ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2023/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
07 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
06/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 17
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số
63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Căn cứ Thông tư số
61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
80/2017/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được
hoàn trả khi Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường
tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nhưng không được bồi thường về đất;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30 thánh 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1365TTr-STNMT ngày 29 tháng 3 năm
2023, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 595/BC-STP ngày 14 tháng 3
năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm: 07 Chương, 57 Điều.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 4 năm 2023.
Quyết định này thay thế: Quyết
định số 64/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số
15/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
64/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 64/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ đầu tư dự án; các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và những người có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- TT Công nghệ TT và TT;
- VPUB: LĐ, CV;
- Lưu: VT, TCD. QMT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(kèm theo Quyết định số 24/2023/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013 (sau đây viết tắt là Luật Đất đai); thu hồi đất ở
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở
có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người.
2. Trường hợp thu hồi đất để thực
hiện dự án theo cơ chế đặc thù hoặc theo cam kết, thỏa thuận các điều ước quốc
tế thì áp dụng quy định của dự án, cơ chế đặc thù và cam kết, thỏa thuận của điều
ước quốc tế đó.
3. Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với các dự án mà có quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư riêng
thì áp dụng theo quy định đó; trường hợp chưa quy định thì áp dụng theo quy định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hộ gia đình sử dụng đất; hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất tại quy định này được xác định theo khoản 29 và khoản
30 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị
thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Thẩm
quyền thu hồi đất, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai và quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 66
Luật Đất đai theo ủy quyền tại Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 69
Luật Đất đai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm
quyền tại khoản 1 Điều này trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm
quyền tại khoản 2 Điều này trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 4. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư
do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư; dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di
chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội,
truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo Điều 1 Nghị định số
06/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.
2. Đối với dự án không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 28
Nghị định số 47/2014/NĐ ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất (sau đây viết tắt là Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP).
Điều 5.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
2. Chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP. Nguồn và mức trích kinh phí cho việc tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chương II
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 6.
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Việc bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 74 Luật Đất đai.
Điều 7. Điều
kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Điều kiện để được bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật
Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
“1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao,
cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp”.
Điều 8. Xác
định loại đất để bồi thường, hỗ trợ
Việc xác định loại đất để bồi
thường thực hiện theo các khoản 1, 2 và 3, Điều 11 Luật Đất đai. Trường hợp
không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 Luật Đất đai thì việc
xác định loại đất thực hiện theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số
01/2017/NĐ-CP).
Điều 9. Giá
đất cụ thể để tính bồi thường về đất
1. Thực hiện theo quy định tại các
khoản 1, 4 và 5 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về giá đất, khoản 4 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
2. Đối với các công trình, dự
án sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có văn
bản đề nghị xác định giá đất cụ thể và gửi hồ sơ, bản đồ địa chính khu đất cần
xác định giá đất cụ thể về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, đánh giá kết
quả xác định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập dự toán phục vụ công tác xác định giá đất cụ thể, gửi
cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, tổng hợp đưa vào phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Xác định chi phí đầu tư vào
đất còn lại: Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp chi phí đầu tư
vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì việc xác định chi phí đầu
tư vào đất còn lại được xác định bằng một (01) lần giá đất của loại đất thu hồi
tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 11. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân
1. Việc bồi thường về đất, chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Đất đai và Điều 4 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà phần diện tích đất nông nghiệp
vượt hạn mức giao đất nông nghiệp không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ- CP thì được hỗ trợ bằng mức
quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy định này.
Điều 12. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở, đất thực hiện dự án.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 79
Luật Đất đai, Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở
hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi
thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Trường hợp không có nhu cầu bồi thường
bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền; đồng
thời được hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu quy đổi ra thành tiền theo quy định
tại khoản 2 Điều 39 Quy định này.
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở
hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo Quyết
định số 85/2014/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh mà hộ gia
đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền.
2. Tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất
để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu hồi một phần
diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện
dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;
b) Trường hợp thu hồi toàn bộ
diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại
không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để
thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
c) Đối với dự án đã đưa vào
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.
Điều 13. Bồi
thường, hỗ trợ về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Bồi thường, hỗ trợ đối với
phần diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở còn lại
sau khi thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thửa đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở không đủ điều kiện để sử dụng là thửa đất có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo Quyết định số
85/2014/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc bồi thường về đất, chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Đất
đai và Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện
chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất bằng
hình thức cho thuê đất tại khu vực khác theo quy hoạch, với diện tích tương
đương diện tích bị thu hồi để tiếp tục sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
không phải là đất ở. Trường hợp không có đất để cho thuê thì được bồi thường bằng
tiền đối với thời hạn sử dụng còn lại. Việc xác định giá trị thời hạn sử dụng đất
còn lại thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
Điều 14. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm
2004, nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP .
2. Giấy tờ xác định đã nộp tiền
để được sử dụng đất đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT .
Điều 15. Bồi
thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Việc bồi thường về đất đối với
những người đang đồng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Việc phân chia tiền bồi thường
theo thỏa thuận bằng văn bản của người bị thu hồi đất có đồng quyền sử dụng đất.
Trường hợp không thỏa thuận được thì phân chia theo quy định của pháp luật dân
sự. Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi tiền vào tài
khoản của Kho bạc Nhà nước; đồng thời hướng dẫn người bị thu hồi đất gửi hồ sơ đến Tòa
án nhân dân cấp huyện để giải quyết theo quy định.
Điều 16. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường
hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng
con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên
tai khác đe dọa tính mạng con người
1. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực
bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Diện
tích lô đất ở được giao theo diện tích phân lô tại khu tái định cư nhưng không
vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương (nơi có đất ở bị thu hồi) theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa
tại địa phương (nơi có đất ở bị thu hồi) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Xử lý cụ thể trường hợp bồi thường, hỗ trợ
1. Xử
lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài
sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4 Thông tư số
80/2017/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Xử
lý tiền thuê đất còn lại cho người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm khi Nhà nước thu hồi đất
thực hiện theo khoản 3 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số
80/2017/TT-BTC .
3.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất thực hiện theo quy
định tại Điều 82 Luật Đất đai, gồm các trường hợp sau đây:
a) Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai;
b) Đất
được Nhà nước giao để quản lý;
c) Đất
thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều 65 Luật Đất đai;
d)
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai.
4. Xử
lý về tài sản do Nhà nước giao quản lý khi thu hồi đất và trường hợp tổ chức bị
thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất thực hiện theo khoản 4 Điều 4
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 80/2017/TT-BTC .
Điều 18. Xác định khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trừ tiền
thuê đất phải nộp ngân sách Nhà nước:
1.
Nguyên tắc được trừ tiền thuê đất phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và khoản 2 Điều 5 Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.
Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp
pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp; số tiền được trừ
vào tiền thuê đất phải nộp được xác định theo giá đất của mục đích đất nhận
chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền phải bồi thường, hỗ trợ tương
ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
3. Điều
kiện xác định khoản hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất: Hộ gia đình, cá nhân
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải là hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo quy định tại
Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT; thời điểm xác nhận tại thời điểm
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Chương III
BỒI THƯỜNG VỀ
TÀI SẢN
Điều 19. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng
sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
Nguyên
tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Đất đai.
Điều 20. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng
trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật Đất đai, cụ thể như sau:
1. Đối
với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của người bị thu hồi đất
khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu
nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trường hợp phần còn lại của nhà ở,
công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi
thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối
với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một
phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật thì được bồi thường thiệt hại theo Quy định này.
3. Đối
với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường
tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 21. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2.
Ngoài mức bồi thường thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, người có
nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất còn được hỗ trợ khoản tiền bằng
10 % giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất bị thu
hồi. Tổng mức bồi thường, hỗ trợ tối đa không lớn hơn 100 % giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị
thiệt hại.
3. Đối
với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt (bao gồm: nhà bếp, sân, mái che, giếng
nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, cổng, tường rào, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc,
gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ô
tô) của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng đối với nhà
một tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng, công trình nhân (x) với đơn
giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền quy định của pháp luật.
4.
Trường hợp nhà, công trình quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của Bộ quản lý ngành ban
hành thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ Quy định Bảng
giá nhà ở vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh để thực hiện.
Điều 22. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về
nhà, công trình
1.
Nhà, công trình khác được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được bồi thường theo Quy định
này.
2.
Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp
pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ như sau:
a)
Nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây
dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo Quy định này;
b)
Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 7 Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp, thời điểm
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được hỗ trợ 80 % mức bồi thường quy
định tại Điều 21 Quy định này;
c)
Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 7 Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp, thời điểm
xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được
hỗ trợ 30 % mức bồi thường quy định tại Điều 21 Quy định này.
3.
Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 7 Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp, thời điểm
xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì người có công trình xây dựng
trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ
quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 23. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử
dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng
công trình có hành lang bảo vệ
1. Thực
hiện theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai; Điều 10 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ; các khoản 12, 13, 14, 15, 16 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP .
2. Bồi
thường, hỗ trợ đối với đất bị ảnh hưởng:
a)
Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì mức bồi thường thiệt hại thực
hiện theo khoản 1 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Giá đất tính bồi thường
là giá đất cụ thể.
b)
Trường hợp đất thuộc hành lang an toàn lưới điện không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với các tuyến đường dây điện
cao áp từ 110 kV trở lên thì được bồi thường bằng tiền theo loại đất và diện
tích thực tế bị ảnh hưởng. Mức bồi thường bằng 80 % đơn giá tại Bảng giá đất do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
c) Đối
với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất và đất trồng cây hàng năm bị ảnh
hưởng do thi công công trình điện trên không, nếu không đủ điều kiện bồi thường
về đất theo quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, sử dụng ổn định, không tranh chấp thì được hỗ trợ bằng tiền theo
loại đất và diện tích thực tế bị ảnh hưởng. Mức hỗ trợ bằng 50 % đơn giá tại Bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
d)
Trường hợp đất thuộc hành lang an toàn lưới điện không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với các tuyến đường dây điện
cao áp dưới 110 kV thì được hỗ trợ bằng tiền theo loại đất và diện tích thực tế
bị hạn chế sử dụng. Mức và đơn giá hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
3. Bồi
thường, hỗ trợ đối với tài sản:
a)
Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong
phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường
theo mức thiệt hại theo Quy định này.
b)
Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70 % diện
tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng
được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này.
c)
Người bị thu hồi đất sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không
có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang
an toàn thì được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển và được
hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất
d) Đối
với hành lang an toàn lưới điện:
- Nhà
ở, công trình của người bị thu hồi đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện
cao áp 500 kV, không được phép tồn tại theo khoản 3 Điều 51 Luật Điện lực năm
2004 thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp bị thu hồi đất;
- Nhà
ở, công trình của người bị thu hồi đất không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV mà đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP , khoản 9 Điều 1 Nghị
định số 51/2020/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ
do hạn chế khả năng sử dụng. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần bằng
70 % giá trị phần nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành lang,
theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn tương đương do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Nhà
ở, công trình của người bị thu hồi đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện
xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp
luật thì được hỗ trợ bằng 80 % mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định nêu trên;
- Nhà
ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân và tổ chức không phải di dời khỏi hành
lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV mà
không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
14/2014/NĐ-CP , khoản 9 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở,
công trình ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo điểm b khoản này, còn được
Chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc
cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó. Khoản kinh phí này Chủ đầu tư công trình
lưới điện phối hợp với đơn vị thi công và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng khảo sát, tính toán đối với từng trường hợp cụ thể và đưa vào
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình duyệt theo quy định.
đ)
Trường hợp nhà ở, công trình của người bị thu hồi đất không thể cải tạo được để
đáp ứng điều kiện tồn tại trong hành lang an toàn lưới điện cao áp mà phải dỡ bỏ
hoặc di dời thì chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường
hợp bị thu hồi đất.
e) Hỗ
trợ chi phí di chuyển và chi phí thuê nhà trong thời gian chờ sửa chữa và cải tạo
lại nhà ở đối với các trường hợp nhà ở, công trình của người bị thu hồi đất chưa
đáp ứng các điều kiện tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP , khoản 9 Điều 1
Nghị định số 51/2020/NĐ-CP được hỗ trợ chi phí thuê nhà trong thời gian chờ sửa
chữa và cải tạo lại nhà ở là 03 (ba) tháng.
4. Bồi
thường hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện
áp từ 500 kV trở lên theo quy định tại Khoản 14, Điều 1 Nghị định số
51/2020/NĐ-CP thì được bồi thường, hỗ trợ và di dời như sau:
a)
Trường hợp nhà ở, công trình phải di dời thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b)
Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân
theo quy định tại khoản 9 và khoản 14 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP , nếu chủ
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản đề nghị được ở lại,
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thì được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ
đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh
hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại điểm d khoản 3 Điều
này.
5. Bồi
thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp: Thực hiện theo khoản 16 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP .
6. Chủ
đầu tư, đơn vị thi công và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết đối
với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 24. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng
nhà ở, công trình thuộc sở hữu Nhà nước
1. Bồi
thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở, công trình thuộc sở hữu
Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Bồi
thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bằng
100% chi phí nếu việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà là phù hợp với thực tế sử
dụng hoặc được cơ quan quản lý nhà chấp thuận, cho phép.
3.
Giá đất làm căn cứ tính hỗ trợ cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ trong trường hợp không có nhà tái định
cư để bố trí quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ- CP là giá đất
cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều 25. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy
định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai. Đơn giá bồi thường, hỗ
trợ đối với cây trồng, vật nuôi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Đối
với vật nuôi là thủy sản nuôi trồng trên đất sử dụng hợp pháp mà tại thời điểm
thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do
phải thu hoạch sớm theo mức giá do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Đối
với vật nuôi là thủy sản nuôi trồng trên đất sử dụng hợp pháp mà tại thời điểm
Nhà nước thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng có thể di chuyển được thì
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án di chuyển
sau khi xác định với chủ sở hữu tài sản về địa điểm di chuyển đến cho phù hợp
thực tế. Chi phí thiệt hại do di chuyển được tính bằng 100 % mức chi phí di chuyển.
Tổng
mức bồi thường các chi phí di chuyển và chi phí thiệt hại do di chuyển gây ra tối
đa bằng mức bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm.
Điều 26. Hỗ trợ chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài
sản và bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trong trường hợp
phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ
toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ.
Điều 27. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường
tài sản gắn liền với đất
Trường
hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất thực hiện
theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai.
Điều 28. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Bồi
thường về di chuyển mồ mả thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
2. Mức
bồi thường tại khoản 1 Điều này: Theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá
nhà ở, vật kiến trúc.
3. Đối
với mộ vô thừa nhận, không xác định được thân nhân thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thông báo trên phương tiện truyền thanh cấp huyện
trong 3 kỳ liên tiếp (trong thời gian 15 ngày). Trường hợp vẫn không có thân
nhân đến nhận di dời mộ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
thuê đơn vị có chuyên môn thực hiện cải táng chuyển về nghĩa trang tư nhân được
Nhà nước công nhận hoặc nghĩa trang địa phương. Chi phí cải táng không vượt quá
mức bồi thường, hỗ trợ về mộ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 29. Việc di chuyển các công trình gắn liền với đất do
tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang quản lý sử dụng khi Nhà nước thu
hồi đất
Việc
di chuyển các công trình gắn liền với đất do tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo đang quản lý sử dụng khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định
tại Điều 11 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
Chương IV
CÁC KHOẢN HỖ
TRỢ
Điều 30. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy
định còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ.
2. Việc
hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định
của pháp luật.
Điều 31. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Đối
tượng và điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu
hồi đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 148/2020/NĐ-CP .
2. Mức
hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
theo quy định sau:
a)
Thu hồi từ 30 % đến 70 % diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều thi hành Luật đầu tư để sinh sống thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
b)
Thu hồi trên 70 % diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong
thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
c) Diện
tích đất thu hồi quy định tại các điểm a, b khoản này được xác định theo từng
quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
d) Mức
hỗ trợ ổn định đời sống tại các điểm a, b khoản này được tính bằng tiền là
600.000 (sáu trăm nghìn) đồng/tháng, tương đương 30 (ba mươi) kg gạo cho một
nhân khẩu có tên trong hộ gia đình tại thời điểm hỗ trợ.
3. Mức
hỗ trợ mỗi hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp để ổn định
sản xuất là 5.000 (năm nghìn) đồng/m² nhân (x) với diện tích đất thu hồi, nhằm
mục đích hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công
thương nghiệp.
4. Mức
hỗ trợ ổn định sản xuất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP mà ngừng sản xuất kinh doanh từ 03
tháng trở lên thì được hỗ trợ bằng tiền, cụ thể như sau:
a)
Người bị thu hồi đất có kê khai và hạch toán sổ sách kế toán theo quy định hoặc
hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh nếu giải tỏa toàn bộ nhà xưởng cơ sở sản
xuất kinh doanh thì mức hỗ trợ là 30 % một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu
nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Trường
hợp giải toả một phần nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh nhưng có ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thời gian ngừng sản xuất dưới 03 tháng thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng, đánh giá mức
độ ảnh hưởng, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh và thời gian ngừng sản
xuất kinh doanh thực tế để xem xét, quyết định mức hỗ trợ (tỷ lệ %) phù hợp
theo quy định. Mức hỗ trợ tối đa là 15 % một năm thu nhập sau thuế, theo
mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
b)
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán
hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được
cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu
nhập sau thuê do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
c) Thời
gian ngừng sản xuất, kinh doanh được xác định theo thông báo ngừng hoạt động của
cơ quan quản lý về đầu tư, kinh doanh hoặc đơn xin xác nhận ngừng sản xuất của
người được hỗ trợ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư công trình.
5. Hộ
gia đình vừa có nhân khẩu công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp), vừa có nhân khẩu không phải
là công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải
là công chức, viên chức được hỗ trợ như sau:
a)
Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ được hỗ trợ 100 % mức hỗ trợ ổn định đời sống sản
xuất của khoản 2 Điều này và 100 % mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi và tìm kiếm
việc làm theo quy định tại Điều 32 Quy định này.
b)
Nhân khẩu khác trong hộ (không phải là công chức, viên chức đang làm việc hoặc
đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) được hỗ trợ
50 % mức hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất của khoản 2 Điều này.
6.
Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì
được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp mất việc làm. Tiền lương để tính trợ cấp mất
việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động
trước khi người lao động mất việc. Trợ cấp mất việc làm được chi một lần cho
người lao động khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Thời gian thực hiện
tối đa 06 tháng.
7. Thời
gian chi trả tiền hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại Điều
này được thực hiện một lần, tại thời điểm thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Điều 32. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp
1. Thực
hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , khoản
6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
2. Mức
hỗ trợ theo hình thức bằng tiền mức 02 (hai) lần giá đất nông nghiệp cùng loại
theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích đất
nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương.
3.
Người được hỗ trợ nếu còn trong độ tuổi lao động, có nhu cầu được đào tạo nghề
giải quyết việc làm, thì ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này,
còn được hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo quy định tại các Điều
5, 6 và 7 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người
lao động bị thu hồi đất, cụ thể như sau:
“Điều
5. Hỗ trợ đào tạo nghề
1.
Người lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề được hỗ trợ như sau:
a)
Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng: Được hỗ trợ theo quy định tại
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 09 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
b)
Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Được hỗ trợ học phí cho một khóa học.
Mức
học phí được hỗ trợ bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
nhưng tối đa không quá mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo
quy định của pháp luật.
Kinh
phí hỗ trợ được bố trí từ kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm
trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính
trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cư được duyệt;
c)
Vay vốn theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
2.
Người lao động bị thu hồi đất được hỗ trợ đào tạo một lần theo chính sách quy định
tại Điều này.
Điều
6. Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước
Người
lao động bị thu hồi đất được hỗ trợ:
1.
Tư vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung
tâm dịch vụ việc làm;
2.
Vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1.
Người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm
2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm.
2.
Người lao động bị thu hồi đất kinh doanh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
được hỗ trợ như người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp quy định tại khoản 1
Điều này.
3.
Kinh phí hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này được bố trí từ kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc
làm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được
tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư được duyệt.
4.
Người lao động bị thu hồi đất được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Mức
cho vay tối đa bằng tổng chi phí cần thiết mà người lao động phải đóng góp theo
quy định để người lao động đi làm việc ở nước ngoài đối với từng thị trường lao
động.
Lãi
suất bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy
định.
Thời
hạn cho vay tối đa bằng thời gian đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
5.
Người lao động bị thu hồi đất thuộc huyện nghèo được hỗ trợ đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng theo quy định của chính sách hỗ trợ các huyện nghèo.
6.
Người lao động bị thu hồi đất được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài một lần theo
chính sách quy định tại Điều này.”
4. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thống kê, điều
tra về lao động, việc làm, sản xuất kinh doanh để lập và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Phương án hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ
gia đình, cá nhân đồng thời với Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự
án.
5. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm.
Điều 33. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm đối với trường hợp thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
1. Thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Đất đai và Điều 21 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
2.
Người lao động bị thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải chuyển chỗ ở
được hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đi làm việc ở nước ngoài như người
lao động bị thu hồi đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 32 Quy định này.
Điều 34. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở
của hộ gia đình, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà
phải di chuyển chỗ ở
1. Thực
hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Hộ
gia đình, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở
tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định
cư tối thiểu quy định tại khoản 4 Điều này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa
giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
3. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì
ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư bằng
giá trị đầu tư hạ tầng bình quân một mét vuông trong khu tái định cư nhân (x) với
diện tích đất tái định cư tối thiểu theo Quy định này, trừ trường hợp đã nhận
tiền hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Tùy theo khu tái định cư của dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng
chuyên môn phối hợp với Chủ đầu tư xác định giá trị suất đầu tư hạ tầng bình
quân trong khu tái định cư, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các hộ dân. Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá trị suất đầu tư hạ tầng
để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
5.
Trường hợp người bị thu hồi đất đồng ý di chuyển và tự lo chỗ ở thì cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm xác định giá trị suất đầu tư hạ tầng
tương đương kết cấu hạ tầng nơi có đất bị thu hồi, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt, làm cơ sở hỗ trợ cho hộ dân.
Điều 35. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị
trấn
1.
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được
hỗ trợ bằng 01 (một) lần giá đất của loại đất tương ứng theo bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được
đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử dụng
để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, chịu trách nhiệm xác định loại đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 132 Luật Đất
đai để làm cơ sở cho việc hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Hỗ
trợ di chuyển: Người đang sử dụng nhà ở hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải
di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển. Đối tượng, mức hỗ trợ và điều kiện
được hỗ trợ như sau:
a) Đối
tượng: Người có nhà ở hợp pháp, người thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và người
thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước.
b) Mức
hỗ trợ di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh cho mỗi hộ bằng 5.000.000 (năm triệu)
đồng; di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác là 10.000.000 (mười triệu) đồng.
Hộ
gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở chỉ được xét hỗ trợ theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản này khi hợp đồng thuê nhà ở được ký trước thời điểm thông báo
thu hồi đất và tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn thuê nhà; người thuê nhà ở
thực hiện đăng ký tạm trú trước thời điểm thông báo thu hồi đất theo quy định của
pháp luật.
2.
Người bị thu hồi đất ở, giải tỏa nhà ở không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ
tạo lập chỗ ở mới, được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà trong thời
hạn không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày được giao đất tái định cư hoặc hỗ trợ
tiền thuê nhà ở với mức 2.500.000 (Hai triệu năm trăm nghìn) đồng/một hộ/tháng,
thời gian được hỗ trợ: Kể từ ngày bàn giao nhà, đất bị giải tỏa đến ngày được
giao đất tái định cư cộng (+) 06 tháng.
Đối với
các công trình trọng điểm, cấp bách mà phải thu hồi đất khi chưa được giao đất tái
định cư thì người bị thu hồi đất ở, giải tỏa nhà ở, ngoài mức hỗ trợ quy định
nói trên được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà hoặc hỗ trợ tiền
thuê nhà ở với mức 2.500.000 (Hai triệu năm trăm nghìn) đồng/hộ/tháng cho đến
khi được Nhà nước giao đất tái định cư.
3. Đối
với những hộ bị giải tỏa có nhà bị phá dỡ một phần không phải di dời chỗ ở thì
ngoài phần bồi thường diện tích nhà bị phá dỡ còn được hỗ trợ để khắc phục sửa
chữa lại nhà ở. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với
các Sở, ngành và chính quyền địa phương tổ chức khảo sát, kiểm tra, đánh giá thực
tế của ngôi nhà bị phá dỡ để xác định mức hỗ trợ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Hỗ
trợ đối với đất vườn, ao không được công nhận là đất ở và đất nông nghiệp trong
khu dân cư như sau:
a) Hộ
gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở, đất nông nghiệp trong địa
giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn thì ngoài việc được bồi
thường theo giá đất nông nghiệp theo loại đất và vị trí thửa đất thu hồi còn được
hỗ trợ bằng 04 lần giá đất nông nghiệp cùng loại và cùng vị trí quy định trong Bảng
giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hộ
gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính xã
thuộc thành phố; trong khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với
ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá
đất nông nghiệp theo loại đất và vị trí thửa đất thu hồi còn được hỗ trợ bằng
03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại đất và cùng vị trí quy định trong Bảng giá
đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c)
Ranh giới thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu
dân cư quy định tại điểm b khoản này được xác định tính từ ranh giới phường,
ranh giới khu dân cư không quá 50 mét.
5. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT , được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 09/2021/TT- BTNMT bị
thu hồi từ 10 % đến dưới 30 % diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc
thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định hỗ trợ bằng 50 % so với hộ bị thu hồi từ 30 % đến 70 % diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng.
6.
Người bị thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định (trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày quy định chi trả tiền bồi thường ghi trong thông
báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi cho người bị
thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt) thì được khen thưởng như sau:
a) Có
giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 100.000.000 (một trăm triệu) đồng trở lên:
- Thưởng
4.000.000 (bốn triệu) đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng
đúng thời gian quy định.
- Thưởng
4.500.000 (bốn triệu năm trăm ngàn) đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn
giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày.
- Thưởng
5.000.000 (năm triệu) đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng
trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên.
b) Có
giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 10.000.000 (mười triệu) đồng đến dưới 100.000.000
(một trăm triệu) đồng: Mức thưởng bằng 75 % mức thưởng quy định tại Điểm a Khoản
này.
c) Thời
gian tối đa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi tờ trình đến
Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị xét khen thưởng cho từng dự án là 60 (sáu
mươi) ngày kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi
trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất. Quá thời hạn nói trên,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chi trả
tiền khen thưởng từ nguồn kinh phí 02 % chi phí tổ chức thực hiện bồi thường của
đơn vị cho các hộ bị thu hồi đất đủ điều kiện khen thưởng.
Hồ sơ
kèm theo tờ trình đề nghị xét khen thưởng phải có bản cam kết thời hạn bàn giao
mặt bằng của các hộ có đất thu hồi (tại thời điểm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ)
và biên bản bàn giao mặt bằng đất tại thực địa giữa người có đất thu hồi với Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các ngành chức năng liên
quan.
Không
xét khen thưởng đối với những trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm, xây nhà trên đất
lấn, chiếm, đất không đủ điều kiện bồi thường; xây nhà trái phép.
7. Hỗ
trợ di chuyển mồ mả:
a) Đối
với mộ mai táng dưới 01 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi), ngoài số tiền đã được bồi thường
còn được hỗ trợ thêm 1.500.000 (một triệu năm trăm ngàn) đồng/mộ;
b) Đối
với mộ mai táng từ 01 năm đến 02 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi), ngoài số tiền đã được
bồi thường còn được hỗ trợ thêm 1.000.000 (một triệu) đồng/mộ;
c) Đối
với mộ mai táng từ trên 02 năm đến 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi), ngoài số tiền đã
được bồi thường còn được hỗ trợ thêm 500.000 (năm trăm ngàn) đồng/mộ.
d) Đối
với mộ phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất về nơi khác theo phong tục tập
quán, không phải về nghĩa trang Nhà nước thì ngoài số tiền bồi thường theo quy
định, hỗ trợ theo các điểm a, b, c khoản này còn được hỗ trợ chi phí di dời mộ
với số tiền 3.000.000 (ba triệu) đồng/mộ.
đ) Đối
với mộ phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất theo phong tục tập quán bỏ mả,
không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này, ngoài số tiền bồi thường
theo quy định, hỗ trợ theo các điểm a, b, c khoản này, còn được hỗ trợ thêm chi
phí di dời mộ với số tiền 5.000.000 (năm triệu) đồng/hộ.
8. Hỗ
trợ diện tích đất có nguồn gốc lấn, chiếm:
a) Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có nơi thường trú
tại tỉnh Ninh Thuận, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, diện tích đất
sử dụng bị thu hồi không nằm trong quy hoạch 3 loại rừng, khi Nhà nước thu hồi
đất được bồi thường, hỗ trợ về đất. Diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai.
b) Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có nơi thường trú
tại tỉnh Ninh Thuận, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, diện tích đất
sử dụng bị thu hồi nằm trong quy hoạch 3 loại rừng, khi Nhà nước thu hồi đất được
hỗ trợ về đất; mức hỗ trợ bằng một lần đơn giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định của loại đất bị thu hồi; diện tích đất được hỗ trợ là
toàn bộ diện tích đất bị thu hồi.
c) Hộ
gia đình, cá nhân lấn, chiếm đất sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi Nhà nước thu
hồi đất không được bồi thường, hỗ trợ.
9. Hỗ
trợ đất do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý:
a) Hộ
gia đình, cá nhân lấn, chiếm đất sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận có tác động, đang canh tác, trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, đã sử dụng ổn định, không tranh chấp được hỗ trợ về đất bằng mức bồi
thường, hỗ trợ.
b) Hộ
gia đình, cá nhân lấn, chiếm đất sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không tranh chấp, có tác động sản xuất nông
nghiệp nhưng không liên tục được hỗ trợ bằng 01 lần giá đất nông nghiệp trong Bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
10. Hộ
gia đình, cá nhân có nơi thường trú tại tỉnh Ninh Thuận được áp dụng các khoản
bồi thường, hỗ trợ theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai và các khoản bồi thường,
hỗ trợ có quy định nơi thường trú.
11. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có nơi thường trú tại
địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, được hỗ trợ về
đất bằng 01 lần giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với loại đất thu hồi.
Diện tích đất được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất bị thu hồi.
12.
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34, 35 và 36 của Quy định
này, tùy theo tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cụ thể của từng
dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm
có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi
trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư dự án; các Sở, ngành chức năng.
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 37. Lập và thực hiện dự án tái định cư
1. Việc
lập và thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Đất
đai và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố phối hợp với các Sở, ngành có liên quan; Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Chủ đầu tư xây dựng khu tái định cư phục vụ
cho các dự án có tái định cư trên địa bàn.
Điều 38. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà
phải di chuyển chỗ ở
Bố
trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở thực hiện
theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai.
Điều 39. Suất tái định cư tối thiểu
1. Suất
tái định cư tối thiểu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 86 Luật Đất đai
và các Điều 22, 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Suất
tái định cư tối thiểu được quy đổi ra thành tiền tương đương với diện tích đất
tại khu tái định cư, khu dân cư liền kề: Đối với đô thị là 50 m², đối với nông
thôn là 80 m² hoặc được quy đổi ra thành tiền tương đương bằng 40 m² nhà ở theo
đơn giá xây dựng mới nhà ở 1 tầng có mức giá cao nhất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định trong Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc.
Điều 40. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, giao đất
ở có thu tiền sử dụng đất
1.
Trường hợp trong thửa đất có đất ở bị thu hồi, còn diện tích đất nông nghiệp
không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển
mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở nếu hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu. Việc chuyển mục đích sang đất ở phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và diện
tích chuyển mục đích phải đảm bảo điều kiện cấp phép xây dựng. Hộ gia đình, cá
nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
2.
Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này mà trong
hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu
hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của
pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01)
thửa đất ở thu hồi thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường cho
các cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở hoặc các hộ có chung quyền
sử dụng một thửa đất ở thì căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư, Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
3. Đối
với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với
nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi
thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất thu hồi, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt Phương án bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội hoặc giao đất
ở có thu tiền sử dụng đất đối với địa phương không có nhà ở xã hội.
Trường
hợp trong hộ gia đình mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng
chung sống trên thửa đất thu hồi trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật Đất
đai có hiệu lực thi hành), nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình
riêng theo quy định của pháp luật về cư trú thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Phương án bồi thường cho các cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở
hoặc các hộ có chung quyền sử dụng một thửa đất ở được mua, thuê nhà ở xã hội
hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất đối với địa phương không có nhà ở xã hội.
4. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
có nguồn gốc lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không còn chỗ ở nào khác
trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi theo quy định tại khoản
5 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt Phương án bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất đối với địa phương không có nhà ở xã hội.
Điều 41. Giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định
cư, giá bán nhà ở tái định cư
Giá đất
để tính tiền sử dụng đất tái định cư; giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tái
định cư hoặc nhà ở xã hội khi nhà nước giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân
quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 40 Quy định này
là giá cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 42. Xử lý khoản chênh lệch số tiền bồi thường so với
giá trị lô đất tái định cư
1. Hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, đủ điều kiện được bồi thường đất ở tái định
cư theo khoản 1 Điều 40 Quy định này mà số tiền bồi thường về đất ở nhỏ hơn giá
trị 01 suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 39 Quy định này thì
được hỗ trợ khoản chênh lệch.
2. Hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, đủ điều kiện được bồi thường đất ở tái định
cư theo khoản 1 Điều 40 Quy định này mà số tiền bồi thường về đất ở lớn hơn giá
trị 01 suất tái định cư tối thiểu nhưng nhỏ hơn giá trị lô đất ở tại nơi tái định
cư thì phải nộp khoản chênh lệch theo giá đất cụ thể.
3. Hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, đủ điều kiện được bồi thường đất ở tái định
cư theo khoản 1 Điều 40 Quy định này mà số tiền bồi thường về đất ở lớn hơn giá
trị lô đất ở tại nơi tái định cư thì được chi trả khoản chênh lệch.
Chương VI
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 43. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
thửa đất để thông báo thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
Cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa
chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo
địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất, cụ thể như
sau:
1. Đối
với những khu vực đã thực hiện đo đạc bản đồ địa chính được nghiệm thu, đưa vào
lưu chiểu sử dụng hoặc đối với những khu vực bản đồ địa chính chỉ nghiệm thu bước
đầu hoặc khu vực mà bản đồ địa chính đã đưa vào lưu chiểu, sử dụng nhưng biến động
thì Văn phòng Đăng ký đất đai Ninh Thuận và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
các huyện, thành phố thực hiện trích lục hoặc chỉnh lý trích lục bản đồ địa
chính theo thẩm quyền quy định.
2. Đối
với những khu vực còn lại thì Chủ đầu tư liên hệ Văn phòng Đăng ký đất đai,
Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên môi trường hoặc Đơn vị tư vấn có Giấy phép hoạt động
đo đạc để đo đạc lập bản đồ trích đo địa chính khu đất phục vụ cho việc thu hồi
đất, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định.
3.
Sau khi bản đồ trích đo khu đất đã được đo đạc hoàn thành, Chủ đầu tư hoặc Đơn
vị đo đạc nộp thay Chủ đầu tư tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định,
trình ký xác nhận bản đồ.
4.
Thành phần hồ sơ và quy trình thẩm định chất lượng bản đồ thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể
thành phần hồ sơ và quy trình thẩm định chất lượng bản đồ theo đúng quy định hiện
hành.
5.
Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm tra nội nghiệp bản đồ và thiết kế kỹ thuật - dự toán;
nếu đạt yêu cầu thì ký xác nhận bản đồ và trả hồ sơ ngay cho chủ đầu tư. Trường
hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi ngay cho
đơn vị đo đạc cùng chủ đầu tư để bổ sung hoàn chỉnh. Trong thời gian 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường ký
xác nhận bản đồ, trả kết quả cho Chủ đầu tư.
6.
Trong quá trình thực hiện kiểm đếm, xác định tính pháp lý về đất đai, tài sản gắn
liền với đất có sai khác so với bản đồ trích đo hoặc bản đồ chỉnh lý trích lục
địa chính khu đất đã được thẩm định, ký xác nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng đề nghị Chủ đầu tư yêu cầu Đơn vị đo đạc bản đồ địa
chính phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chỉnh sửa, biên tập lại bản
đồ trình Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận và chuyển lại cho Đơn vị đo đạc để
triển khai các bước tiếp theo. Sau khi cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện
có kết luận chính thức về bồi thường, hỗ trợ về đất đối với các trường hợp
trong toàn dự án thì Đơn vị đo đạc bản đồ địa chính tổng hợp, chỉnh sửa để
trình Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận lại bản đồ địa chính trong thời gian
03 (ba) ngày làm việc.
Điều 44. Thông báo và phê duyệt kế hoạch thu hồi đất
1. Cơ
quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành thông báo
thu hồi đất theo thẩm quyền tại Điều 3 Quy định này.
2. Hồ
sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị thông báo thu hồi đất, dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, kiểm đếm với nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ;
b) Bản
vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện). Bản vẽ vị trí này thể hiện tổng thể
công trình, dự án trên một tờ bản đồ phải gắn với ranh giới hành chính, bản đồ
quy hoạch và các địa vật quan trọng trong khu vực dự án;
c)
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa
đất nằm trong ranh giới thu hồi để thực hiện dự án (có kèm theo bảng kê danh
sách loại đất, diện tích, đối tượng sử dụng);
d)
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
văn bản cho phép đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật xây dựng;
đ)
Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại
khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai, khoản 2 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , khoản
20 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP .
3.
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 (chín mươi) ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 (một trăm tám mươi) ngày đối với đất phi nông nghiệp, Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi
biết. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn nêu trên thì Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn
thông báo thu hồi đất.
4.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ
quan quy định tại khoản 1 Điều này tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ra thông
báo thu hồi đất; trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền ra thông báo thu hồi đất theo mẫu số 07 Phụ lục số 1 ban hành
kèm theo Thông tư số 11/2022/TT-BTNMT ngày 20/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
5. Cơ
quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất
tại khoản 1 Điều này, tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
6. Nội
dung kế hoạch, điều tra, khảo sát, kiểm đếm theo quy định tại khoản 1 Điều 17
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trong kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
7. Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất chủ trì, phối hợp cùng Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng và Chủ đầu tư gửi thông báo thu hồi đất đến từng
người có đất thu hồi, tổ chức họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất
thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của cấp xã, niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi.
Điều 45. Phát tờ khai, thu thập giấy tờ về đất đai
1.
Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát tờ khai và hướng dẫn người
bị thu hồi đất thực hiện việc kê khai, nội dung chủ yếu sau:
a) Diện
tích, loại đất (mục đích sử dụng đất) bị thu hồi, nguồn gốc, thời điểm bắt đầu
sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có; tổng diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời
điểm có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;
b) Số
lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng
trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại
cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
c) Số
nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động
chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những
người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp
đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định
cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số
lượng mồ mả phải di dời.
2.
Người bị thu hồi đất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung tự
kê khai, có nghĩa vụ cung cấp các giấy tờ về đất đai, tài sản liên quan đến việc
thu hồi đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trường hợp
chủ hộ không nộp tờ khai sẽ không được giải quyết trong việc điều chỉnh các mức
bồi thường nếu trong quá trình thực hiện bồi thường có điều chỉnh chính sách,
giá cả bồi thường.
3.
Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày phát tờ khai, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thu tờ khai và các giấy tờ về đất đai,
tài sản có liên quan đến thửa đất bị thu hồi, chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm
tra xác nhận.
Điều 46. Kiểm tra tờ khai, điều tra, khảo sát, kiểm đếm đất
đai, tài sản gắn liền với đất
1. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm tra nội dung kê khai và
thông báo bằng văn bản cho người có đất bị thu hồi thời gian kiểm đếm đất đai,
tài sản; thông báo được lập 03 bản, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng giữ 01 bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi
cho người có đất, tài sản bị thu hồi.
Trường
hợp chủ hộ đi vắng hoặc không xác định được địa chỉ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phải thông báo trên phương tiện truyền thông (hệ thống
truyền thanh cấp xã, Trung tâm văn hóa thể thao, truyền thanh cấp huyện) liên
tiếp 03 kỳ trong vòng 20 (hai mươi) ngày. Nếu sau 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày
đăng thông báo mà chủ hộ không đến thì tiến hành lập biên bản kiểm đếm đất đai
và tài sản theo diện vắng chủ.
2. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cùng người có đất bị thu hồi
tiến hành kiểm đếm đất đai, tài sản và lập biên bản xác nhận.
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, kiểm đếm;
b)
Tham gia buổi kiểm đếm thực địa có thành viên của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng cùng người có đất bị thu hồi và các thành viên khác, bao gồm:
- Đại
diện Ban Quản lý thôn hoặc khu phố;
- Đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có dự án hoặc ủy quyền cho cán bộ địa chính;
- Đại
diện cho người bị thu hồi đất;
- Đại
diện Chủ đầu tư.
3.
Biên bản kiểm đếm hiện trạng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của người
có đất bị thu hồi phải thể hiện rõ các nội dung:
a) Diện
tích đất thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức;
b) Kiểm
đếm xác lập đầy đủ số lượng, chất lượng tài sản gắn liền với diện tích đất thu
hồi theo hiện trạng đang sử dụng để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ
trợ;
Đối với
nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh là tài sản của tổ chức,
cá nhân có đăng ký kinh doanh, có trích khấu hao thì phải đánh giá tỷ lệ giá trị
còn lại của tài sản để ghi vào biên bản kiểm kê tài sản;
c)
Người bị thu hồi đất không có tài sản gắn liền với đất thì ghi vào biên bản
“Không có tài sản gắn liền với đất”;
d)
Trường hợp tài sản trên đất không phải là của người bị thu hồi đất thì ghi vào
biên bản “Tài sản (của người chủ tài sản) nằm trên đất của (người bị thu hồi đất)”
và có xác nhận của người bị thu hồi đất, chữ ký của người chủ tài sản.
4.
Quá trình kiểm đếm hiện trạng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của người
có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải thực
hiện việc chụp hình và lưu trữ hình ảnh dưới dạng file mềm để phục vụ công tác
giải quyết kiến nghị, thắc mắc của người có đất bị thu hồi.
5.
Biên bản kiểm đếm được lập thành 03 bản và phải có chữ ký của các thành viên
tham gia buổi kiểm đếm và chữ ký (hoặc điểm chỉ) của người bị thu hồi đất.
Biên
bản kiểm đếm được giao cho người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản 01 bản ngay
sau kết thúc buổi kiểm đếm. Riêng 02 biên bản còn lại được chuyển cho Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để ký tên, đóng dấu. Trường hợp Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền cho cán bộ địa chính xã tham gia
kiểm đếm thì sau buổi kiểm đếm, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ký tên, đóng dấu xác nhận lên biên bản.
6.
Trường hợp người bị thu hồi đất hoặc chủ sở hữu tài sản không ký biên bản thì
ghi rõ trong biên bản “Người bị thu hồi đất hoặc chủ sở hữu tài sản không ký”.
Trường hợp kiểm kê theo diện vắng chủ thì ghi trong biên bản “Kiểm kê diện vắng
chủ”. Trong trường hợp kiểm kê diện vắng chủ hoặc người bị thu hồi đất, chủ sở
hữu tài sản có mặt khi kiểm kê nhưng không ký biên bản thì phải có chữ ký xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (ký tên, đóng dấu) và chữ ký xác nhận của Trưởng
Ban Quản lý thôn hoặc khu phố.
7.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện việc đo đạc, điều tra, khảo sát, kiểm đếm xác định
diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất, cung cấp giấy tờ
về đất đai và tài sản để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
8.
Người có đất bị thu hồi ngoài việc nộp tờ khai và các giấy tờ về đất đai, tài sản
liên quan đến thửa đất bị thu hồi, đồng thời phải nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng các giấy tờ có liên quan đến việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của người bị thu hồi đất (bản chính hoặc bản sao) như: Hộ
nghèo, hộ chính sách,...
Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện việc khai
thác thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định số
nhân khẩu trong hộ gia đình có liên quan đến thửa đất thu hồi. Trường hợp cơ sở
dữ liệu quốc gia chưa có dữ liệu thông tin công dân, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp xã xác nhận
thông tin về nhân khẩu trong hộ gia đình.
9. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm vào sổ theo
dõi việc thu nhận Tờ khai và các loại giấy tờ mà người bị thu hồi đất đã nộp.
Trường hợp người bị thu hồi đất nộp bản phô tô chưa được chứng thực thì người
nhận hồ sơ yêu cầu chủ hộ mang bản chính để kiểm tra, đối chiếu, ký và ghi rõ họ
tên người kiểm tra vào bản phô tô.
Điều 47. Kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc
1.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất
thực hiện.
Trong
thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn
không phối hợp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có văn bản
đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Hồ sơ
ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT .
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất
thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
2.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ
chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai.
Hồ sơ
ban hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. Thành phần Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 48. Xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất
1.
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm
đếm đất đai, tài sản của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân cấp xã xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản
trên đất.
Căn cứ
vào tình hình thực tế (số lượng hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, diện tích
thu hồi của dự án…), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được
phép chuyển hồ sơ kiểm đếm theo từng đợt để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và
thuận lợi cho việc xét duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.
Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
bồi thường do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển đến, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải thực hiện xong việc xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng
đất và quyền sở hữu tài sản trên đất.
3.
Trình tự, thủ tục, nội dung xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất.
a) Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi hồ sơ (bản sao, có đóng dấu
treo) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, gồm có:
- Văn
bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Bản
đồ địa chính trích đo hoặc trích lục khu đất bị thu hồi và bản đồ từng thửa đất
của từng hộ gia đình, cá nhân;
-
Danh sách hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi;
- Tờ
khai của người sử dụng đất, tờ khai về tài sản trên đất đối với trường hợp người
sở hữu tài sản không phải là người có quyền sử dụng đất;
- Hồ
sơ kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Các
giấy tờ về đất đai, nhà ở có liên quan của người bị thu hồi đất.
b) Đối
với trường hợp đất đai, tài sản có các giấy tờ về đất đai, tài sản ghi rõ nguồn
gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, các
Điều 18, 21, 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , khoản 16 Điều 2 Nghị định
01/2017/NĐ-CP , khoản 14 Điều 1 Nghị định số 148/2020/CĐ-CP, các quy định khác của
pháp luật đất đai và pháp luật về nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
đạo cán bộ địa chính cấp xã phối hợp với Trưởng Ban Quản lý thôn, khu phố xác
minh hồ sơ, ký xác nhận nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất, tình trạng
tranh chấp, lấn, chiếm đất đai, quyền sở hữu tài sản trên đất; đồng thời ký văn
bản gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Đối
với trường hợp người sử dụng đất, tài sản không có giấy tờ về đất đai, tài sản,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng tư vấn cấp xã, thành phần gồm:
-
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng;
- Các
thành viên đang công tác hoặc đã từng công tác tại xã, phường, thị trấn có am
hiểu về đất đai tại địa phương;
- Đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Đại
diện Ban Quản lý thôn hoặc khu phố;
- Những
người sống lâu năm tại địa phương nơi có đất bị thu hồi.
Hội đồng
tư vấn cấp xã họp để xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp, lấn, chiếm đất đai, quyền sở hữu tài sản trên đất và việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có).
Kết
quả các cuộc họp phải được thể hiện bằng biên bản ghi ý kiến và có chữ ký của
các thành viên tham gia, ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng đối với từng trường
hợp. Trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau, Chủ tịch Hội đồng giao trách nhiệm
cho thành viên Hội đồng tiến hành xác minh, lấy ý kiến của Nhân dân trong khu vực;
việc tiến hành xác minh phải có ít nhất 2 thành viên Hội đồng tham gia, trong
đó có 1 thành viên là cán bộ địa chính hoặc công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã;
người dân được lấy ý kiến xác minh tối thiểu là 2 người, là người sống lâu năm
trong khu vực có đất thu hồi, việc xác minh phải lập biên bản có chữ ký của
thành viên tham gia và của người được lấy ý kiến; kết quả xác minh phải họp lại
Hội đồng tư vấn để thông qua và Chủ tịch Hội đồng có kết luận chính thức.
Căn cứ
kết quả cuộc họp, cán bộ địa chính cấp xã lập danh sách các trường hợp đã được
Hội đồng tư vấn thống nhất về nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất và tài sản
trên đất; niêm yết công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và trụ
sở Ban Quản lý thôn, khu phố trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc. Trưởng Ban
Quản lý thôn, khu phố thông báo rộng rãi cho các hộ gia đình, cá nhân biết để
theo dõi và có ý kiến.
Cán bộ
địa chính cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến đóng góp của Nhân dân, tham
mưu Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản chấm dứt niêm yết và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ký xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất và
tài sản của người có đất thu hồi.
d) Nội
dung xác minh, họp kết luận của Hội đồng và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
- Xác
định rõ tên người sử dụng đất, tài sản và tình trạng biến động hồ sơ sử dụng đất;
- Xác
định rõ thửa đất bị thu hồi, số tờ, số thửa đất, diện tích, loại đất nằm trong
hồ sơ địa chính của khu đất thu hồi kèm theo bản đồ trích đo; ghi rõ số tờ, số
thửa đất, diện tích, loại đất nằm ngoài phạm vi thu hồi đất (nếu có). Trường hợp
diện tích có thay đổi giữa bản đồ trích đo và giấy tờ về quyền sử dụng đất thì
phải ghi rõ lý do, tình trạng sử dụng đất về sự thay đổi đó;
- Về
nguồn gốc sử dụng đất: Phải xác định rõ nguồn gốc đất do đâu mà có (được Nhà nước
giao, thuê đất, nhận chuyển nhượng đất, nhận tặng cho, nhận thừa kế, lấn đất,
chiếm đất, khai hoang…); ghi rõ các giấy tờ chứng minh nguồn gốc đó;
- Thời
điểm và mục đích sử dụng đất: Ghi thời gian sử dụng, mục đích sử dụng của người
sử dụng đất qua các mốc thời gian ngày 18 tháng 12 năm 1980, ngày 15 tháng 10
năm 1993, ngày 01 tháng 7 năm 2004, ngày 01 tháng 7 năm 2014, thời gian làm nhà
ở hoặc thời gian chuyển sang sử dụng làm đất ở, ghi rõ các giấy tờ chứng minh
thời điểm, mục đích sử dụng đất, tài sản đó;
-
Tình trạng sử dụng đất ổn định hay không ổn định, tranh chấp (nếu có);
- Loại
đất được ghi theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP .
- Tổng
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trong địa bàn cấp xã;
- Nếu
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp phải xác nhận hộ gia đình, cá nhân
có trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông
nghiệp hay không;
- Đối
với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức tại nơi có đất bị
thu hồi theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai và Điều 44 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phải xác nhận
rõ phần diện tích đất thu hồi có nằm trong diện tích đất vượt hạn mức và nguồn
gốc sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, được giao, cho thuê hoặc tự khai phá) hay
không;
- Xác
nhận về nguồn gốc nhà ở hoặc vật kiến trúc gắn liền với đất: Thời gian làm nhà ở
(gắn với thời gian chuyển sang sử dụng làm đất ở), tình trạng hợp pháp hoặc
không hợp pháp của nhà ở hoặc vật kiến trúc gắn liền với đất (kèm theo là giấy
phép xây dựng hoặc giấy tờ công nhận quyền sở hữu trong quá trình tạo lập tài sản
hoặc các vi phạm (nếu có) các quy định của Nhà nước.
Điều 49. Hoàn chỉnh bản đồ, hồ sơ bồi thường theo kết quả
kiểm đếm và xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.
Trường hợp trong quá trình kiểm đếm đất đai và tài sản của hộ gia đình, cá
nhân, bản đồ địa chính khu đất còn có những sai sót hoặc phát sinh khác thì Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư cùng
đơn vị đo đạc tiến hành hoàn chỉnh bản đồ, hồ sơ liên quan theo khoản 6 Điều 43
Quy định này.
2.
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả
xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất của Ủy
ban nhân dân cấp xã; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm:
a)
Hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức có đất bị thu hồi, trình cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện kết
luận từng trường hợp: Căn cứ pháp lý xác định đủ điều kiện hoặc không đủ điều
kiện bồi thường về đất đai và tài sản; các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu
hồi; đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định;
b)
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng
văn bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Chi cục Thuế có
trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra và có văn bản xác nhận về thu nhập sau thuế,
làm căn cứ hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định;
c)
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng
văn bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra và có văn bản
xác nhận về đối tượng chính sách được hưởng hỗ trợ theo quy định;
d)
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng
văn bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Cơ quan quản
lý vốn, tài sản Nhà nước theo phân cấp có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra
và có văn bản xác nhận về nguồn vốn, cơ cấu vốn có nguồn gốc ngân sách Nhà nước
đối với đất, tài sản nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của tổ chức.
Điều 50. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự thảo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có
đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi.
Việc
tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những
người có đất thu hồi.
Thời
gian niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu
hồi là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết.
3. Nội
dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 28 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP .
4. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến đóng góp bằng
văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng
ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn
có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh
phương án, trình cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
Điều 51. Thẩm định, trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và hồ sơ thu hồi đất
1. Hết
thời hạn niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thành việc điều chỉnh
(nếu có) phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc. Sau đó, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phối hợp với Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị thu hồi đất và thẩm định phương án bồi
thường tại cơ quan thẩm định hồ sơ thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường,
cụ thể như sau:
a) Hồ
sơ thu hồi đất, gồm có:
- Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100
Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) được sửa đổi, bổ
sung tại các khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
-
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi
lập hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất và đã được Sở Tài nguyên và Môi
trường ký xác nhận);
-
Trích lục từng thửa đất của từng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có đất bị thu
hồi.
b) Hồ
sơ thẩm định phương án bồi thường, gồm có:
- Dự
thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bảng tổng hợp ý kiến đóng góp
của người có đất bị thu hồi;
- Bảng
tổng hợp số hộ bồi thường, số tiền bồi thường;
- Bảng
tổng hợp danh sách tái định cư (nếu có đối với dự án có bố trí tái định cư);
-
Biên bản niêm yết phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Hồ
sơ của từng trường hợp bị thu hồi đất gồm: Biên bản kiểm kê, bảng tính toán bồi
thường, hỗ trợ, giấy xác nhận nguồn gốc đất đai, tài sản trên đất có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã, giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với thửa
đất bị thu hồi.
c) Hồ
sơ thu hồi đất và thẩm định phương án bồi thường được lập mỗi loại làm 02 bộ,
được đóng dấu treo và dấu giáp lai của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
2. Cơ
quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thẩm định trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ: Thẩm định việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; dự
thảo văn bản thẩm định liên cơ quan, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt,
dự thảo quyết định thu hồi đất.
3.
Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền. Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền hoặc theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Phòng
Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
chi trả tiền chi tiết cho từng người bị thu hồi đất, tài sản trên đất.
Điều 52. Tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất và quyết
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;
đồng thời giao quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đến từng người có đất thu hồi, cụ thể:
a) Việc
giao nhận phải thể hiện bằng biên bản, có chữ ký của các bên giao, nhận và đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã, trường hợp người nhận không ký được thì phải điểm
chỉ;
b)
Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận Quyết định hoặc không ký biên bản
giao nhận thì biên bản được lập phải có chữ ký của người giao, đại diện Ban Quản
lý thôn, khu phố và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, phần người nhận thì ghi
"Không nhận quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư" hoặc "Không ký biên bản";
c)
Trường hợp người bị thu hồi đất không sinh sống tại địa phương có đất thu hồi,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thông báo cho người bị thu
hồi đất về thời gian đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất thu hồi để nhận Quyết định;
Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện các trường hợp không nhận quyết định và phối hợp với các
cơ quan, đơn vị thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (hệ thống
truyền thanh cấp xã nơi có đất thu hồi, nơi cư trú của người bị thu hồi đất,
Trung tâm văn hóa thể thao, truyền thanh cấp huyện) các trường hợp người bị thu
hồi đất không nhận quyết định để người bị thu hồi đất đến Ủy ban nhân dân cấp
xã nhận.
Trong
thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày thông báo, nếu người bị thu hồi đất không đến
nhận Quyết định thì Quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết, nếu người bị thu hồi đất
không trực tiếp đến nhận Quyết định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản chấm dứt niêm yết
và tiến hành thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng theo diện vắng chủ.
2.
Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi đến từng người bị thu hồi đất,
trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu
có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc
đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả tiền bồi thường và bố
trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
4. Chậm
nhất 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, người bị thu hồi đất phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng. Trường hợp người bị thu hồi đất không bàn giao đất cho Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất
thu hồi thực hiện.
5.
Người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc
bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức
thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai.
Thành
phần Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP .
6. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã
được giải phóng mặt bằng, đến khi bàn giao đất cho Chủ đầu tư để thực hiện dự
án.
Điều 53. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.
Nguyên tắc chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại
Điều 93 Luật Đất đai; Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ; khoản 7 Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP .
2.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
3.
Trường hợp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chậm chi trả
thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền
bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền
chậm trả và thời gian chậm trả.
4.
Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi
thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước.
5.
Trước khi chi trả tiền bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng phải gửi thông báo nhận tiền đến từng người bị thu hồi đất, kèm theo bảng
tính toán giá trị bồi thường của từng người bị thu hồi đất.
6.
Thông báo nhận tiền:
a) Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi thông báo nhận tiền cho
người bị thu hồi đất, ghi rõ thời gian có mặt để nhận tiền và mang theo các loại
giấy tờ như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, giấy tờ về nhà đất,…để đối
chiếu. Thông báo được lập 03 bản; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng giữ 01 bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi
cho người bị thu hồi đất.
b)
Thông báo nhận tiền gửi cho người bị thu hồi đất phải có ký nhận, ngày nhận của
người bị thu hồi đất hoặc người đồng sở hữu.
c) Nếu
lần 1 người bị thu hồi đất không đến nhận tiền thì thông báo nhận tiền được gửi
cho người bị thu hồi đất thêm 2 lần, mỗi lần gửi cách nhau 10 (mười) ngày và
vào sổ lưu như lần 1.
d)
Trường hợp người bị thu hồi đất đi vắng hoặc không xác định được địa chỉ thì Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải thông báo trên các
phương tiện truyền thông liên tiếp 3 kỳ trong vòng 30 (ba mươi) ngày (Đài Truyền
thanh huyện, truyền thanh của cấp xã).
Nếu
sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng thông báo mà người bị thu hồi đất không đến
nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập biên bản xác
nhận và nộp số tiền bồi thường, hỗ trợ vào Kho bạc Nhà nước để chờ xử lý theo
diện vắng chủ.
7. Việc
trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi
thường thực hiện như sau:
a)
Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;
b) Số
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định
theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước.
Đối với
người bị thu hồi đất được ghi nợ hoặc đủ điều kiện ghi nợ tiền sử dụng đất mà số
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất
lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì người bị thu hồi đất tiếp tục được
ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu người bị thu hồi đất (là hộ gia đình, cá
nhân) được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số
tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ
hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì người bị thu hồi đất tiếp tục
được ghi nợ số tiền chênh lệch đó.
c) Tiền
được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền
được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu
có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt
hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được
hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế
và các tổ chức có liên quan (nếu có) xác định các khoản nghĩa vụ tài chính chưa
thực hiện của người bị thu hồi đất để khấu trừ trước khi chi trả tiền bồi thường.
8. Đối
với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định
cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền
theo quy định sau:
a)
Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại
khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
b)
Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái
định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 34 Quy định này.
9. Việc
ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Quỹ
phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế
về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
b)
Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo phương án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì
được ngân sách Nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường
hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự
án.
c)
Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
10.
Việc chi trả tiền bồi thường do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước để thực hiện.
11.
Khi chi trả tiền bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(bản chính) của hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi và chuyển cho Văn phòng
Đăng ký đất đai Ninh Thuận và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện,
thành phố để thực hiện chỉnh lý hoặc thu hồi giấy tờ về nhà, đất theo quy định;
Trong
thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai Ninh Thuận
- Chi nhánh cấp huyện chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã trả cho hộ gia đình, cá nhân trong 03 (ba) ngày làm việc.
12.
Trường hợp người có đất bị thu hồi không đồng ý nhận tiền bồi thường thì sau 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày thông báo chi trả tiền bồi thường lần 3 (ba), tùy
theo tình hình thực tế mà Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
chuyển gửi số tiền bồi thường vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
13.
Những trường hợp đang tranh chấp, vắng chủ, kiểm kê bắt buộc hoặc chủ hộ không
ký biên bản kiểm tra hiện trạng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Thanh tra
cấp huyện phối hợp cùng Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và
Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, xác minh đối tượng và quá trình sử dụng đất để
làm cơ sở chi trả bồi thường. Phần tiền bồi thường tạm thời nộp Kho bạc Nhà nước
đến khi đã xác định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả
cho người được quyền thụ hưởng. Nếu sau khi thẩm tra xác minh mà có sự khác biệt
về đối tượng được bồi thường, số tiền bồi thường, hỗ trợ so với quyết định đã
phê duyệt thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cấp
có thẩm quyền để điều chỉnh quyết định.
14.
Cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
bố trí tái định cư theo phương án được duyệt.
Điều 54. Cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc
cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo Điều 71 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 17
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
2. Hồ
sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi
đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập theo quy định tại khoản 2 Điều 11
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 55. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Quyết định
1. Đối
với dự án đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (kể cả các trường hợp quyết định thu hồi đất và quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ đầu tư)
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Quy định này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
Đối với
phần diện tích đất còn lại của dự án mà chưa có quyết định thu hồi đất, quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định tại Quyết định này.
2. Đối
với dự án đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho toàn bộ dự
án nhưng chưa chi trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà việc chậm
chi trả thuộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng hoặc Chủ đầu tư dự án thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định tại Quyết định này.
3.
Ngoài những trường hợp nêu trên, nếu có vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành
có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng và các chủ đầu tư kịp báo cáo bằng văn bản gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết cụ thể từng trường hợp.
Điều 56. Tổ chức thực hiện
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ
chức việc xác định giá đất cụ để tính bồi thường, trình Hội đồng thẩm định giá
đất cụ thể tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tổ
chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền tại
khoản 3 Điều 3 Quy định này.
c) Tổ
chức kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định hiện hành.
d) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Sở
Tài chính:
a) Tổ
chức họp Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh để thẩm định phương án giá đất cụ thể
tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Hướng
dẫn việc phân bổ và kiểm tra việc thực hiện quyết toán sử dụng chi phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định hiện hành.
3. Sở
Xây dựng:
a)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình,
vật kiến trúc làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vướng mắc trong xác định mức bồi
thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả.
c) Phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt vị trí, quy mô đầu tư các khu tái định cư tập trung phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất
lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
4. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
a) Đầu
mối tiếp nhận các kiến nghị và hướng dẫn các Chủ đầu tư, tổ chức về thủ tục đầu
tư dự án theo quy định pháp luật đầu tư.
b) Có
trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường về nhu cầu sử
dụng đất trước khi thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
c) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn đầu tư công đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây
dựng khu tái định cư đối với các dự án thuộc đối tượng đầu tư công theo tiến độ
thực hiện dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan ban hành định mức cây trồng, vật nuôi trên đất, làm căn cứ xác định giá
cây trồng, vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ.
6. Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố về chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm theo quy định tại các Điều 32, 33 Quy định này; hướng dẫn quy định về hộ
gia đình nghèo, các đối tượng gia đình chính sách, hộ gia đình đang hưởng chế độ
trợ cấp xã hội để hỗ trợ.
7.
Thanh tra tỉnh:
a)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đối với công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm
tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành có liên quan trong
việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
8. Cục
Thuế tỉnh:
a)
Xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh
doanh.
b) Hướng
dẫn hoặc chủ trì giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
9. Mặt
trận Tổ quốc phối hợp trong tuyên truyền, vận động khi thực hiện các dự án.
10. Tổ
chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vi liên quan:
a)
Ban Dân vận Tỉnh ủy và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp trong tuyên
truyền, vận động khi thực hiện các dự án; đồng thời kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện Quy định.
b) Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan giải quyết hoặc tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền đối với các vướng mắc về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thuộc chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
c) Kho
bạc Nhà nước tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi cho Chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong quá trình lập thủ tục rút tiền mặt sau khi có quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan có thẩm quyền để tổ chức chi trả
theo đúng quy định.
11. Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ
chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.
b)
Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền.
c) Chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
d)
Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, như sau:
- Kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, kiểm đếm, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng;
-
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
-
Phương án bố trí tái định cư và Quy chế bốc thăm.
đ)
Ban hành và tổ chức thực hiện các Quyết định: Kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực
hiện kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; Thành lập
Ban thực hiện cưỡng chế thi hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi
đất đối với người bị thu hồi đất theo quy định.
e) Tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư (nếu có) trước khi thu hồi đất.
g) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo của người bị thu hồi đất.
h) Chỉ
đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ
trì thẩm định theo quy định của pháp luật.
i) Chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi tường định kỳ hàng quý, tổng hợp báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa
phương, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
12. Ủy
ban nhân dân cấp xã:
a) Chủ
trì, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, các
đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền vận động người bị thu hồi nhà, đất chấp
hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
b)
Xác nhận bằng văn bản các nội dung quy định tại Quy định này.
c) Phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt.
d) Phối
hợp với các cơ quan, bộ phận liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Quy định này.
đ)
Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nông thôn
các văn bản pháp lý liên quan, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của cơ quan có thẩm quyền; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
e) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.
13. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Có
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng cơ chế phối hợp với các
cơ quan cùng cấp có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b) Thực
hiện đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và quy định này.
c) Chịu
trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê; đề xuất bồi thường,
hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ; sự tuân thủ chính sách, pháp luật của
phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
d) Hướng
dẫn, giải đáp thắc mắc của người có đất bị thu hồi về những vấn đề liên quan đến
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
14.
Chủ đầu tư dự án:
a)
Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án, phối hợp với Đơn vị đo đạc bàn giao mốc giới giải
phóng mặt bằng cho chính quyền địa phương và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
b) Phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thu hồi đất xây dựng kế hoạch thu hồi đất, báo cáo cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Đảm
bảo hoặc tạm ứng đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và
kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
d) Phối
hợp cùng với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thu hồi đất trả lời
và giải quyết các khiếu nại, kiến nghị liên quan đến dự án đầu tư.
15.
Người có đất bị thu hồi:
a) Chấp
hành việc thu hồi đất của Nhà nước theo quy định của pháp luật đất đai và các
quy định khác có liên quan.
b) Được
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Quy định này và quy định của
pháp luật.
Điều 57. Điều khoản thi hành
Giao
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành, địa phương
liên quan, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các Chủ đầu
tư kịp báo cáo bằng văn bản, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.