiên tai; 100% lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo,
tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức,
hộ gia đình đảm bảo các yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại
chỗ”(1).
- Tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng
trước thiên tai; tập trung khắc phục, xử lý vị trí trọng điểm xung yếu; hoàn
thành sửa chữa, nâng cấp hồ đập thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp. Người dân sống ở
khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất
được đảm bảo an toàn, hạn chế bị rủi ro khi xảy ra thiên tai; 100% khu vực trọng
điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức thực hiện các quy định
pháp luật, cơ chế chính sách và nâng cao năng lực quản lý điều hành phòng chống
thiên tai:
- Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống thiên tai theo quy định; rà soát, xây dựng và ban
hành các chính sách về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy phòng
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ
năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời
công tác phòng, chống thiên tai. Phân công, phân cấp trách nhiệm, cơ chế phối hợp
cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên
tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Xây dựng mô hình điểm về chủ động phòng, chống
thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; tổng kết hoạt động của lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Nâng cao nhận thức, kỹ năng
phòng, chống thiên tai:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm
2021); Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum (đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5
năm 2021), trong đó tập trung một số nhiệm vụ sau:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính
sách về phòng, chống thiên tai và các quy định của cấp có thẩm quyền liên quan
đến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm
nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống,
thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học,
bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã,
thôn.
- Đào tạo nguồn nhân lực, bố trí trang thiết bị thiết
yếu cho lực lượng tham gia hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống
thiên tai.
- Tổ chức thường xuyên, liên tục công tác truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng, chống thiên tai cho từng
nhóm đối tượng, phổ biến kỹ năng ứng phó, bảo đảm an toàn trước thiên tai cho
người dân, đặc biệt là tại khu vực thường xuyên xảy ra lũ, ngập lụt, sạt lở đất,
lũ quét.
- Đầu tư hiện đại hóa, ứng dụng khoa học, công nghệ
số trong công tác thông tin, truyền thông tại các cấp, nhất là tuyến cơ sở.
3. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai:
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng
cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Chiến lược phát triển
ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021;
chú trọng bảo đảm thông tin, truyền tin thiên tai đến người dân tại khu vực thường
xuyên xảy ra thiên tai, vùng sâu, vùng xa; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ
ra quyết định chỉ đạo điều hành ứng phó các loại hình thiên tai phổ biến theo
thời gian thực.
- Rà soát, cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, bản
đồ cảnh báo lũ quét, sạt lở đất và các loại hình thiên tai khác; xây dựng hệ thống
quan trắc, cảnh báo về lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực có nguy cơ cao.
- Đầu tư, nâng cấp, bổ sung trạm quan trắc địa chấn
phục vụ báo tin động đất.
- Xây dựng công cụ, hệ thống quan trắc khí tượng thủy
văn chuyên dùng phục vụ công tác vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện; hệ thống
dự báo, cảnh báo hạn hán theo thời gian thực; xây dựng công cụ tính toán, nâng
cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo an toàn hồ đập, cảnh báo lũ lớn, xả lũ
khẩn cấp.
4. Tăng cường khả năng chống chịu
của cơ sở hạ tầng
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ về nhà ở tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, có nguy
cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, nhất là đối với các hộ nghèo, khó khăn nhằm nâng
cao khả năng chống chịu, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân trước thiên
tai.
- Xây dựng, nâng cấp công trình phòng, chống sạt lở;
đầu tư sửa chữa đập, hồ chứa thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; từng bước đầu tư
nâng cấp, xây dựng bổ sung đập, hồ chứa và hệ thống thủy lợi để bảo đảm an ninh
nguồn nước; nâng cao năng lực quản lý, theo dõi, giám sát, vận hành hồ đập, hệ
thống thủy lợi lớn, hướng tới vận hành theo thời gian thực. Rà soát, điều chỉnh
quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đảm bảo phù hợp với những thay đổi về
mục tiêu cắt, giảm lũ, cấp nước cho hạ du và phát điện của các hồ chứa thủy điện,
thủy lợi.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06
tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 3102/KH-UBND ngày 21
tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết định số
957/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
- Xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở
đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất ảnh hưởng đến
an toàn dân cư theo quy định pháp luật.
- Đầu tư khắc phục các vị trí đường giao thông gây
cản trở thoát lũ, các tuyến đường trọng điểm xung yếu có nguy cơ sạt lở, có biện
pháp xử lý các vị trí nguy cơ cao xảy ra sụt, trượt, ngập sâu khi mưa lũ nhằm đảm
bảo an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; lắp đặt thiết bị cảnh báo mức
độ ngập tại các ngầm tràn thường xuyên bị ngập lụt phục vụ công tác đảm bảo an
toàn giao thông.
- Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu
các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, du
lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai.
- Xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục vụ chỉ
đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn, nâng cấp hạ tầng viễn thông chống
chịu được với các tình huống thiên tai; sẵn sàng nguồn lực, chuẩn bị vật tư
phương tiện, lực lượng tại những vùng trọng điểm thường xuyên xảy ra thiên tai.
5. Nâng cao khả năng phục hồi
và tái thiết sau thiên tai
- Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê,
đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy
định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; rà soát,
xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, đánh giá nhanh và đầy đủ thiệt hại do
thiên tai; chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, phát triển
các kênh thanh toán trực tuyến để hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai.
- Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản
xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền vững
trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn” theo Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đa dạng hóa nguồn lực
cho khắc phục hậu quả thiên tai.
- Ưu tiên bố trí các nguồn lực khẩn trương khắc phục
hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng
do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai;
rà soát, bổ sung vật tư, phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa thiết yếu phục vụ
cho công tác phòng, chống thiên tai.
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ và hợp tác quốc tế
- Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học công
nghệ nâng cao năng lực phòng chống lũ, ngập lụt, đảm bảo an toàn hồ đập, vùng hạ
lưu hồ chứa; nâng cao năng lực dự báo hạn hán, cảnh báo thiên tai, các giải
pháp phòng, tránh, giảm thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất. Đẩy mạnh áp dụng công
nghệ, vật liệu mới trong phòng, chống thiên tai. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi thích nghi với điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiết
kiệm nước cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phòng, chống thiên
tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp; xây
dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai, tiến tới đồng
bộ, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, quy trình, công cụ tính toán dự báo, cảnh báo,
giám sát thiên tai; chia sẻ thông tin, phương thức truyền tin; ứng dụng khoa học,
công nghệ tự động hóa trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để
phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả.
- Tăng cường hợp tác, chia sẻ thông tin với các tỉnh
giáp biên giới thuộc các nước CHDCND Lào và Vương quốc Campuchia trong công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là tình hình mưa, lũ lụt
và các hình thái thời tiết cực đoan khác, đồng thời tranh thủ vận động hỗ trợ của
quốc tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Nhiệm vụ cụ thể (Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành, Quỹ Phòng, chống thiên tai và
các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chủ động sử dụng kinh phí được giao hàng năm theo phân cấp và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định để tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản quy định hiện hành.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Làm cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này đồng bộ, kịp thời, hiệu
quả.
- Rà soát, tham mưu kiện toàn cơ quan tham mưu chỉ
đạo công tác phòng, chống thiên tai đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và các địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu để hỗ trợ ra quyết định
chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức phòng chống thiên tai nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống
thiên tai; quản lý thực hiện nội dung quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy
lợi trong quy hoạch tỉnh; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn điều
chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí
hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản
lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; xây
dựng hệ thống công trình phòng chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc,
giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện phương châm “4 tại
chỗ” trong phòng chống thiên tai và xây dựng cộng đồng an toàn gắn với xây dựng
nông thôn mới; kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai; thực
hiện tốt Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng
năm, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, các Bộ ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum theo
dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Khí tượng thủy văn và các quy định
pháp luật liên quan đến ngành lĩnh vực quản lý; triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, trong đó tăng cường
ứng dụng công nghệ dự báo hiện đại, công nghệ dự báo số nhằm nâng cao năng lực,
chất lượng dự báo, cảnh báo các loại hình thiên tai, đặc biệt là một số thiên
tai có nguy cơ gây thiệt hại lớn như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập lụt, lũ
quét, sạt lở đất; Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khí tượng thủy văn, quan trắc, dự
báo, cảnh báo thiên tai; xã hội hóa việc đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống quan trắc, theo dõi, giám sát và cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn;
theo dõi, hướng dẫn xây dựng, lắp đặt mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
- Chỉ đạo, đôn đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh thực
hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo, cung cấp đầy đủ, kịp thời, đủ độ tin cậy
các bản tin dự báo, cảnh báo sự cố, thiên tai, động đất liên quan đến khí tượng
thủy văn, phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định.
- Phối hợp các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên
quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy trình vận hành liên hồ chứa
trên các lưu vực sông, đảm bảo vận hành an toàn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn,
khai thác hiệu quả tài nguyên nước.
3. Sở Công Thương
- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện công tác bảo đảm an
toàn hồ đập thủy điện; xây dựng phương án dự phòng, khôi phục nhanh hệ thống điện
sau thiên tai để phục vụ công tác khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, phục vụ
dân sinh.
- Chỉ đạo chủ đập, hồ chứa thủy điện tuân thủ quy định
bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó thực hiện vận hành hồ chứa, liên hồ
chứa đúng quy trình, lắp đặt hệ thống cảnh báo khi vận hành xả lũ, xây dựng hệ
thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng và công cụ tính toán, dự báo
dòng chảy đến hồ chứa phục vụ công tác vận hành hồ chứa an toàn, hiệu quả.
- Theo dõi, phối hợp các chủ đập thủy điện trên địa
bàn tỉnh, định kỳ tổng hợp, báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hồ
chứa, vận hành hồ chứa thủy điện, dư chấn động đất trên địa bàn huyện Kon Plông
gửi Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn
và Phòng thủ dân sự tỉnh để theo dõi, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh
theo quy định.
- Chỉ đạo công tác dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ
dân sinh; kiểm tra, đôn đốc công tác dụ trữ tại các địa phương, địa bàn xung yếu;
chỉ đạo công tác bình ổn giá cả thị trường khi có thiên tai xảy ra.
4. Sở Giao thông vận tải
- Chỉ đạo triển khai các nội dung phòng, chống
thiên tai trong quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông để có
phương án phù hợp, bảo đảm an toàn cho công trình, hạn chế làm gia tăng rủi ro
thiên tai. Rà soát đánh giá tác động của các tuyến đường giao thông thuộc phạm
vi ngành quản lý, sớm có các giải pháp khắc phục kịp thời, hiệu quả các điểm ảnh
hưởng đến thoát lũ; chỉ đạo các giải pháp nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế rủi ro
thiên tai do việc sạt lở xảy ra trên các tuyến đường giao thông trong mùa mưa
lũ.
- Chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn giao thông khi
có tình huống thiên tai, nhất là bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lớn, ngập lụt, sạt
lở và khắc phục hậu quả, bảo đảm giao thông ngay sau thiên tai.
5. Sở Xây dựng
- Theo dõi, hướng dẫn việc lồng ghép, triển khai
các nội dung về phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động
của mưa lũ, ngập lụt, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện
các biện pháp phòng, chống thiên tai ở các địa phương theo 04 tài liệu hướng dẫn
của Bộ Xây dựng gồm: Hướng dẫn phòng chống bão lũ; hướng dẫn phân loại nhà an
toàn; khuyến cáo lắp đặt bồn nước cho nhà và công trình; quy trình kiểm định
các công trình ăng ten thu phát sóng viễn thông, truyền thanh truyền hình.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp
phòng, chống thiên tai của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đầu tư công trung hạn của địa phương phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà
nước, trong đó tập trung đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo
thiên tai, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chỉ đạo, ứng
phó thiên tai và cứu hộ cứu nạn, đầu tư khắc phục sự cố hồ đập, sạt lở, di dời
dân cư khẩn cấp khỏi vùng sạt lở, lũ quét, nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ, chuyển đổi số phục vụ phòng chống thiên tai...
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các sở, ngành, địa phương rà soát, cập nhật các chính sách, pháp luật
liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy định pháp luật khác có liên quan để
huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai.
7. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương có liên quan rà soát, cân đối
nguồn, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch này
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Theo dõi, hướng dẫn và đề nghị các cơ quan thông
tấn, báo chí nâng cao hiệu quả, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp,
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong phòng, chống thiên tai; kiến
thức về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các thông tin, hoạt động về
công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của các cấp chính quyền, người
dân và cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Kiểm tra, đề nghị các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống
khi có bão lũ xảy ra; có phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ
chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống bão, lũ. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện chuyển đổi số trong phòng, chống thiên tai.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn,
nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về
công tác phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn cho học sinh,
giáo viên, trang thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra
tình huống thiên tai như mưa lũ, gió lốc, giông sét, mưa đá..., tích hợp kiến
thức, kỹ năng phòng chống thiên tai để lồng ghép vào Chương trình giảng dạy,
đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong
việc đề xuất triển khai và chuyển giao kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án
ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Kon Tum
Tăng cường công tác truyền tin, phổ biến các thông
tin dự báo, cảnh báo tình hình thời tiết, thiên tai, các văn bản chỉ đạo về
công tác phòng chống thiên tai kịp thời, chính xác; tổ chức phát sóng một số
chương trình, chuyên đề về phòng, chống thiên tai trên đài truyền hình, phối hợp
với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho Nhân
dân những kiến thức cơ bản về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chủ động xây
dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp
thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của địa phương theo đúng quy định của pháp luật,
trong đó tập trung:
- Rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu chỉ đạo công
tác phòng, chống thiên tai các cấp, đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề
án, kế hoạch phòng chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai, phù hợp với
tình hình thiên tai tại địa phương.
- Đầu tư nâng cao năng lực phòng chống thiên tai,
nhất là hệ thống thông tin dữ liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ hỗ
trợ tham mưu chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để từng bước kết
nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai các cấp phục vụ chỉ đạo ứng
phó kịp thời, hiệu quả trước các tình huống thiên tai. Xây dựng, tu bổ, nâng cấp
và quản lý, duy tu, bảo dưỡng công trình phòng, chống thiên tai.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng
xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở; thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”
trong phòng, chống thiên tai; chỉ đạo dự trữ lương thực, hàng hóa thiết yếu chủ
động ứng phó khi thiên tai xảy ra.
- Điều chỉnh, chuyển đổi sản xuất nông nghiệp phù hợp
với thiên tai tại địa phương, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản
xuất nông nghiệp.
- Thực hiện lồng ghép nội dung phòng chống thiên
tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý công
trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các
chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương; gắn xây dựng cộng
đồng an toàn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Bố trí, sắp xếp lại dân cư, nhất là những khu vực
có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất; lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo
và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai thuộc nhiệm vụ của địa phương theo quy
định của pháp luật về phòng chống thiên tai và ngân sách nhà nước.
13. Các sở, ban ngành, thành viên Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai
công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định. Định
kỳ tổng hợp báo cáo kết quả gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và
Phòng thủ dân sự tỉnh để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 1651/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh
Kon Tum; đề nghị các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan,
đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và phòng thủ dân sự tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP Thường trực Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và Phòng thủ dân sự tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NNTN.NVH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Kèm theo Kế hoạch số 985/KH-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Tổ chức thực hiện các
quy định pháp luật, cơ chế chính sách và nâng cao năng lực quản lý điều hành
phòng chống thiên tai:
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống thiên tai, rà soát, xây dựng các chính sách về
phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành,
địa phương
|
Khi có yêu cầu
|
2
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn các cấp. Phân công, phân cấp trách nhiệm, cơ chế phối hợp cụ
thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên
tai.
|
Ban Chỉ huy PCTT -
TKCN và Phòng thủ dân sự các cấp
|
Các sở, ban ngành,
địa phương
|
Hằng năm
|
3
|
Xây dựng mô hình điểm về chủ động phòng, chống
thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; tổng kết hoạt động của lực lượng
xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành,
địa phương
|
Hằng năm
|
II
|
Nâng cao nhận thức, kỹ
năng phòng, chống thiên tai:
|
4
|
Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Kế
hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 454/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm
2021).
|
Các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Các sở, ban ngành,
địa phương
|
Hằng năm
|
III
|
Nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo thiên tai:
|
5
|
Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng
cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Chiến lược phát triển
ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
|
Các sở, ban ngành,
địa phương
|
Hằng năm
|
6
|
Bảo đảm thông tin, truyền tin thiên tai đến người
dân tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng sâu, vùng xa.
|
Đài Phát thanh và
truyền hình, các cơ quan thông tấn báo chí
|
Các sở, ban ngành,
địa phương
|
Hằng năm
|
7
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ ra quyết định
chỉ đạo điều hành ứng phó các loại hình thiên tai phổ biến theo thời gian thực.
|
Ban Chỉ huy PCTT -
TKCN và Phòng thủ dân sự các cấp
|
Các sở, ban ngành,
đơn vị, địa phương liên quan
|
Hằng năm
|
8
|
Rà soát, cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, bản
đồ cảnh báo lũ quét, sạt lở đất và các loại hình thiên tai khác; xây dựng hệ
thống quan trắc, cảnh báo về lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực có nguy cơ
cao.
|
Các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
đơn vị, địa phương liên quan
|
Hằng năm
|
9
|
Đầu tư, nâng cấp, bổ sung trạm quan trắc địa chấn
phục vụ báo tin động đất.
|
Các Chủ hồ đập
|
Viện Hàn lâm KHCN
Việt Nam, Các Sở, ban ngành, đơn vị, địa phương liên quan
|
Hằng năm
|
10
|
Xây dựng công cụ, hệ thống quan trắc khí tượng thủy
văn chuyên dùng phục vụ công tác vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện; hệ thống
dự báo, cảnh báo hạn hán theo thời gian thực; Xây dựng công cụ tính toán,
nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo an toàn hồ đập, cảnh báo lũ lớn,
xả lũ khẩn cấp.
|
Các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương
|
Các Chủ hồ đập,
đơn vị, địa phương liên quan
|
Hằng năm
|
IV
|
Tăng cường khả năng chống
chịu của cơ sở hạ tầng:
|
|
|
|
11
|
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ về nhà ở tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Kon Tum
|
Sở Xây dựng, các sở,
ban ngành, địa phương, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
12
|
Xây dựng, nâng cấp công trình phòng, chống sạt lở;
Đầu tư sửa chữa đập, hồ chứa thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; từng bước đầu tư
nâng cấp, xây dựng bổ sung đập, hồ chứa và hệ thống thủy lợi để bảo đảm an
ninh nguồn nước; nâng cao năng lực quản lý, theo dõi, giám sát, vận hành hồ đập,
hệ thống thủy lợi lớn, hướng tới vận hành theo thời gian thực.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện,
thành phố, các sở, ban ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
13
|
Rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa đảm bảo phù hợp với những thay đổi về mục tiêu cắt, giảm lũ, cấp
nước cho hạ du và phát điện của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi
|
Các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Kon Tum, các sở, ban ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
14
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
3102/KH-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực
hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum
|
Các sở, ban ngành,
đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
15
|
Xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở
đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất ảnh hưởng đến
an toàn dân cư.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum
|
Các sở, ban ngành,
đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
16
|
Đầu tư khắc phục các vị trí đường giao thông gây
cản trở thoát lũ, các tuyến đường trọng điểm xung yếu có nguy cơ sạt lở, có
biện pháp xử lý các vị trí nguy cơ cao xảy ra sụt, trượt, ngập sâu khi mưa lũ
nhằm đảm bảo an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; lắp đặt thiết bị cảnh
báo mức độ ngập tại các ngầm tràn thường xuyên bị ngập lụt phục vụ công tác đảm
bảo an toàn giao thông
|
Sở Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum
|
Các sở, ban ngành,
đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
17
|
Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu
các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao,
du lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Kon Tum, các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban ngành,
đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
18
|
Xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục vụ chỉ
đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn, nâng cấp hạ tầng viễn thông chống
chịu được với các tình huống thiên tai
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
UBND các huyện,
thành phố, các sở, ban ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
V
|
Nâng cao khả năng phục
hồi và tái thiết sau thiên tai:
|
|
|
|
20
|
Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê,
đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo
quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021; rà soát,
xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, đánh giá nhanh và đầy đủ thiệt hại do
thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Kon Tum, các sở, ban ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
21
|
Triển khai thực hiện chi trả trợ cấp không dùng
tiền mặt cho đối tượng hưởng chế độ chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Kon Tum, các sở, ban ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
22
|
Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản
xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền
vững trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục
hậu quả thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum
|
Hằng năm
|
23
|
Ưu tiên bố trí các nguồn lực khẩn trương khắc phục
hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng
do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai
|
Các Sở: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Kon Tum
|
Các sở, ban ngành,
đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
VI
|
Nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ và hợp tác quốc tế:
|
|
|
|
24
|
Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học công
nghệ nâng cao năng lực phòng chống lũ, ngập lụt, đảm bảo an toàn hồ đập, vùng
hạ lưu hồ chứa
|
Các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ
|
Các Chủ hồ đập,
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
25
|
Nâng cao năng lực dự báo hạn hán, cảnh báo thiên
tai, các giải pháp phòng, tránh, giảm thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất.
|
Các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
|
UBND các huyện,
thành phố Kon Tum, các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
26
|
Đẩy mạnh áp dụng công nghệ, vật liệu mới trong
phòng, chống thiên tai. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với
điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây
trồng cạn có giá trị kinh tế cao
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Kon Tum, các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
27
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phòng, chống thiên
tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp;
xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai.
|
Ban Chỉ huy PCTT -
TKCN và Phòng thủ dân sự các cấp
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Kon Tum, các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
28
|
Ứng dụng khoa học, công nghệ tự động hóa trong kết
nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định
ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả
|
Ban Chỉ huy PCTT -
TKCN và Phòng thủ dân sự các cấp
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Kon Tum, các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
29
|
Tăng cường hợp tác với các quốc gia để chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống
thiên tai.
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
1: Chỉ huy tại chỗ, nhân lực tại chỗ, vật
tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ.