ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2016/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 26 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3396TTr-STNMT ngày 15 tháng
9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm có 10 Chương và 65 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số
38/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013 (sau đây ghi tắt là Luật Đất đai); thu hồi đất ở
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở
có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người.
2. Trường hợp thu hồi đất để thực
hiện dự án theo cơ chế đặc thù hoặc theo cam kết, thỏa thuận các điều ước quốc
tế thì áp dụng quy định của dự án, cơ chế đặc thù và cam kết, thỏa thuận của điều
ước quốc tế đó.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với các dự án mà có quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư riêng,
thì áp dụng theo quy định đó; trường hợp chưa quy định thì áp dụng theo quy định
này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người
bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 3. Nguyên
tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 74 Luật Đất đai. Cụ thể
như sau:
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất
đai thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện
bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có
đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất
thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và
đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều
kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc xác định điều kiện để được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện theo quy định tại
Điều 75 Luật Đất đai. Cụ thể như sau:
1. Người bị thu hồi đất đang sử dụng
đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà
chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn
giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho
thuê và có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế, có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê và có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
Đất đai mà chưa được cấp.
Điều 5. Trường
hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường về đất thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai;
cụ thể như sau:
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường
về đất trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 76 của Luật Đất đai;
b) Đất được Nhà nước giao để quản
lý;
c) Đất thu hồi trong các trường hợp
quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
d) Trường hợp không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
77 của Luật Đất đai.
Xử lý trường hợp
tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất thực hiện theo quy định
tại Điều 12 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT); cụ thể
như sau:
a) Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ
chức mà bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến
cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo
dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tổ chức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất. Trường
hợp tổ chức phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường
về đất đối với đất thu hồi và do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Điều 6. Giá đất
cụ thể để tính bồi thường về đất
1. Thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 74, khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai; Điều 15 và Điều
18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
giá đất (sau đây ghi tắt là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP).
2. Đối với các công trình, dự án
sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có văn bản đề
nghị xác định giá đất cụ thể và gửi hồ sơ, bản đồ địa chính khu đất cần xác định
giá đất cụ thể về Sở Tài nguyên và Môi trường để chủ trì xác định giá đất cụ thể
theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai.
3. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 5
hàng năm; các sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện có công trình dự
án phải thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và đấu giá đất
trong năm tiếp theo phải rà soát và đăng ký danh mục gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch định giá đất cụ
thể. Trường hợp, công trình dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu
tư phát sinh sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch định giá đất cụ thể
thì các sở ngành, địa phương gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung.
4. Kinh phí
thuê đơn vị tư vấn và thẩm định giá đất cụ thể để bồi thường, hỗ trợ và tái định
được bố trí từ ngân sách tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí chi sự
nghiệp kinh tế khác của ngành Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt để căn cứ thực hiện.
Điều 7. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
1. Thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 76 Luật Đất đai, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây ghi tắt là
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
2. Xác định chi phí đầu tư vào đất
còn lại: thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp
chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì việc xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng 50% đối với đất nông
nghiệp.
Điều 8. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Việc bồi thường về đất, chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Đất đai và Điều 4 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
Điều 9. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
Việc bồi thường về đất, chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Đất đai và Điều 5 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
Điều 10. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Việc bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất ở thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai, Điều 6 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Mức đất ở, nhà ở tái định cư
cho từng hộ gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình có nhiều
thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi, nếu
đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về
cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất 01 (một) thửa đất ở
bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào quỹ đất, quỹ nhà
của địa phương báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức đất
ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
b) Tái định cư trên diện tích đất
còn lại của thửa đất có nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
Điều 11. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Việc bồi thường về đất, chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều
80 Luật Đất đai và Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện
chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất bằng
hình thức cho thuê đất tại khu vực khác theo quy hoạch với diện tích tương
đương diện tích bị thu hồi để tiếp tục sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
không phải là đất ở.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi
Nhà nước thu hồi đất nếu không còn chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở
mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền
sử dụng đất là giá đất cụ thể và giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 12. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
Việc bồi thường về đất, chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai và Điều 8 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 13. Bồi
thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Việc bồi thường về đất cho người
đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định
tại Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 14. Bồi
thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với
đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp
tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Bồi thường,
hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Giấy tờ xác định về việc đã nộp
tiền để được sử dụng đất đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT .
Điều 15. Bồi thường,
hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với
trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với
diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Việc bồi thường, hỗ trợ về đất khi
Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 16. Bồi
thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Việc bồi thường về đất đối với
những người đang đồng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Việc phân chia tiền bồi thường
theo thỏa thuận bằng văn bản của người bị thu hồi đất có đồng quyền sử dụng đất.
Trường hợp không thỏa thuận được thì phân chia theo quy định của pháp luật;
trong quá trình giải quyết việc phân chia tiền bồi thường thì số tiền này được
tạm gửi vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước.
Điều 17. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực
bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người
1. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thực hiện theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Diện tích lô đất giao theo diện
tích lô đất ở phân lô tại khu tái định cư nhưng không vượt quá hạn mức giao đất
ở tại địa phương (nơi có đất ở bị thu hồi) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương (nơi có
đất ở bị thu hồi) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
BỒI THƯỜNG VỀ
TÀI SẢN
Điều 18.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về
tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy
định tại Điều 88 Luật Đất đai.
Điều 19. Bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường thiệt hại về nhà, công
trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều
89 Luật Đất đai; cụ thể như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt gắn liền với đất của người bị thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất
phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi
thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở,
công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi
thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi
Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt
hại theo quy định này.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng
mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Điều 20. Bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Bồi thường thiệt hại về nhà,
công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Ngoài mức bồi thường thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này, người có nhà, công trình xây dựng khác gắn
liền với đất còn được hỗ trợ khoản tiền bằng 10 % giá trị hiện có của nhà, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất bị thu hồi. Tổng mức bồi thường tối đa
không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt (bao gồm: nhà bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, cổng, tường
rào, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia
súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ô tô) của hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình
được tính theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với
nhà nhiều tầng, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử
lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Nhà, công trình khác được phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng trên đất có đủ điều kiện được
bồi thường về đất thì được bồi thường theo Quy định này.
2. Nhà, công
trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của
đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nhà, công trình khác không được
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất
có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì được bồi thường theo Quy định này;
b) Nhà, công trình khác xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 4 của Quy định
này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng
phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công
trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường quy định tại Điều 20 Quy định này;
c) Nhà, công trình khác xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 4 của Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp mà khi
xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc
vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường;
trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tháo dỡ, di dời thì được Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời tối đa
không quá 30% giá trị thiệt hại về nhà ở, công trình khác.
3. Nhà, công trình
khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều
4 của Quy định này, hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp mà khi xây dựng đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng hoặc đã lập
biên bản xây dựng trái phép thì không được bồi thường, không được hỗ trợ (kể cả
những trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng sau ngày 01 tháng 7
năm 2004); người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự
chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 22. Bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi
xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
94 Luật Đất đai; Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ; Điều 18, 19, 20, 21, 22 và
23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (sau đây ghi tắt là Nghị định số
14/2014/NĐ-CP).
2. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất
bị ảnh hưởng:
a) Trường hợp làm thay đổi mục
đích sử dụng đất thì mức bồi thường thiệt hại thực hiện theo khoản 1 Điều 10
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
b) Trường hợp đất thuộc hành lang
an toàn lưới điện không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả
năng sử dụng đất đối với các tuyến đường dây điện cao áp từ 110 kV trở lên thì
được hỗ trợ một lần bằng tiền theo diện tích đất thực tế bị hạn chế sử dụng.
Giá đất tính bồi thường là giá đất cụ thể; giá đất tính hỗ trợ là giá đất quy định
trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, cụ thể như sau:
- Đối với diện tích đất ở, đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường tính trên
diện tích đất nằm trong hành lang.
- Đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất và đất trồng cây hàng năm được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường tính
trên diện tích đất trong hành lang.
- Trên cùng một thửa đất, bao gồm
đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an
toàn công trình chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện
tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường,
hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường các loại đất đó tính
trên diện tích nằm trong hành lang.
3. Bồi thường, hỗ trợ đối với tài
sản:
a) Nhà ở, công trình xây dựng khác
và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt
hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại theo quy định này.
b) Khi hành lang bảo vệ an toàn
công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công
trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
c) Người bị thu hồi đất sử dụng đất
ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo
vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định
cư; được bồi thường chi phí di chuyển, và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất
d) Đối với hành lang an toàn lưới
điện:
- Nhà ở, công trình của người bị
thu hồi đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp 500kV, không được phép
tồn tại theo khoản 3 Điều 51 Luật Điện lực năm 2004 thì được bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư như trường hợp bị thu hồi đất;
- Nhà ở, công trình của người bị
thu hồi đất không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không có điện áp đến 220 kV mà đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường,
hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một
lần bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành
lang, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn tương đương
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Nhà ở, công trình của hộ gia
đình, cá nhân và tổ chức không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV mà không đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công
trình ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo điểm b khoản này, còn được chủ đầu
tư công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo
nhằm đáp ứng các điều kiện đó. Khoản kinh phí này chủ đầu tư công trình lưới điện
phối hợp với đơn vị thi công và tổ chức thực hiện bồi thường khảo sát, tính
toán đối với từng trường hợp cụ thể và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư để trình duyệt theo quy định;
Nhà ở, công
trình của người bị thu hồi đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện xây dựng
trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật thì
được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường, hỗ trợ theo tiết thứ 1, tiết thứ 2 Điểm d
Điều này;
đ) Trường hợp nhà ở, công trình của
người bị thu hồi đất không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện tồn tại trong
hành lang an toàn lưới điện cao áp mà phải dỡ bỏ hoặc di dời thì chủ sở hữu tài
sản được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp bị thu hồi đất;
e) Hỗ trợ chi phí di chuyển và chi
phí thuê nhà trong thời gian chờ sửa chữa và cải tạo lại nhà ở đối với các trường
hợp nhà ở, công trình của người bị thu hồi đất chưa đáp ứng các điều kiện Điều
13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP được hỗ trợ chi phí thuê nhà trong thời gian chờ
sửa chữa và cải tạo lại nhà ở là 03 (ba) tháng.
4. Bồi thường hỗ trợ đối với nhà ở,
công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không nhưng nằm
giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 500 kV trở lên theo quy định
tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường, hỗ trợ và
di dời như sau:
a) Trường hợp nhà ở, công trình phải
di dời thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều này;
b) Trường hợp
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định số
14/2014/NĐ-CP có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thì
được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở,
diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không theo quy định tại tiết thứ 2, tiết thứ 3, tiết thứ 4 điểm d khoản
3 Điều này.
5. Bồi thường đối với cây trong và
ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không: thực hiện theo Điều
23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP .
6. Chủ đầu tư, đơn vị thi công và
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm xác định, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết đối với các trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều 23. Bồi
thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Bồi thường nhà, công trình đối
với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Bồi thường chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bằng 100% chi phí nếu việc cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp nhà là phù hợp với thực tế sử dụng hoặc được cơ quan quản lý
nhà chấp thuận, cho phép.
Điều 24. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Bồi thường đối với cây trồng, vật
nuôi thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai.
2. Đối với vật nuôi là thủy sản
nuôi trồng trên đất sử dụng hợp pháp mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời
kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm theo mức
giá do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
3. Đối với vật nuôi là thủy sản
nuôi trồng trên đất sử dụng hợp pháp mà tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất chưa
đến thời kỳ thu hoạch nhưng có thể di chuyển được thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng lập phương án di chuyển sau khi xác định với chủ sở
hữu tài sản về địa điểm di chuyển đến cho phù hợp thực tế. Chi phí thiệt hại do
di chuyển được tính bằng 100% mức chi phí di chuyển.
Tổng mức bồi thường các chi phí di
chuyển và chi phí thiệt hại do di chuyển gây ra tối đa bằng mức bồi thường thiệt
hại thực tế do phải thu hoạch sớm.
Điều 25. Bồi
thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản và bồi thường thiệt hại
khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trong trường hợp phải di chuyển hệ thống máy
móc, dây chuyền sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế
về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ.
Điều 26. Trường
hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều
92 Luật Đất đai.
Điều 27. Bồi
thường về di chuyển mồ mả
1. Bồi thường về di chuyển mồ mả
thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Mức bồi thường tại khoản 1 Điều
này: theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá nhà ở, vật kiến trúc (hạng mục
chi phí bồi thường mộ các loại).
3. Đối với mộ của đồng bào các dân
tộc thiểu số, ngoài mức bồi thường Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này
tùy theo phong tục tập quán cúng mả của địa phương, đơn vị thực hiện công tác bồi
thường tính toán, đề xuất mức hỗ trợ cụ thể trong phương án bồi thường chi tiết
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với mộ vô thừa nhận thì cơ
quan thực hiện công tác bồi thường được thuê đơn vị di chuyển; chi phí di chuyển
không được vượt quá mức quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Việc
di chuyển các công trình gắn liền với đất do tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo đang quản lý sử dụng khi Nhà nước thu hồi đất
Việc di chuyển các công trình gắn
liền với đất do tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang quản lý sử dụng
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT .
Chương IV
CÁC KHOẢN HỖ TRỢ
Điều 29.
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định còn được Nhà nước xem xét
hỗ trợ.
2. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan,
công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
Điều 30. Hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối tượng
và điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 5, Điều
6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
2. Mức hỗ trợ ổn định đời sống cho
các đối tượng quy định tại Điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ
30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và diện tích thu hồi từ
300m2 trở lên thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
Trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số
2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ để sinh sống thì
thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng và diện tích thu hồi từ 700m2 trở lên thì
được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển
chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di
chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo điểm
a Khoản này để sinh sống thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.
c) Mức hỗ trợ
ổn định đời sống tại các điểm a và b Khoản này được tính bằng tiền tương đương
30 (ba mươi) kg gạo trong một tháng cho một nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại
nơi thu hồi đất và tại thời điểm có thông báo thu hồi đất theo giá gạo trung
bình của địa phương do Sở Tài chính công bố.
Những trường hợp phát sinh trong hộ
sau thời điểm thông báo thu hồi đất đến thời điểm có quyết định thu hồi đất
như: trẻ em mới sinh, vợ hoặc chồng của người có tên trong hộ khẩu, người hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, người đi học xa trở về sống chung trong hộ cũng thuộc đối
tượng được xét hỗ trợ ổn định đời sống.
d) Việc xác định diện tích đất nông
nghiệp để tính hỗ trợ ổn định đời sống nêu trên thực hiện theo quy định tại Điều
5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
3. Mức hỗ trợ mỗi hộ gia đình, cá
nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp để ổn định sản xuất là 1.000 đồng/m²
(một nghìn đồng trên mét vuông) nhân (x) với diện tích đất thu hồi, nhằm mục
đích hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công
thương nghiệp.
4. Mức hỗ trợ ổn định sản xuất đối
với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP mà ngừng sản xuất kinh doanh từ 03 tháng trở lên thì được
hỗ trợ bằng tiền, cụ thể như sau:
a) Người bị
thu hồi đất có kê khai và hạch toán sổ sách kế toán theo quy định, có giấy phép
đăng ký kinh doanh hoặc cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh không kê khai và hạch
toán sổ sách kế toán theo quy định (kể cả cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh có
thu nhập thấp được miễn thuế theo quyết định của Chi cục Thuế cấp huyện), nộp
thuế theo hình thức khoán thu theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế của ngành thuế, nếu
giải tỏa toàn bộ nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh thì mức hỗ trợ là 30% một
năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Trường hợp giải toả một phần nhà
xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh nhưng có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc thời gian ngừng sản xuất dưới 03 tháng thì mức hỗ trợ là 15% một năm
thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
b) Thu nhập sau thuế được xác định
căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận;
trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc
xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuê do đơn vị kê khai
tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi
năm đã gửi cơ quan Thuế.
c) Thời gian ngừng sản xuất, kinh
doanh được xác định theo thông báo ngừng hoạt động của cơ quan quản lý về đầu
tư, kinh doanh hoặc đơn xin xác nhận ngừng sản xuất của người được hỗ trợ có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi, tổ chức thực hiện bồi
thường và chủ đầu tư công trình.
5. Mức hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các Ban quản lý rừng, Công ty lâm nghiệp,
nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ,
công nhân viên của Ban quản lý rừng, Công ty lâm nghiệp đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp và đang trực tiếp
sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản
xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp, không được
bồi thường đất được hỗ trợ bằng giá đất nông nghiệp của loại đất đó trong bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và diện tích đất thực tế thu hồi,
nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
6. Người lao động do tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế
độ trợ cấp ngừng việc. Mức trợ cấp ngừng việc được tính bằng mức lương cơ sở
vùng nhân với số cấp bậc công việc của ngành nghề tương ứng theo quy định hiện
hành của Nhà nước trong thời gian tối đa là 06 tháng; chi trả một lần cho người
lao động khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
7. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là
cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công
chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là
cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ như sau:
a) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ
được hỗ trợ 100% mức hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất của khoản 2 Điều này và
100% mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều
31 Quy định này.
b) Nhân khẩu
khác trong hộ (không phải là cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) được hỗ trợ 50%
mức hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất của Khoản 2 Điều này và 50% mức hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 31 Quy định này.
Thời gian chi trả tiền hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất theo quy định tại Điều này được thực hiện một lần, tại thời
điểm thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 31. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
1. Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Đất đai và Điều 20 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
2. Mức hỗ trợ theo hình thức bằng
tiền mức 2 (hai) lần giá đất nông nghiệp cùng loại theo bảng giá đất Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện
tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
3. Người được hỗ trợ nếu còn trong
độ tuổi lao động, có nhu cầu được đào tạo nghề giải quyết việc làm, thì ngoài
việc hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này, còn được hỗ trợ đào tạo nghề và
giải quyết việc làm theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho người lao động bị thu hồi đất, cụ thể như sau:
a) Người lao động bị thu hồi đất
tham gia đào tạo nghề được hỗ trợ:
- Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 03 tháng: được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 09 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
- Đào tạo trình độ trung cấp, cao
đẳng: được hỗ trợ học phí cho một khóa học. Mức học phí được hỗ trợ bằng mức
thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức
trần học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo quy định của pháp luật.
- Kinh phí hỗ trợ được bố trí từ
kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh phí của
dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt;
- Vay vốn theo quy định của chính
sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
- Người lao động bị thu hồi đất được
hỗ trợ đào tạo một lần theo chính sách quy định tại Điều này.
b) Hỗ trợ giải quyết việc làm
trong nước:
- Tư vấn, định hướng nghề nghiệp
và giới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về
việc làm theo quy định của pháp luật.
c) Hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng:
- Người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ theo quy định tại
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2015 của Chính phủ về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
- Kinh phí hỗ trợ đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được bố trí từ
kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh phí của
dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
- Người lao động bị thu hồi đất được
vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng Chính sách
Xã hội. Mức cho vay tối đa bằng tổng chi phí cần thiết mà người lao động phải đóng
góp theo quy định để người lao động đi làm việc ở nước ngoài đối với từng thị
trường lao động. Lãi suất bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời
kỳ do Chính phủ quy định. Thời hạn cho vay tối đa bằng thời gian đi lao động ở nước
ngoài theo hợp đồng.
- Người lao động bị thu hồi đất
thuộc huyện nghèo được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định
của chính sách hỗ trợ các huyện nghèo.
- Người lao động bị thu hồi đất được
hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài một lần theo chính sách quy định tại Điều này.
4. Tổ chức thực hiện bồi thường có
trách nhiệm thống kê, điều tra về lao động, việc làm, sản xuất kinh doanh để lập
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề,
tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân đồng thời với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và hỗ trợ tìm
kiếm việc làm.
Điều 32. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất
ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
1. Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 84 Luật Đất đai và Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Người lao động bị thu hồi đất ở
kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải chuyển chỗ ở được hỗ trợ đào tạo nghề, giải
quyết việc làm, đi làm việc ở nước ngoài như người lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 31 Quy định này.
Điều 33. Hỗ
trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong
nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi
thường về đất ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản
4 Điều này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối
thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi
thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư bằng giá trị đầu tư hạ
tầng bình quân một mét vuông trong khu tái định cư nhân (x) với diện tích đất
tái định cư tối thiểu theo Quy định này, trừ trường hợp đã nhận tiền hỗ trợ
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tùy theo khu tái định cư của dự
án, cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư
xác định giá trị suất đầu tư hạ tầng bình quân trong khu tái định cư, trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho các hộ dân. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt giá trị suất đầu tư hạ tầng để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp người bị thu hồi đất
đồng ý di chuyển và tự lo chỗ ở thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
có trách nhiệm xác định giá trị suất đầu tư hạ tầng tương đương kết cấu hạ tầng
nơi có đất bị thu hồi, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, làm cơ sở hỗ
trợ cho hộ dân.
Điều 34. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường của
loại đất tương ứng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; tiền hỗ
trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm
của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi, chịu trách nhiệm xác định loại đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai để làm cơ sở cho việc hỗ trợ
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35. Hỗ
trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ di chuyển: người đang sử
dụng nhà ở hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ
trợ di chuyển. Đối tượng, mức hỗ trợ và điều kiện được hỗ trợ như sau:
a) Đối tượng: người có nhà ở hợp
pháp, người thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và người thuê nhà ở không thuộc sở
hữu Nhà nước.
b) Mức hỗ trợ di chuyển chỗ ở
trong phạm vi tỉnh cho mỗi hộ bằng 3.000.000 (ba triệu) đồng; di chuyển chỗ ở
sang tỉnh khác là 5.000.000 (năm triệu) đồng.
c) Hộ gia đình, cá nhân đang thuê
nhà ở chỉ được xét hỗ trợ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này khi hợp
đồng thuê nhà ở được ký trước thời điểm thông báo thu hồi đất và tại thời điểm
thu hồi đất còn thời hạn thuê nhà; người thuê nhà ở thực hiện đăng ký tạm trú
trước thời điểm thông báo thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Người bị thu hồi đất ở, giải tỏa
nhà ở không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí
nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng
kể từ ngày được giao đất tái định cư hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức
810.000 (tám trăm mười nghìn) đồng/một hộ/tháng. Thời gian được hỗ trợ: kể từ
ngày bàn giao nhà, đất bị giải tỏa đến ngày được giao đất tái định cư cộng (+)
06 tháng.
3. Đối với những hộ bị giải toả có
nhà bị phá dỡ một phần không phải di dời chỗ ở thì ngoài phần bồi thường diện
tích nhà bị phá dỡ còn được hỗ trợ để khắc phục sửa chữa lại nhà ở; tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường phối hợp với các ngành và chính quyền địa phương tổ chức khảo
sát, kiểm tra, đánh giá thực tế của ngôi nhà bị phá dỡ để xác định mức hỗ trợ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Hỗ trợ đối
với đất vườn, ao không được công nhận là đất ở và đất nông nghiệp trong khu dân
cư
a) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu
hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được
công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông
thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm theo
vị trí của thửa đất thu hồi còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó.
b) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu
hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị
trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường,
ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp
còn được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề (thửa đất ở gần nhất) trong khu vực
có đất thu hồi theo quy định trong bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Diện tích được hỗ trợ tại điểm
a và b khoản này không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương và không vượt
quá diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT bị thu hồi từ 10%
đến dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ
bằng 50% so với hộ bị thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng.
6. Người bị thu hồi đất thực hiện bàn
giao mặt bằng đúng quy định (trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày quy định chi trả
tiền bồi thường ghi trong thông báo của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư gửi cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt)
thì được khen thưởng như sau:
a) Có giá trị bồi thường, hỗ trợ từ
50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên:
- Thưởng 2.500.000 đồng (hai triệu
năm trăm ngàn đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng quy
định.
- Thưởng 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định
trong phạm vi 15 ngày.
- Thưởng 3.500.000 đồng (ba triệu
năm trăm ngàn đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước
ngày quy định từ 16 ngày trở lên;
b) Có giá trị bồi thường, hỗ trợ từ
5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến dưới 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng):
mức thưởng bằng 75% mức thưởng quy định tại điểm a khoản này;
c) Thời gian tối đa các tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đất gửi tờ trình đến Hội đồng thẩm
định đề nghị xét khen thưởng cho từng dự án là 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả xong tiền bồi thường,
hỗ trợ cho người bị thu hồi đất. Quá thời hạn nói trên, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chi trả tiền khen thưởng từ nguồn
kinh phí 2% chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các
hộ bị thu hồi đất đủ điều kiện khen thưởng.
Hồ sơ kèm theo tờ trình đề nghị
xét khen thưởng phải có bản cam kết thời hạn bàn giao mặt bằng của các hộ có đất
thu hồi (tại thời điểm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ) và biên bản bàn giao mặt bằng
đất tại thực địa giữa người có đất thu hồi với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng và các ngành chức năng liên quan.
Không xét khen thưởng đối với những
trường hợp sử dụng đất lấn chiếm, xây nhà trên đất lấn chiếm, đất không đủ điều
kiện bồi thường; xây nhà trái phép.
7. Hỗ trợ
thêm về di chuyển mồ mả:
a) Đối với mộ mai táng dưới 01 năm
(theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được hỗ trợ thêm 1.500.000
(một triệu năm trăm ngàn) đồng/mộ;
b) Đối với mộ mai táng từ 01 năm đến
02 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được hỗ trợ thêm
1.000.000 (một triệu) đồng/mộ;
c) Đối với mộ mai táng từ trên 02
năm đến 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được hỗ trợ
thêm 500.000 (năm trăm ngàn) đồng/mộ.
8. Ngoài việc
hỗ trợ quy định tại các Điều 30, 31, 32, 33 và 34 của Quy định này, tùy theo
tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cụ thể của từng dự án, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở,
ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi trên cơ sở
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
chủ đầu tư dự án; các sở, ngành chức năng kiến nghị.
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 36. Lập
và thực hiện dự án tái định cư
Việc lập và thực hiện dự án tái định cư thực hiện
theo quy định tại Điều 85 Luật Đất đai và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 37. Bố
trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà
phải di chuyển chỗ ở thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai.
Điều 38. Suất
tái định cư tối thiểu
Suất tái định cư tối thiểu thực hiện theo quy định
khoản 4 Điều 86 Luật Đất đai và Điều 22, Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , cụ
thể như sau:
Suất tái định cư tối thiểu được quy đổi ra thành
tiền tương đương với diện tích đất tại khu tái định cư, khu dân cư liền kề: đối
với đô thị là 50m², đối với nông thôn là 80m² hoặc được quy đổi ra thành tiền
tương đương bằng 40m² nhà ở theo đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định.
Chương VI
PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG
Điều 39. Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án
không thuộc trường hợp dự án đầu tư do Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án không thuộc trường hợp do Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thực
hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 40. Nội
dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Bộ, ngành có dự án đầu tư lập,
thẩm định và phê duyệt
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư do Bộ, ngành có dự án đầu tư lập, thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
Điều 41. Thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Điều 42. Việc
tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng và trách
nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành
Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thành tiểu dự án riêng và trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành thực hiện theo quy định tại
Điều 29 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
Điều 43. Việc
thẩm tra khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Việc thẩm tra khung chính sách về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
Chương VII
TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 44. Bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh
tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với các sở, ngành và địa phương có liên quan căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được Bộ, ngành phê duyệt, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh: tổ
chức triển khai thực hiện; tổ chức thực hiện và quyết toán kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư.
2. Bộ, ngành có dự án đầu tư bảo đảm kinh phí
cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Điều 45. Bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án sử dụng vốn vay của
các tổ chức quốc tế, nước ngoài
1. Dự án mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về
khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với tổ chức quốc tế, nước
ngoài (bên cho vay vốn) thì thực hiện theo khung chính sách đó.
2. Dự án mà Nhà nước Việt Nam không có cam kết về
khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với tổ chức quốc tế, nước
ngoài (bên cho vay vốn) thì thực hiện theo quy định này và các quy định khác của
pháp luật.
Chương VIII
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI
ĐẤT ĐỂ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 46. Các trường hợp thu
hồi đất
1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo
quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai.
2. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất,
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật
Đất đai.
Điều 47. Căn cứ thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
Thực hiện theo Điều 63 Luật Đất đai.
Điều 48. Thẩm định nhu cầu
sử dụng đất của chủ đầu tư và điều kiện thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất
1. Đối với các công trình, dự án đã được phê duyệt
dự án đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì
không thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất theo công văn số 2505/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định
điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực
hiện đối với các dự án phê duyệt đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án
được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật sau ngày 01 tháng
7 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai và Điều 14,
khoản 1 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ (sau đây ghi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) và Điều 7 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây
ghi tắt là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT), gồm thẩm định 02 nội dung sau:
a) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất: áp dụng cho tất
cả các công trình, dự án xin giao đất, xin thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử
dụng đất. Nội dung thẩm định theo khoản 2 Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ;
b) Thẩm định về điều kiện giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai:
- Thực hiện cho các công trình, dự án thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Nội dung thẩm định: đánh giá về mức độ đáp ứng
điều kiện ký quỹ, điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất
theo tiến độ của dự án đầu tư, điều kiện về không vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư khác.
3. Thời điểm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm
định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Đối với các công trình, dự án đang thực hiện
các bước chuẩn bị dự án đầu tư thì thời điểm thẩm định được thực hiện đồng thời
với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp giấy chứng nhận đầu
tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường
hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
b) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử
dụng đất.
c) Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất,
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương
mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải có văn bản xin chủ trương chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo điểm a khoản
2 Điều 59 Luật Đất đai.
4. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được
quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì
không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại Điều này.
b) Đối với các dự án đang thực hiện các bước chuẩn
bị đầu tư thì đơn vị có thẩm quyền phê duyệt công trình, dự án chỉ đạo cơ quan
tham mưu hoặc trực tiếp gửi hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều
kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước khi phê duyệt
đến cơ quan tài nguyên và môi trường để tổ chức thẩm định.
c) Đối với các dự án còn lại thì người xin giao,
xin thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại cơ quan tài
nguyên và môi trường để tổ chức thẩm định.
5. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi
đến chủ đầu tư và đơn vị đề nghị thẩm định.
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời
gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 68
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
6. Phân cấp thẩm định:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu
sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với các dự án do các cơ quan thuộc Trung ương, Ủy ban nhân
dân tỉnh, các sở, ngành thuộc tỉnh, các công ty hoặc tổ chức trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc phê
duyệt dự án đầu tư; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đối
với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ
0,5 héc ta trở lên theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu
cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với các trường hợp còn lại.
7. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ
thể hồ sơ và thủ tục để thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều
này.
Điều 49. Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất để thông báo thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa
chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin
giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, cụ thể:
1. Đối với những khu vực đã thực hiện đo đạc bản
đồ địa chính được nghiệm thu, đưa vào lưu chiểu sử dụng hoặc đối với những khu
vực bản đồ địa chính chỉ nghiệm thu bước đầu hoặc khu vực mà bản đồ địa chính
đã đưa vào lưu chiểu, sử dụng nhưng biến động thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh,
huyện thực hiện trích lục hoặc chỉnh lý trích lục bản đồ địa chính theo thẩm
quyền quy định.
2. Đối với những khu vực còn lại thì Chủ đầu tư
liên hệ Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường hoặc
đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để đo đạc lập bản đồ trích đo địa chính khu đất
phục vụ cho việc thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định.
3. Sau khi bản đồ trích đo, bản đồ trích lục hoặc
bản đồ chỉnh lý trích lục địa chính khu đất đã được đo đạc hoàn thành. Chủ đầu
tư hoặc đơn vị đo đạc nộp thay chủ đầu tư tại Bộ phận “một cửa” thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường để thẩm định, trình ký xác nhận bản đồ.
4. Thành phần hồ sơ và quy trình thẩm định chất
lượng bản đồ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn cụ thể thành phần hồ sơ và quy trình thẩm định chất lượng bản đồ theo
đúng quy định hiện hành.
5. Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra nội nghiệp, ngoại
nghiệp bản đồ và thiết kế kỹ thuật - dự toán; nếu đạt yêu cầu thì ký xác nhận bản
đồ và trả hồ sơ cho chủ đầu tư. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên
và Môi trường có văn bản gửi đơn vị đo đạc cùng Chủ đầu tư để bổ sung hoàn chỉnh.
Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung, Sở Tài
nguyên và Môi trường ký xác nhận bản đồ, trả kết quả cho Chủ đầu tư.
6. Trong quá trình thực hiện kiểm đếm, xác định
tính pháp lý về đất đai, tài sản có trên đất có sai khác so với bản đồ trích
đo, bản đồ trích lục hoặc bản đồ chỉnh lý trích lục địa chính khu đất đã được
thẩm định, ký xác nhận thì tổ chức thực hiện bồi thường yêu cầu đơn vị đo đạc bản
đồ địa chính thực hiện chỉnh sửa và chuyển lại cho đơn vị để triển khai các bước
tiếp theo. Sau khi cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện hoặc Hội đồng thẩm
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện có kết luận chính thức về bồi
thường, hỗ trợ về đất đối với các trường hợp trong toàn dự án thì đơn vị đo đạc
bản đồ địa chính tổng hợp, chỉnh sửa để trình ký xác nhận lại bản đồ địa chính
theo quy định.
Điều 50. Thông báo và phê
duyệt kế hoạch thu hồi đất
1. Chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc đối tượng
Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện theo Điều 63 Luật Đất đai nộp 01 bộ hồ sơ
đề nghị thông báo thu hồi đất tại cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo thu
hồi đất như sau:
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện thông báo thu hồi đất kể cả dự án liên huyện (phần đất thực hiện
dự án tại huyện nào thì huyện đó thông báo thu hồi đất) ngay sau khi có quyết định
chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch
thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và
công bố.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị thông báo thu hồi đất. Đồng
thời, kèm theo văn bản đề nghị thông báo thu hồi đất là dự thảo kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, kiểm đếm với nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều
17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
b) Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất
thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện).
Bản vẽ vị trí này thể hiện tổng thể công trình, dự án trên một tờ bản đồ phải gắn
với ranh giới hành chính, bản đồ quy hoạch và các địa vật quan trọng trong khu
vực dự án;
c) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích
đo địa chính thửa đất đối với thửa đất nằm trong ranh giới thu hồi để thực hiện
dự án (có kèm theo bảng kê danh sách loại đất, diện tích, đối tượng sử dụng);
d) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư dự án theo quy định Luật
Đầu tư và pháp luật xây dựng;
đ) Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được
Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ
tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai và khoản 2 Điều
68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
3. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất
là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu
hồi biết. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn nêu trên thì Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn
thông báo thu hồi đất.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này tham mưu Ủy ban
nhân dân cùng cấp ra thông báo thu hồi đất; trong thời gian 03 ngày làm việc Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra thông báo thu hồi đất theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT .
5. Cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ban hành thông báo thu hồi đất tại khoản 1 Điều này, tiếp tục tham mưu Ủy
ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
6. Nội dung kế hoạch, điều tra, khảo sát, kiểm đếm
theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trong kế hoạch, Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, chủ trì phối
hợp cùng Tổ chức thực hiện bồi thường và Chủ đầu tư gửi thông báo thu hồi đất đến
từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu
hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của cấp xã, niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi.
Điều 51. Phát tờ khai, thu
thập giấy tờ về đất đai
1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm; Tổ chức thực hiện bồi thường phát tờ khai và hướng dẫn
người bị thu hồi đất thực hiện việc kê khai, nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất) bị
thu hồi, nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
hiện có; tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trên địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có thông báo thu hồi đất của cấp có
thẩm quyền;
b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã
sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây
đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng
năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản, làm muối;
c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm
trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây
ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu
vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động
có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ mả phải di dời.
2. Người bị thu hồi đất phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những nội dung tự kê khai, có nghĩa vụ cung cấp các giấy tờ
về đất đai, tài sản liên quan đến việc thu hồi đất cho tổ chức thực hiện bồi
thường. Trường hợp chủ hộ không nộp tờ khai thì sẽ không được giải quyết trong
việc điều chỉnh các mức bồi thường nếu trong quá trình thực hiện bồi thường có
điều chỉnh chính sách, giá cả bồi thường.
3. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày
phát tờ khai, Tổ chức thực hiện bồi thường chủ trì cùng Ủy ban nhân dân cấp xã
thu tờ khai và các giấy tờ về đất đai, tài sản có liên quan đến thửa đất bị thu
hồi, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào tờ khai (ký tên, đóng dấu).
Điều 52. Kiểm tra tờ khai,
điều tra, khảo sát, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Tổ chức thực hiện bồi thường kiểm tra nội
dung kê khai và thông báo bằng văn bản cho người có đất bị thu hồi thời gian kiểm
đếm đất đai, tài sản; thông báo được lập 03 bản, tổ chức thực hiện bồi thường
giữ 01 bản và vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người
có đất, tài sản bị thu hồi.
Trường hợp chủ hộ đi vắng hoặc không xác định được
địa chỉ thì tổ chức thực hiện bồi thường phải thông báo trên phương tiện truyền
thông (Đài truyền thanh cấp xã, Đài truyền thanh cấp huyện) liên tiếp 03 kỳ
trong vòng 20 (hai mươi) ngày. Nếu sau 20 ngày kể từ ngày đăng thông báo mà chủ
hộ không đến thì tiến hành lập biên bản kiểm đếm đất đai và tài sản theo diện vắng
chủ.
2. Tổ chức thực hiện bồi thường cùng người có đất
bị thu hồi tiến hành kiểm đếm đất đai, tài sản và lập biên bản xác nhận.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, kiểm đếm;
b) Tham gia buổi kiểm đếm thực địa có thành viên
của Tổ chức thực hiện bồi thường cùng người có đất bị thu hồi và các thành viên
khác, bao gồm:
- Đại diện Ban quản lý thôn hoặc khu phố;
- Đại diện cho Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án hoặc ủy quyền cho cán bộ
địa chính cấp xã;
- Đại diện cho người bị thu hồi đất;
- Đại diện chủ đầu tư.
3. Biên bản kiểm đếm hiện trạng sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất của người có đất bị thu hồi phải thể hiện rõ các nội
dung:
a) Diện tích đất thu hồi của từng hộ gia đình,
cá nhân và tổ chức;
b) Kiểm đếm xác lập đầy đủ số lượng, chất lượng
tài sản gắn liền với diện tích đất thu hồi theo hiện trạng đang sử dụng để làm
cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ;
Đối với nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ cho việc
sản xuất kinh doanh là tài sản của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh, có
trích khấu hao thì phải đánh giá tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản để ghi vào
biên bản kiểm kê tài sản;
d) Người bị thu hồi đất không có tài sản gắn liền
với đất thì ghi vào biên bản "Không có tài sản gắn liền với đất";
e) Trường hợp tài sản trên đất không phải là của
người bị thu hồi đất thì ghi vào biên bản “Tài sản (của người chủ tài sản) nằm
trên đất của (người bị thu hồi đất)” và có xác nhận của người bị thu hồi đất,
chữ ký của người chủ tài sản.
4. Quá trình kiểm đếm hiện trạng sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất của người có đất bị thu hồi, tổ chức thực hiện bồi thường
phải thực hiện việc chụp hình và lưu trữ hình ảnh dưới dạng file mềm để phục vụ
công tác giải quyết kiến nghị, thắc mắc của người có đất bị thu hồi.
5. Biên bản kiểm đếm được lập thành 03 bản và phải
có chữ ký của các thành viên tham gia buổi kiểm kê và chữ ký (hoặc điểm chỉ) của
người bị thu hồi đất.
Biên bản kiểm đếm được giao cho người bị thu hồi
đất, chủ sở hữu tài sản 01 bản ngay sau kết thúc buổi kiểm đếm. Riêng 02 biên bản
còn lại được chuyển cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để ký
tên đóng dấu; Trường hợp lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền cho cán bộ địa
chính xã tham gia kiểm kê thì sau buổi kiểm kê, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ký tên đóng dấu xác nhận lên biên bản.
6. Trường hợp người bị thu hồi đất hoặc chủ sở hữu
tài sản không ký biên bản thì ghi rõ trong biên bản "Người bị thu hồi đất
hoặc chủ sở hữu tài sản không ký". Trường hợp kiểm kê theo diện vắng chủ
thì ghi trong biên bản "Kiểm kê diện vắng chủ". Trong trường hợp kiểm
kê diện vắng chủ hoặc người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản có mặt khi kiểm kê
nhưng không ký biên bản thì phải có ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (ký
tên, đóng dấu) và ký xác nhận của Trưởng Ban quản lý thôn hoặc khu phố.
7. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc đo đạc, điều
tra, khảo sát, kiểm đếm xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất, cung cấp giấy tờ về đất đai và tài sản để lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
8. Người có đất bị thu hồi ngoài việc nộp tờ
khai và các giấy tờ về đất đai, tài sản liên quan đến thửa đất bị thu hồi, đồng
thời phải nộp cho tổ chức thực hiện bồi thường các giấy tờ sau để làm cơ sở
tính toán bồi thường, hỗ trợ:
a) Sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc xác nhận của địa
phương về số nhân khẩu do công an xã, phường xác nhận (bản chính);
b) Các giấy tờ có liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của người bị thu hồi đất (bản chính hoặc bản sao) như: hộ
nghèo, hộ chính sách, …
9. Tổ chức thực hiện bồi thường có trách nhiệm
vào sổ theo dõi việc thu nhận Tờ khai và các loại giấy tờ mà người bị thu hồi đất
đã nộp. Trường hợp người bị thu hồi đất nộp bản phô-tô chưa được chứng thực thì
người nhận hồ sơ yêu cầu chủ hộ mang bản chính, để kiểm tra, đối chiếu, ký và
ghi rõ họ tên người kiểm tra vào bản phô-tô.
Điều 53. Kiểm đếm bắt buộc
và cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có
đất thu hồi không phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường trong việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức thực
hiện bồi thường tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động,
thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp, tổ chức thực hiện bồi thường
có văn bản đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Hồ sơ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc.
2. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp
hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định
tại Điều 70 Luật Đất đai.
Hồ sơ ban hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt
buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. Thành phần
Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 54. Xác định nguồn gốc,
thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
1. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày hoàn thành việc kiểm đếm đất đai, tài sản của các hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức có đất bị thu hồi, Tổ chức thực hiện bồi thường chuyển hồ sơ đến Ủy
ban nhân dân cấp xã xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu
tài sản trên đất.
Căn cứ vào tình hình thực tế (số lượng hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất, diện tích thu hồi của dự án, …), tổ chức thực hiện
bồi thường được phép chuyển hồ sơ kiểm đếm theo từng đợt để đảm bảo tiến độ thực
hiện dự án và thuận lợi cho việc xét duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bồi thường do tổ chức thực hiện bồi thường
chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện xong việc xác định nguồn gốc,
thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất.
3. Trình tự thủ tục, nội dung xác định nguồn gốc,
thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
a) Tổ chức thực hiện bồi thường gửi hồ sơ (bản
sao, có đóng dấu treo) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, gồm có:
- Văn bản đề nghị của tổ chức thực hiện bồi thường;
- Bản đồ địa chính trích đo hoặc trích lục khu đất
bị thu hồi và bản đồ từng thửa đất của từng hộ gia đình, cá nhân;
- Danh sách hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi;
- Tờ khai của người sử dụng đất, tờ khai về tài
sản trên đất đối với trường hợp người sở hữu tài sản không phải là người có quyền
sử dụng đất;
- Hồ sơ kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Các giấy tờ đất đai, nhà cửa có liên quan của
người bị thu hồi đất.
b) Đối với trường hợp đất đai, tài sản có các giấy
tờ về đất đai, tài sản ghi rõ nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất theo quy
định tại Điều 100 Luật Đất đai; Điều 18, Điều 21, Điều 31 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật đất đai và pháp
luật về nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cán bộ địa chính cấp
xã phối hợp với Trưởng Ban Quản lý thôn, khu phố xác minh hồ sơ; ký xác nhận
nguồn gốc đất đai, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất
đai, quyền sở hữu tài sản trên đất; đồng thời ký văn bản gửi tổ chức thực hiện
bồi thường.
c) Đối với trường hợp người sử dụng đất, tài sản
không có giấy tờ về đất đai, tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập
Hội đồng tư vấn cấp xã, thành phần gồm:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội
đồng;
- Các thành viên đang công tác
hoặc đã từng công tác tại xã, có am hiểu về đất đai tại địa phương;
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Đại diện Ban Quản lý thôn hoặc khu phố;
- Những người sống lâu năm tại địa phương nơi có
đất bị thu hồi.
Hội đồng tư vấn cấp xã họp để xác định nguồn gốc
sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai,
quyền sở hữu tài sản trên đất và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
(nếu có).
Kết quả của các cuộc họp phải
được thể hiện bằng biên bản ghi ý kiến và có chữ ký của các thành viên tham
gia, ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng đối với từng trường hợp. Trường hợp
có nhiều ý kiến khác nhau, Chủ tịch Hội đồng giao trách nhiệm cho thành viên Hội
đồng tiến hành xác minh, lấy ý kiến của nhân dân trong khu vực; việc tiến hành
xác minh phải có ít nhất 2 thành viên Hội đồng tham gia, trong đó có 1 thành
viên là cán bộ địa chính, tư pháp cấp xã; người dân được lấy ý kiến xác minh tối
thiểu là 2 người, là người sống lâu năm trong khu vực có đất thu hồi, việc xác
minh phải lập biên bản có chữ ký của thành viên tham gia và của người được lấy
ý kiến; kết quả xác minh phải họp lại Hội đồng tư vấn để thông qua và Chủ tịch
Hội đồng có kết luận chính thức.
Căn cứ kết quả cuộc họp, cán bộ địa chính xã lập
danh sách các trường hợp đã được Hội đồng tư vấn thống nhất về nguồn gốc đất
đai, thời điểm sử dụng đất và tài sản trên đất; niêm yết công khai danh sách tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và trụ sở Ban Quản lý thôn, khu phố trong thời hạn
bảy ngày (07) làm việc. Trưởng Ban Quản lý thôn, khu phố thông báo rộng rãi cho
các hộ gia đình, cá nhân biết để theo dõi và có ý kiến.
Cán bộ địa chính xã có trách nhiệm tiếp nhận ý
kiến đóng góp của nhân dân, tham mưu Ủy ban nhân dân xã có văn bản chấm dứt
niêm yết và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận nguồn gốc sử dụng
đất, thời điểm sử dụng đất và tài sản của người có đất thu hồi.
d) Nội dung xác minh, họp kết luận của Hội đồng
và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã:
- Xác định rõ tên người sử dụng đất, tài sản và
tình trạng biến động hồ sơ sử dụng đất;
- Xác định rõ thửa đất bị thu hồi, số tờ, số thửa
đất, diện tích, loại đất nằm trong hồ sơ địa chính của khu đất thu hồi kèm theo
bản đồ trích đo; ghi rõ số tờ, số thửa đất, diện tích, loại đất nằm ngoài phạm
vi thu hồi đất (nếu có). Trường hợp diện tích có thay đổi giữa bản đồ trích đo
và giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phải ghi rõ lý do, tình trạng sử dụng đất về
sự thay đổi đó;
- Về nguồn gốc sử dụng đất: phải xác định rõ nguồn
gốc đất do đâu mà có (được Nhà nước giao, thuê đất, nhận chuyển nhượng đất, nhận
tặng cho, nhận thừa kế, lấn đất, chiếm đất, khai hoang,...); ghi rõ các giấy tờ
chứng minh nguồn gốc đó;
- Thời điểm và mục đích sử dụng đất: ghi thời
gian sử dụng, mục đích sử dụng của người sử dụng đất qua các mốc thời gian ngày
18 tháng 12 năm 1980, ngày 15 tháng 10 năm 1993, ngày 01 tháng 7 năm 2004, ngày
01 tháng 7 năm 2014, thời gian làm nhà ở hoặc thời gian chuyển sang sử dụng làm
đất ở, ghi rõ các giấy tờ chứng minh thời điểm, mục đích sử dụng đất, tài sản
đó;
- Tình trạng sử dụng đất ổn định hay không ổn định,
tranh chấp (nếu có);
- Loại đất được ghi theo quy định tại Điều 11 Luật
Đất đai và Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
- Tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
trong địa bàn cấp xã;
- Nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
phải xác nhận hộ gia đình, cá nhân có trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn
thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp hay không;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp vượt hạn mức tại nơi có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 129, Điều
130 Luật Đất đai và Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi phải xác nhận rõ phần diện tích đất thu hồi có nằm
trong diện tích đất vượt hạn mức và nguồn gốc sử dụng đất (nhận chuyển nhượng,
được giao, cho thuê hoặc tự khai phá);
- Xác nhận về nguồn gốc nhà ở hoặc vật kiến trúc
gắn liền với đất: Thời gian làm nhà ở (gắn với thời gian chuyển sang sử dụng
làm đất ở), tình trạng hợp pháp hoặc không hợp pháp của nhà ở hoặc vật kiến
trúc gắn liền với đất (kèm theo là giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ công nhận
quyền sở hữu trong quá trình tạo lập tài sản hoặc các vi phạm (nếu có) các quy
định của Nhà nước.
Điều 55. Hoàn chỉnh bản đồ,
hồ sơ bồi thường theo kết quả kiểm đếm và xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trường hợp trong quá
trình kiểm đếm đất đai và tài sản của hộ gia đình, cá nhân, bản đồ địa chính
khu đất còn có những sai sót hoặc phát sinh khác thì tổ chức thực hiện bồi thường
phối hợp với Chủ đầu tư cùng đơn vị đo đạc tiến hành hoàn chỉnh bản đồ, hồ sơ
liên quan theo khoản 6 Điều 43 của Quy định này.
2. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và quyền
sở hữu tài sản trên đất của Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức thực hiện bồi thường
có trách nhiệm:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định
của từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi, để cơ quan tài nguyên
và môi trường hoặc Hội đồng thẩm định bồi thường cấp huyện họp kết luận từng
trường hợp: căn cứ pháp lý xác định đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện bồi
thường về đất đai và tài sản; các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi; đủ
điều kiện hoặc không đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của tổ chức thực hiện bồi thường, Chi cục
Thuế có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra và có văn bản xác nhận về thu nhập sau thuế làm căn cứ hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất theo quy định.
c) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của tổ chức thực hiện bồi thường, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra và có
văn bản xác nhận về đối tượng chính sách được hưởng hỗ trợ theo quy định.
d) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của tổ chức thực hiện bồi thường, cơ
quan quản lý vốn, tài sản Nhà nước theo phân cấp có trách nhiệm hoàn thành việc
kiểm tra và có văn bản xác nhận về nguồn vốn, cơ cấu vốn có nguồn gốc ngân sách
Nhà nước đối với đất, tài sản nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của tổ chức.
Điều 56. Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường có
trách nhiệm lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Tổ chức trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người
dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên
bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Thời gian niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của
người dân trong khu vực có đất thu hồi là hai mươi ngày (20), kể từ ngày niêm yết.
3. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
4. Tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ
số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối
với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không
đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình
cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
Điều 57. Thẩm định, trình
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hồ sơ thu hồi đất
1. Hết thời hạn niêm yết công khai dự thảo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tổ chức thực hiện bồi thường hoàn
thành việc điều chỉnh (nếu có) phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong
thời gian không quá 03 ngày làm việc. Sau đó, tổ chức thực hiện bồi thường phối
hợp với chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị thu hồi đất và thẩm định phương án bồi thường
tại cơ quan thẩm định hồ sơ thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, cụ thể
như sau:
a) Hồ sơ thu hồi đất, gồm có:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP (nếu có);
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích
đo địa chính thửa đất (đã có khi lập hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất
và đã được Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận);
- Trích lục từng thửa đất của từng hộ gia đình,
cá nhân và tổ chức có đất bị thu hồi.
b) Hồ sơ thẩm định phương án bồi thường, gồm có:
- Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi;
- Bảng tổng hợp số hộ bồi thường, số tiền bồi
thường;
- Bảng tổng hợp danh sách tái định cư (nếu có đối
với công trình có bố trí tái định cư);
- Biên bản niêm yết phương án chi tiết bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
- Hồ sơ của từng trường hợp bị thu hồi đất gồm:
biên bản kiểm kê, bảng tính toán bồi thường, hỗ trợ, giấy xác nhận nguồn gốc đất
đai, tài sản trên đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, giấy tờ về quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với thửa đất bị thu hồi.
c) Hồ sơ thu hồi đất và thẩm định phương án bồi
thường được lập mỗi loại làm 02 bộ, được đóng dấu treo và dấu giáp lai của tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường.
2. Cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư:
Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư phải gắn với việc thẩm định hồ sơ thu hồi đất, cụ thể:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ
thu hồi đất và chủ trì với các sở, ngành có liên quan thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với
công trình, dự án chỉ có đất của các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
66 Luật Đất đai.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ
sơ thu hồi đất và chủ trì cùng với các phòng, ban của huyện, thị xã, thành phố
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đối với các công trình, dự án còn lại.
3. Thời gian thực hiện thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất không quá 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trong đó:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường trong thời
gian 07 ngày làm việc, thẩm định việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; dự thảo văn bản thẩm định liên cơ quan trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp phê duyệt, dự thảo quyết định thu hồi đất.
b) Cơ quan tài chính trong thời gian 05 ngày làm
việc, thẩm định, kiểm tra các nội dung: Việc thực hiện áp giá bồi thường, hỗ trợ;
đối chiếu số liệu về bồi thường, hỗ trợ của từng hồ sơ so với bảng tổng hợp bồi
thường, hỗ trợ; thẩm định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, đồng thời phối
hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát việc áp dụng chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
c) Các cơ quan chuyên ngành (Xây dựng, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư) thẩm định các số liệu
về bồi thường, hỗ trợ các loại tài sản và các nội dung có liên quan đến nhiệm vụ
theo chuyên ngành không quá 03 ngày làm việc.
4. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tờ trình đề nghị thu hồi đất và tờ trình thẩm định của liên cơ quan của
cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại khoản 2 Điều
này. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền. Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ban hành trong cùng một ngày.
5. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của cấp có thẩm quyền, tổ chức thực hiện bồi thường có trách nhiệm phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định chi trả tiền chi tiết cho từng người bị thu hồi đất, tài sản có trên đất.
Điều 58. Tổ chức thực hiện
quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức thực hiện bồi thường phối hợp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 03
ngày làm việc; đồng thời giao quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, cụ thể:
a) Việc giao nhận phải thể hiện bằng biên bản,
có chữ ký của các bên giao, nhận và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, trường hợp
người nhận không ký được thì phải điểm chỉ;
b) Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận
quyết định hoặc không ký biên bản giao nhận thì biên bản được lập phải có chữ
ký của người giao, đại diện Ban Quản lý thôn, khu phố và đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã, phần người nhận thì ghi "Không nhận quyết định thu hồi đất và
quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” hoặc "Không ký biên bản";
c) Trường hợp người bị thu hồi đất không sinh sống
tại địa phương có đất thu hồi, Tổ chức thực hiện bồi thường thông báo cho người
bị thu hồi đất thời gian đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để nhận quyết định;
Tổ chức thực hiện bồi thường có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo cơ quan tài nguyên môi trường cấp huyện các trường hợp không nhận
quyết định. Cơ quan Tài nguyên môi trường cấp huyện thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng (Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện) để người
thu hồi đất đến Ủy ban nhân dân cấp xã nhận;
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày thông
báo, nếu người bị thu hồi đất không đến nhận quyết định thì quyết định được
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày,
kể từ ngày niêm yết, nếu người bị thu hồi đất không trực tiếp đến nhận quyết định
thì tổ chức thực hiện bồi thường phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản
chấm dứt niêm yết và tiến hành thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng theo diện
vắng chủ.
2. Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi
đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố
trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn
giao đất đã thu hồi cho tổ chức thực hiện bồi thường.
3. Tổ chức thực hiện bồi thường chi trả tiền bồi
thường và bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được phê duyệt.
4. Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày nhận đủ tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì người bị thu hồi đất phải bàn giao đất cho tổ
chức thực hiện bồi thường. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất
cho Tổ chức thực hiện bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức thực hiện bồi thường tổ chức
vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
5. Người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết
phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức thực hiện bồi thường
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất
và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai.
Thành phần Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Tổ chức thực hiện bồi thường có trách nhiệm
quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng, đến khi bàn giao đất cho chủ đầu tư để
thực hiện dự án.
Điều 59. Chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Nguyên tắc chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai và Điều 30 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người
có đất thu hồi.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất
thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh
toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý
thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
4. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ
của Kho bạc Nhà nước.
5. Trước khi chi trả tiền bồi thường, tổ chức thực
hiện bồi thường phải gửi thông báo nhận tiền đến từng người bị thu hồi đất kèm
theo bảng tính toán giá trị bồi thường của từng người bị thu hồi đất.
6. Thông báo nhận tiền:
a) Tổ chức thực hiện bồi thường gửi thông báo nhận
tiền cho người bị thu hồi đất, ghi rõ thời gian có mặt để nhận tiền và mang
theo các loại giấy tờ như chứng minh thư, sổ hộ khẩu, giấy tờ về nhà đất để đối
chiếu. Thông báo được lập 03 bản; tổ chức thực hiện bồi thường giữ 01 bản và
vào sổ lưu, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người bị thu hồi
đất.
b) Thông báo nhận tiền gửi cho người bị thu hồi
đất phải có ký nhận, ngày nhận của người bị thu hồi đất hoặc người đồng sở hữu.
c) Nếu lần 1 người bị thu hồi đất không đến nhận
tiền thì thông báo nhận tiền được gửi cho người bị thu hồi đất thêm 2 lần, mỗi
lần gửi cách nhau 10 ngày và vào sổ lưu như lần 1.
d) Trong trường hợp người bị thu hồi đất đi vắng
hoặc không xác định được địa chỉ thì tổ chức thực hiện bồi thường phải thông
báo trên các phương tiện truyền thông liên tiếp 3 kỳ trong vòng 30 ngày (Đài
Truyền thanh huyện, truyền thanh của cấp xã). Nếu sau 30 ngày kể từ ngày đăng
thông báo mà người bị thu hồi đất không đến nhận thì tổ chức thực hiện bồi thường
lập biên bản xác nhận và nộp tiền bồi thường vào Kho bạc Nhà nước để chờ xử lý
theo diện vắng chủ.
7. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường thực hiện như sau:
a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng
đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;
b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy
định tại điểm a khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền
sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường,
hỗ trợ thì người bị thu hồi đất tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu
người bị thu hồi đất (là hộ gia đình, cá nhân) được bố trí tái định cư thì sau
khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại
nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì người bị thu hồi đất tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường
chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất
kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chủ trì. phối hợp
với cơ quan thuế và các tổ chức có liên quan (nếu có) xác định các khoản nghĩa
vụ tài chính chưa thực hiện của người bị thu hồi đất để khấu trừ trước khi chi
trả tiền bồi thường.
8. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất
mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch
về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền
đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
b) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền
đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải
nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 33 quy định này.
9. Việc ứng vốn để bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất,
cho thuê đất thực hiện theo Quy chế về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
b) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách Nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn
đầu tư của dự án.
Trường hợp người được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự
nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.
10. Việc chi trả tiền bồi thường do tổ chức thực
hiện bồi thường chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước để thực hiện.
11. Khi chi trả tiền bồi thường, tổ chức thực hiện
bồi thường phải thu hồi toàn bộ các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) và chuyển
cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hoặc thu hồi giấy tờ về nhà, đất
theo quy định.
12. Trường hợp người có đất bị thu hồi không đồng
ý nhận tiền bồi thường thì sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày thông báo chi trả
tiền bồi thường lần 3 (ba), tùy theo tình hình thực tế mà tổ chức thực hiện bồi
thường chuyển gửi số tiền bồi thường vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
13. Những trường hợp đang tranh chấp, vắng chủ,
kiểm kê bắt buộc hoặc chủ hộ không ký biên bản kiểm tra hiện trạng thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo thanh tra cấp huyện phối hợp cùng tổ chức thực hiện
bồi thường và Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, xác minh đối tượng và quá trình
sử dụng đất để làm cơ sở chi trả bồi thường. Phần tiền bồi thường tạm thời nộp
Kho bạc Nhà nước đến khi đã xác định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh
chấp thì chi trả cho người được quyền thụ hưởng. Nếu sau khi thẩm tra xác minh
mà có sự khác biệt về đối tượng được bồi thường, số tiền bồi thường, hỗ trợ so
với quyết định đã phê duyệt thì tổ chức thực hiện bồi thường báo cáo cấp có thẩm
quyền để điều chỉnh quyết định.
14. Cơ quan Tài nguyên môi trường cấp huyện tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện việc bố trí tái định cư theo phương án được
duyệt.
Điều 60. Cưỡng chế thu hồi
đất
Việc cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo Điều
71 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập
theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
Chương IX
KINH PHÍ
Điều 61. Chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 62. Kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện
theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 63. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với những dự án, công trình đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành mà đã được phê duyệt Phương án tổng thể hoặc phương án
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tiếp tục thực hiện theo
phương án đã được phê duyệt.
Điều 64. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và môi trường:
a) Chủ trì cùng các sở, ngành liên quan xác định
giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ và giá đất tái định cư.
b) Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
giao đất, cho thuê đất theo quy định hiện hành.
c) Hướng dẫn giải quyết các vướng mắc về đất
đai, việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ để xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức phải
di chuyển đến địa điểm mới khi bị thu hồi đất;
d) Tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định
điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm cơ sở
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan phê duyệt dự án đầu tư theo
thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư;
đ) Hướng dẫn trình tự thủ tục giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn việc phân bổ và kiểm tra việc thực
hiện quyết toán sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo các quy định hiện hành.
b) Thông báo định kỳ giá gạo để làm cơ sở xác định
mức hỗ trợ ổn định đời sống.
3. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến
trúc làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
những vướng mắc trong xác định mức bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ
mả.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí, quy mô đầu tư
các khu tái định cư tập trung phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo
quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Đầu mối tiếp nhận các kiến nghị và hướng dẫn
các chủ đầu tư, tổ chức về thủ tục đầu tư dự án theo quy định pháp luật đầu tư.
b) Hướng dẫn Chủ đầu tư nộp hồ sơ thẩm định nhu
cầu sử dụng đất và điều kiện thu hồi đất tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trước khi thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận
đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối và
điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan ban hành định mức cây trồng, vật
nuôi trên đất, làm căn cứ xác định giá cây trồng, vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chịu
trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về chính sách hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 31, 32 Quy
định này; hướng dẫn quy định về hộ gia đình nghèo, các đối tượng gia đình chính
sách, hộ gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội để hỗ trợ.
7. Thanh tra tỉnh:
a) Tổ chức xác minh, kết luận, giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo;
b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
8. Cục Thuế tỉnh:
a) Xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh.
b) Hướng dẫn hoặc chủ trì giải quyết các vướng mắc
liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
9. Các sở, ngành khác:
a) Có trách nhiệm chủ trì phối với với các sở,
ngành liên quan giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm
quyền đối với các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc chức năng
quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
b) Kho bạc Nhà nước tỉnh và cấp huyện: có trách
nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư hoặc tổ chức thực hiện
bồi thường trong quá trình lập thủ tục rút tiền mặt sau khi có quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan có thẩm quyền để tổ
chức chi trả theo đúng quy định.
10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trên địa bàn.
b) Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định
thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền.
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc
quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu
cần) để thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
d) Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, như sau:
- Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, kiểm đếm, tiến
độ thực hiện giải phóng mặt bằng;
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Phương án bố trí tái định cư và Quy chế bốc
thăm.
đ) Ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định:
kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất; thành lập Ban thực hiện cưỡng chế quyết định kiểm đếm bắt
buộc, quyết định thu hồi đất đối với người bị thu hồi đất theo quy định.
e) Tổ chức lập và thực hiện dự án tái định
cư (nếu có) trước khi thu hồi đất.
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người bị thu
hồi đất.
h) Chỉ đạo Phòng Kế hoạch - Tài chính kiểm tra
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chi phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì thẩm định theo quy định của
pháp luật.
i) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường định kỳ
hàng quý, tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại địa phương, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chủ trì phối hợp với tổ chức được giao nhiệm
vụ giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền vận động người
bị thu hồi nhà, đất chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
b) Xác nhận bằng văn bản các nội dung quy định tại
Quy định này.
c) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết
đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
d) Phối hợp với các cơ quan, bộ phận liên quan
thực hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của Quy định này.
đ) Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân
xã và điểm dân cư nông thôn các văn bản pháp lý liên quan, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình,
cá nhân liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.
12. Trách nhiệm của tổ chức được làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng (tổ chức phát triển quỹ đất) có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan cùng cấp có liên quan để thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định của
Nhà nước và quy định này về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của
số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai, tài sản; đề xuất bồi thường, hỗ trợ
hoặc không được bồi thường, hỗ trợ; sự phù hợp chính sách, pháp luật của phương
án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
d) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng
đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
13. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án:
a) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án phối hợp với đơn
vị đo đạc bàn giao mốc giới giải phóng mặt bằng cho chính quyền địa phương và tổ
chức thực hiện bồi thường.
b) Phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất xây dựng kế hoạch thu hồi đất báo cáo cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đảm bảo hoặc tạm ứng đầy đủ, kịp thời kinh
phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
d) Phối hợp cùng với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi thu hồi đất trả lời và giải quyết các khiếu nại liên
quan đến dự án đầu tư.
14. Trách nhiệm của người có đất bị thu hồi:
- Chấp hành việc thu hồi đất của Nhà nước theo
quy định tại Quy định này và quy định khác của pháp luật.
- Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định tại Quy định này và quy định khác của pháp luật.
Điều 65. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trên địa
bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh, các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các chủ đầu
tư kịp thời phản ảnh bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.