ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1319/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 23 tháng 11
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc
làm và biên chế công chức;
Căn cứ Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND
ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tại Tờ trình số 699/TTr-BDT ngày 19/9/2022 và đề xuất của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 333/TTr-SNV ngày 11/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của
Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Trưởng Ban Dân tộc căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên chế
công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 68, 161; cơ cấu ngạch công chức;
bảng mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm
theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
quản lý công chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 2490/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài
chính; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, NCvi749.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1319/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của Chủ
tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Phần
I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Dân tộc
tỉnh được quy định tại Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác dân
tộc có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân
tộc là nhiệm vụ chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là nhiệm vụ cấp bách
của cả hệ thống chính trị, đặc biệt phải tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với công tác dân tộc. Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 04/4/2022 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về công tác dân tộc đã đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 cơ bản
hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
Ngày 01/6/2020, Chính phủ ban hành Nghị
định số 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức thay thế Nghị định
số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013. và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020
của Chính phủ. Theo đó, vị trí việc làm sẽ được phân loại theo các tiêu chí cụ
thể: Theo khối lượng công
việc gồm vị trí việc làm do một người đảm nhiệm, nhiều người đảm nhiệm hoặc vị
trí việc làm kiêm nhiệm. Theo tính chất, nội dung công việc gồm vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành; vị trí việc làm
chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
Năm 2021, triển khai thực hiện Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thông tư số 01/2021/TT-UBDT
ngày 01/11/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện; Ban Dân tộc tỉnh đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số
06/2022/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi.
Theo đó, Ban Dân tộc tỉnh đã giảm từ 05 phòng xuống còn 03 phòng, chức năng,
nhiệm vụ của Ban đã được thay thế so với Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày
10/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, một số vị trí việc làm của Ban có sự
thay đổi so với Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được phê duyệt
năm 2016.
Xuất phát từ những lý do trên; đồng thời
để triển khai thực hiện mục tiêu về cải cách chế độ công vụ đến năm 2025 quy định
tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ “Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh,
vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định” thì việc triển khai
xây dựng lại Đề án vị trí việc làm để thực hiện việc sắp xếp, bố trí, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ công chức Ban Dân tộc tỉnh chuyên nghiệp,
có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu
hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới là hết sức cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm
2019;
2. Nghị định số
97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng
tác viên thanh tra;
3. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4. Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị định
68, 161);
5. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
6. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
7. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức
chuyên ngành văn thư; Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của
Bộ
trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch
công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
8. Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày
03/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế,
hải quan, dự trữ;
9. Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01
tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
10. Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày
28/01/2022 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi.
Phần
II
THỰC
TRẠNG VỀ TỔ CHỨC; BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH 68, 161; VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA CƠ QUAN
I. THỰC TRẠNG
1. Về vị trí,
chức năng
Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chuyên môn
ngang Sở thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý
nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
cấp, ủy quyền của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
Ban Dân tộc tỉnh có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý
và điều hành của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc tỉnh
được quy định cụ thể tại Điều 2 Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 của
UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi.
3. Cơ cấu tổ
chức
3.1. Lãnh đạo Ban: số lượng 03, gồm:
01 Trưởng ban và 02 Phó Trưởng ban
- Trưởng ban là Ủy viên UBND tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Ban Dân tộc tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc tỉnh và thực hiện
nhiệm vụ,
quyền
hạn của ủy viên UBND tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của UBND tỉnh.
- Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, giúp Trưởng ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng
ban phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
nhiệm thay Trưởng ban điều hành các hoạt động của Ban. Phó Trưởng ban không
kiêm nhiệm người đứng đầu các phòng thuộc Ban, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng
ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3.2. Các phòng tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ gồm có 03 phòng, gồm: Văn phòng, Thanh tra, Chính sách
dân tộc
- Văn phòng: có chức năng tham mưu Trưởng
ban tổ chức thực hiện: công tác tổ chức, cán bộ; tổng hợp, thống kê và báo
cáo; ứng dụng công nghệ thông tin; thi đua, khen thưởng, kỷ luật; hành chính,
quản trị; văn thư, lưu trữ;
quản lý tài sản, cơ sở vật chất, kế toán, tài chính; an ninh, trật tự; cải cách
hành chính; hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO theo quy định.
- Thanh tra: có chức năng tham mưu, giúp Trưởng
ban thực hiện công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc; tham mưu công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, công tác pháp chế và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Phòng Chính sách Dân tộc: có chức
năng tham mưu cho lãnh đạo Ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật và thực hiện nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Ban giao.
Sau khi Ủy ban Dân tộc Ban hành Thông
tư 01/2021/TT-UBDT ngày
01/11/2021 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về
công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi thì Ban Dân Tộc tỉnh đã tiến
hành sắp xếp, sáp nhập Phòng Tuyên truyền và Địa bàn vào phòng CSDT và Phòng Kế
hoạch Tổng hợp vào
Văn phòng Ban để đảm bảo thống nhất về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ theo quy định.
4. Biên chế
công chức và hợp đồng lao động Nghị định 68/2000/NĐ-CP , Nghị định số
161/2018/NĐ-CP
- Biên chế công chức được UBND tỉnh
giao năm 2022: 17 biên chế.
- Hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP , Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi tắt là hợp đồng
lao động 68,
161):
03 hợp đồng.
5. Danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế theo từng vị trí việc làm đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt
Số TT
|
Danh mục vị
trí việc làm
|
Biên chế và
LĐHĐ theo NĐ 68, 161
|
Ngạch công
chức tối thiểu
|
Ghi chú
|
Biên chế
CC
|
HĐLĐ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Vị trí việc làm thuộc
nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
|
13
|
|
|
|
1
|
Trưởng Ban
|
01
|
|
Chuyên viên
chính
|
|
2
|
Phó Trưởng Ban
|
02
|
|
Chuyên viên
chính
|
|
3
|
Trưởng phòng
|
03
|
|
Chuyên viên
|
|
4
|
Phó Trưởng phòng
|
03
|
|
Chuyên viên
|
|
5
|
Chánh Văn phòng
|
01
|
|
Chuyên viên
|
|
6
|
Phó Chánh Văn phòng
|
01
|
|
Chuyên viên
|
|
7
|
Chánh Thanh tra
|
01
|
|
Thanh Tra
viên
|
|
8
|
Phó Chánh Thanh tra
|
01
|
|
Thanh Tra
viên
|
|
II
|
Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
|
03
|
|
|
|
1
|
Theo dõi thực hiện chính sách dân tộc
|
01
|
|
Chuyên viên
|
|
2
|
Thông tin tuyên truyền
|
01
|
|
Chuyên viên
|
|
3
|
Thanh tra
|
01
|
|
Thanh tra
viên
|
|
III
|
Vị trí việc làm thuộc
nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ
|
03
|
03
|
|
|
1
|
Tổng chức nhân sự
|
00
|
|
Chuyên viên
|
|
2
|
Hành chính - Tổng hợp
|
01
|
|
Chuyên viên
|
|
3
|
Quản trị công sở
|
00
|
|
Cán sự
|
|
4
|
Công nghệ thông tin
|
00
|
|
Chuyên viên
|
|
5
|
Kế toán
|
01
|
|
Kế toán
viên trung cấp
|
|
6
|
Thủ quỹ
|
01
|
|
Nhân viên
|
|
7
|
Văn thư
|
|
Nhân viên
|
|
8
|
Lưu trữ
|
|
Nhân viên
hoặc TĐ
|
|
9
|
Nhân viên Kỹ thuật
|
00
|
|
Nhân viên
|
|
10
|
Lái xe
|
|
01
|
|
|
11
|
Phục vụ
|
|
01
|
|
|
12
|
Bảo vệ
|
|
01
|
|
|
6. Thực trạng đội ngũ
cán bộ, công chức
Tổng số cán bộ, công chức hiện có tính
đến ngày 30/9/2022 là 16 người, cụ
thể:
a) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc sỹ: 04
người; Đại học: 12 người;
b) Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 09 người;
Trung cấp: 04 người; Sơ cấp: 03 người
c) Về trình độ tin học: Đại học: 01 người; Trung
cấp: 01 công chức; Chứng chỉ A, B:
14 người;
d) Về trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh): chứng chỉ B1: 05 người,
chứng chỉ C: 02 người có, chứng chỉ B: 09 người.
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước:
Chuyên viên cao cấp 02 người (được bổ nhiệm và đang giữ ngạch Chuyên viên
cao cấp), 06 công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên chính (có 04 công chức được bổ nhiệm ngạch
và đang giữ ngạch Chuyên viên chính), 08 công chức ngạch được bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên.
e) Về cơ cấu theo ngạch:
Chuyên viên cao cấp 02 người;
chuyên viên chính và tương đương 04 người; chuyên viên và tương đương 12
người.
(Cụ thể theo Phụ lục số 01 đính kèm)
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
Qua hơn 05 năm triển khai thực hiện
Quyết định số 2490/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh đã đạt
được những kết quả quan trọng. Cụ thể: Giúp cho Lãnh đạo Ban giám sát kết quả
giải quyết công việc dễ dàng, thuận lợi hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ
từng phòng chuyên môn gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng
chéo khi phân công giao việc. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý
công chức, người lao động được thực hiện hợp lý, vị trí từng công việc
được sắp xếp phù hợp với chuyên môn, khung năng lực; đến thời điểm hiện tại
công chức của Ban đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc
làm. Mặt khác, việc triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm giúp cho công chức
thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình, không đùn đẩy, thoái thác công
việc. Khung năng lực giúp chỉ ra những năng lực và biểu hiệu tương ứng mỗi công
chức cần phải đáp ứng cho từng vị trí cụ thể. Việc so sánh giữa biểu hiện thực
tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị trí giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn
thành yêu cầu công việc của vị trí đảm nhiệm của từng công chức.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực
hiện Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt có những tồn tại, hạn chế trong quản
lý, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch công chức, cụ thể như: Khung
năng lực của từng vị trí việc làm chưa quy định cụ thể một số nhóm ngành phù hợp
với vị trí việc làm; ngạch
công chức tương ứng với từng vị trí việc làm chỉ quy định “… ngạch công chức
tối thiểu” nên không có
cơ sở để xác định số lượng từng ngạch công chức của cơ quan; ...
Phần
III
XÁC
ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ
TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM
1. Vị trí việc làm
thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành: 08 vị trí; trong đó:
a) Vị trí Trưởng Ban (01 vị trí): lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và theo Quy chế làm việc của Ban; chịu trách nhiệm
trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thi hành nhiệm vụ công vụ của công chức thuộc quyền
quản lý theo quy định của pháp luật; Trực tiếp chỉ đạo, điều hành: Công tác chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch các chương trình, chính sách dân tộc được UBND tỉnh
giao; Công tác tổ chức cán bộ; tổng hợp, thống kê, báo cáo; thi đua, khen thưởng;
hành chính, quản trị; công tác văn thư, lưu trữ; cải cách hành chính; ứng dụng
công nghệ thông tin; công tác tư tưởng, bảo vệ chính trị nội bộ; công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; làm Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí của Ban Dân tộc tỉnh.
b) Vị trí Phó Trưởng ban (01 vị trí): Tham mưu
giúp Trưởng ban chỉ đạo, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực: được
Trưởng ban phân công theo dõi một số công việc chuyên môn và địa bàn; theo dõi, chỉ đạo một
số Phòng thuộc Ban; được ký thay Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban, trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; Phó Trưởng ban có trách
nhiệm tham mưu cho Trưởng ban giải quyết những vấn đề mới nảy sinh; đề xuất các
chương trình, đề án, chính sách mới trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh
vực công tác được phân công; Một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền, thay mặt
giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi Trưởng ban vắng
mặt.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân
công.
c) Vị trí Trưởng phòng thuộc Ban: 01 vị
trí
Trưởng phòng là người phụ trách chung,
quản lý, điều hành hoạt động của Phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và Phó
Trưởng ban phụ trách về toàn bộ hoạt động của phòng.
Trong phạm vi, lĩnh vực được phân
công, Trưởng phòng có nhiệm vụ và quyền hạn.
- Chủ động tổ chức thực hiện công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ hội họp,
thông tin, báo cáo theo quy định của Ban.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cấp
phó và công chức trong Phòng. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình chấp hành
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của Ban và tình hình thực
hiện nhiệm vụ của công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Chủ động phối hợp với các Trưởng
Phòng khác thuộc Ban để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ chung của Ban. Đối với những việc phát sinh vượt quá thẩm
quyền phải kịp thời báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban phụ trách cho ý kiến
chỉ đạo để giải quyết.
- Được ủy quyền cho Phó Trưởng phòng giải
quyết công việc của phòng khi vắng mặt.
d) Vị trí Chánh Thanh tra Ban: 01 vị
trí
Điều hành công việc chuyên môn của
Thanh tra Sở: Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại điểm c khoản
1 Mục I Phần II của Đề án. Ngoài ra, Chánh Thanh tra Sở còn tham mưu thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính; thanh tra chuyên ngành; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật; bồi thường nhà nước và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
đ) Vị trí Chánh Văn phòng
Ban: 01 vị trí
Chánh Văn phòng Ban, ngoài việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại điểm c khoản 1 Mục I Phần III của
Đề án, còn có trách nhiệm tham mưu Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ: Chỉ đạo, điều
hành mọi hoạt động của Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và theo Quy chế làm việc của Ban Dân tộc tỉnh. Trực tiếp phụ trách: công tác tổ
chức cán bộ; công tác thi đua, khen thưởng; Công tác hành chính, quản trị; Theo
dõi, quản lý công tác văn thư, lưu trữ: Thực hiện
công tác cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước trong cơ quan.
e) Vị trí Phó Trưởng phòng: 01 vị trí
Giúp Trưởng phòng chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện một số lĩnh vực công tác của phòng; xem lại các văn bản
của phòng thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách trước khi chuyển cho Trưởng phòng.
Tham mưu trình cấp có thẩm quyền chỉ đạo
triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Đề án, Kế hoạch của
các cấp có thẩm quyền liên quan đến thực hiện công tác dân tộc và chính sách
dân tộc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
Trực tiếp tham mưu triển khai thực
hiện một số Dự án, Tiểu dự án, Nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021
đến năm 2025.
Tham mưu triển khai thực
hiện các Chương trình, chính sách dân tộc được phân công cho Ban Dân tộc tỉnh
trực tiếp tổ chức thực hiện thuộc nhiệm vụ của Phòng.
Tham mưu triển khai thực hiện Chương
trình phối hợp thực hiện công tác dân tộc giữa Ban Dân tộc tỉnh với các Sở, ban
ngành liên quan.
g) Vị trí Phó Chánh thanh tra: 01 vị
trí
- Phó Chánh Thanh tra Ban tham
mưu giúp Chánh Thanh tra Ban chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của
Thanh tra, chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Ban, Chánh Thanh tra Ban và trước pháp luật về nội dung, công việc
được phân công. Chấp hành và thực hiện nghiêm những công việc khác do lãnh đạo
Ban và Chánh Thanh tra giao.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực
công tác dân tộc và chính sách dân tộc.
- Thực hiện công tác dân vận, thanh
niên, dân chủ cơ sở, tôn giáo,...
- Theo dõi, nắm bắt tình hình chung
trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh.
- Theo dõi, tham mưu thực hiện các nhiệm
vụ liên quan thuộc lĩnh HIV, mại dâm, ma túy,.... tại tỉnh Quảng Ngãi.
- Một số nhiệm vụ khác khi lãnh đạo
Ban, lãnh đạo Phòng phân công.
h) Vị trí Phó Chánh Văn phòng:
01 vị trí
- Giúp việc Chánh Văn phòng trong việc
thực hiện một số nhiệm vụ của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh
Văn phòng và lãnh đạo Ban về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, được ủy
quyền và phân công trực tiếp phụ trách một số nhiệm vụ khi Chánh Văn phòng đi vắng.
- Trực tiếp phụ trách các công tác: Tổng
hợp, thống kê, báo cáo; công nghệ thông tin; Công tác cải cách hành chính; Xây
dựng, quản lý, duy trì
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại Ban; Ghi biên
bản các ý kiến các cuộc họp cơ quan, thể chế các ý kiến kết luận của người chủ trì thành văn bản
kết luận cuộc họp; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện ý kiến kết luận và các nhiệm
vụ được Lãnh đạo Ban giao cho các phòng và một số nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Chánh Văn phòng.
2. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành 02 vị trí; trong đó:
a) Vị trí theo dõi thực hiện chính
sách dân tộc: 01 vị trí
- Theo dõi, tham mưu giúp Lãnh đạo
phòng triển khai thực hiện: các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy
ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo và các chính sách, đề án, công tác do UBND tỉnh
giao thực hiện đối với đồng bào dân tộc thiểu số miền núi trên địa bàn tỉnh;
Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các
chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; Tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết công tác xóa đói, giảm nghèo đối với đồng bào dân
tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn
tỉnh; Tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu
số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; Phối hợp với các sở, ngành
có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó
khăn đặc thù; Quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định
hiện hành; Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với Phòng
Dân tộc cấp huyện và công chức
được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập
Phòng Dân tộc và công chức giúp UBND xã; Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm
định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh; Tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
các chương trình, chính sách, dự án theo định kỳ tháng, quí, năm theo sự phân
công đúng thời gian quy định.
- Tham mưu phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBMTTQVN tỉnh
và các đoàn thể của tỉnh trong thực hiện các nhiệm vụ;
+ Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị
có liên quan: thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội
ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại
UBND cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; Xây dựng
và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp
các trường đại học, cao đẳng vào làm việc
tại cơ quan nhà nước ở địa phương;
+ Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị có liên quan trong thực hiện chính sách cử tuyển học sinh dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định;
+ Ký kết các chương trình, kế hoạch phối
hợp thực hiện nhiệm vụ giữa Ban Dân tộc tỉnh với các UBMTTQVN tỉnh và Sở, ban,
ngành, các đoàn thể có liên quan trong lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách
dân tộc;
- Theo dõi, tổng hợp thông tin, cập
nhật số liệu, xây dựng báo cáo về tình hình vùng dân tộc thiểu số của tỉnh và định
kỳ hàng tháng về
tình hình triển khai
thực hiện một số chương trình, dự án, chính sách cho đồng bào miền núi trên địa
bàn tỉnh.
- Tham mưu thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác dân tộc và các lĩnh vực được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh; hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi liên quan đến chính sách dân tộc; tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác chuyên môn của ngành.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc lãnh đạo Ban phân công.
b) Vị trí Thông tin tuyên truyền: 01 vị
trí
Theo dõi, tham mưu giúp Lãnh đạo phòng
triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách cho đồng
bào nhằm nâng cao hiểu biết về các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước về công tác Dân tộc:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
truyền đạt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực công
tác dân tộc và chính sách dân tộc cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi
của tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo thực hiện
một số lĩnh vực: cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho các đối tượng ở vùng dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của các cơ quan thẩm quyền; Địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi để nắm bắt
các thông tin, tình hình về kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh;
Phòng chống mại dâm,
ma túy, buôn bán người; công tác tín ngưỡng, tôn giáo; Công tác dân vận chính
quyền, dân chủ cơ sở; phối hợp thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về công
tác thanh niên, chiến lược phát triển gia đình; Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét
tham mưu giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp
luật; Vận động đồng bào bảo tồn,
giữ gìn và phát huy văn hóa, truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
các nhiệm vụ được giao hoặc báo cáo theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền có nội
dung liên quan nhiệm vụ được giao theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng hoặc lãnh đạo Ban phân công.
3. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn dùng chung: 07 vị trí; trong đó:
a) Vị trí Thanh tra: 01 vị trí
- Tham mưu, theo dõi giúp Chánh Thanh tra Ban thực hiện
các nhiệm vụ: xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành, thanh tra hành
chính của Thanh tra Ban đối với của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ
chấp hành quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ban Dân tộc tỉnh và thanh tra vụ việc khác do Trưởng ban giao; Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra của Trưởng ban, Thanh tra Ban; Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ban trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra; Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong
phạm vi quản lý nhà nước của Ban.
- Tham mưu giúp Chánh Thanh tra thực
hiện công tác pháp chế: Chủ trì hoặc tham gia phối hợp với các phòng giúp Lãnh
đạo Ban lập đề nghị, xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân
công của Trưởng ban; giúp Trưởng ban góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ
quan khác gửi lấy ý kiến; Quán triệt, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật
đến địa phương và công chức cơ quan theo quy định nhiệm vụ của Ban; Rà soát, định
kỳ hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật, trong phạm vi lĩnh vực quản lý ngành; Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật dài hạn, hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của
ngành trình Trưởng ban xem xét phê duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch phê
duyệt, kiểm tra, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật của Ban Dân tộc tỉnh; Thực hiện công tác kiểm tra theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy
định của pháp luật;
- Tham gia góp ý, soạn thảo các văn bản
của cơ quan xây dựng và của các ngành, địa phương xây dựng liên quan đến nhiệm
vụ được phân công;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra.
b) Tổ chức nhân sự: 01 vị trí
- Công tác tổ chức cán bộ: tham mưu
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
nghỉ hưu;
- Công tác thi đua, khen thưởng: Phát
động phong trào thi đua, cam kết học tập suốt đời; thực hiện công tác thi đua, biểu dương, khen
thưởng trong việc
thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, người lao động tại cơ quan, thi đua Khối
các cơ quan Tham mưu-Tổng hợp; lĩnh vực công tác dân tộc, thực hiện chính sách
dân tộc; công tác thi đua khối tham mưu.
- Thực hiện các nhiệm vụ, công tác
khác theo sự phân công của Chánh Văn phòng.
c) Vị trí Hành chính tổng hợp: 01 vị
trí
- Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ về công
tác cải cách tư pháp; thực hiện nhiệm vụ thành viên Tổ thư ký xây dựng hệ thống
ISO 900:2015 tại cơ quan; quản lý các hội, thực hiện tổng hợp các báo cáo định
kỳ, chuyên đề và đột xuất liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc.
- Thực hiện các nhiệm vụ, công tác
khác theo sự phân công của Chánh Văn phòng.
d) Vị trí Quản trị công sở: 01 vị trí
Trực tiếp tham mưu triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Công tác lễ tân, tiếp khách, hội nghị,
hội họp, tập huấn;
- Tham mưu công tác quân sự, an ninh
quốc phòng, dân quân tự vệ; phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai
và trật tự nội vụ của Ban.
- Thực hiện các nhiệm vụ, công tác
khác theo sự phân công của Chánh Văn phòng.
đ) Vị trí Công nghệ thông tin: 01 vị
trí
- Làm đầu mối tổng hợp, tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh; quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật về công nghệ
thông tin, hệ thống thông tin mạng của cơ quan, hệ thống quản lý văn bản và điều
hành (iOffice);
- Tham mưu Trưởng ban xây dựng, triển
khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và xây dựng chính quyền điện tử;
- Tham mưu triển khai, ứng dụng các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng theo chỉ đạo của UBDT, UBND tỉnh;
tổ chức, triển khai các giải pháp phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến thuộc thẩm quyền của Ban;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện công tác khắc phục sự cố, bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật thông
tin trên môi trường điện tử của các phòng, đơn vị thuộc Ban;
- Quản lý, cập nhật Trang Thông tin điện
tử của Ban;
- Thực hiện các nhiệm vụ, công tác
khác theo sự phân công của Chánh Văn phòng.
e) Vị trí Kế toán: 01 vị trí
Tham mưu lãnh đạo Ban thực hiện các
nhiệm vụ về quản lý cơ sở vật chất, tài sản; quản lý nguồn kinh phí
nhà nước giao, các nguồn kinh phí khác và thực hiện công tác
kế toán - tài chính theo quy định của pháp luật. Tham mưu xây dựng và theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan; thực
hiện công tác tổng hợp báo cáo đối với lĩnh vực tài chính, kế toán của Ban.
Theo dõi, kê khai, thanh toán kịp thời các chế độ bảo hiểm (BHXH, BHYT) cho
công chức và người lao động trong cơ quan khi có biến đổi tăng hoặc giảm.
- Thực hiện các nhiệm vụ, công tác
khác theo sự phân công của Chánh Văn phòng.
g) Vị trí Văn thư -
Lưu trữ kiêm thủ quỹ: 01 vị trí
- Thực hiện các nhiệm vụ về công tác
văn thư, lưu trữ cụ thể: Tiếp nhận, kiểm tra thể thức văn bản
trước khi phát hành; tiếp nhận đăng ký, quản lý, chuyển phát văn bản
đi, đến thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (trừ các văn bản mật);
bảo quản hồ sơ tài liệu và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Thực hiện
công tác tổng hợp báo cáo đối với lĩnh vực được phân công;
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ cơ quan
theo quy định của pháp luật; tham mưu thực hiện các thủ tục thu - chi các khoản
tài chính theo ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan; theo dõi quản lý chứng từ,
sổ sách, số liệu minh bạch, kiểm kê đối chiếu khi có
yêu cầu của thủ trưởng cơ quan theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, công tác
khác theo sự phân công của Chánh Văn phòng.
4. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: 03 vị trí; 03 lao động hợp đồng theo
Nghị định số 68, 161 của Chính phủ
a) Vị trí Lái xe: 01 vị
trí, 01 người
- Kiểm tra, vệ sinh, bảo dưỡng
xe đảm bảo an toàn trong vận hành.
- Phục vụ lái xe ô tô đưa đón lãnh đạo
đi công tác theo lịch công tác và đi công tác đột xuất, đưa đón khách theo sự phân
công của Chánh Văn phòng;
- Theo dõi, kiểm tra, sửa chữa các thiết
bị điện, nước và sửa chữa nhỏ khác;
b) Vị trí Phục vụ: 01 vị trí, 01 người
- Phục vụ các phòng làm việc của lãnh
đạo ban, bao gồm: nước uống và vệ sinh phòng làm việc.
- Phục vụ nước uống và các yêu cầu phục
vụ tại các cuộc họp, hội nghị, tiếp khách tại cơ quan.
- Vệ sinh các khu vực trong khuôn viên
trụ sở làm việc của cơ quan; vệ sinh các tầng của trụ sở cơ quan, gồm: phòng họp,
hành lang, cầu thang, các nhà vệ sinh, của các phòng làm việc.
c) Vị trí Bảo vệ: 01 vị trí, 01 người
- Bảo vệ cơ quan trong thời gian ngoài
giờ hành chính: Buổi tối, từ 17 giờ chiều đến 7 giờ 00 phút sáng hôm sau; buổi trưa từ
11 giờ đến 13 giờ 30 phút;
ngày nghỉ thứ 7 và Chủ nhật trong suốt 24 giờ.
II. BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC
VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NĐ 68, 161 NĂM 2023
Dự kiến biên chế công chức, hợp đồng
lao động theo Nghị định 68, 161 năm 2023 của Ban Dân tộc như sau:
TT
|
Vị trí việc
làm
|
Ngạch công
chức tương ứng
|
Dự kiến biên chế CC
Năm 2023
|
Dự kiến
LĐHĐ NĐ 68 năm 2023
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Vị trí việc làm thuộc
nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
|
|
10
|
|
|
1
|
Trưởng Ban
|
Từ Chuyên
viên chính trở lên
|
01
|
|
|
2
|
Phó Trưởng Ban
|
Từ Chuyên
viên chính trở lên
|
02
|
|
|
3
|
Trưởng phòng
|
Từ Chuyên
viên trở lên
|
01
|
|
|
4
|
Chánh Văn phòng
|
Từ Chuyên viên
trở lên
|
01
|
|
|
5
|
Chánh Thanh tra
|
Từ Chuyên
viên hoặc tương đương trở lên
|
01
|
|
|
6
|
Phó Trưởng phòng
|
Từ Chuyên
viên trở lên
|
02
|
|
|
7
|
Phó Chánh Văn phòng
|
Từ Chuyên
viên trở lên
|
01
|
|
|
8
|
Phó Chánh Thanh tra
|
Từ Chuyên
viên hoặc tương đương trở lên
|
01
|
|
|
II
|
Vị trí việc làm thuộc
nhóm công việc
nghiệp vụ chuyên ngành
|
|
03
|
|
|
1
|
Theo dõi thực hiện chính
sách dân tộc
|
Chuyên viên
|
03
|
|
|
2
|
Theo dõi thực hiện thông tin tuyên
truyền
|
Chuyên viên
|
0
|
|
Kiêm nhiệm
|
III
|
Vị trí việc làm thuộc
nhóm công việc nghiệp vụ chuyên môn dùng chung
|
|
04
|
|
|
1
|
Thanh tra
|
Chuyên viên
hoặc tương tương
|
01
|
|
|
2
|
Tổ chức nhân sự
|
Chuyên viên
|
01
|
|
|
3
|
Quản trị công sở
|
Chuyên viên
|
0
|
|
Kiêm nhiệm
|
4
|
Hành chính tổng hợp
|
Chuyên viên
|
0
|
|
Kiêm nhiệm
|
5
|
Công nghệ thông tin
|
Nhân viên
|
0
|
|
Kiêm nhiệm
|
6
|
Kế toán
|
Kế toán
viên
|
01
|
|
|
7
|
Văn thư - Lưu trữ kiêm Thủ quỹ
|
Văn thư viên
|
01
|
|
|
IV
|
Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ
|
|
|
03
|
|
1
|
Lái xe
|
Nhân viên
|
|
01
|
|
2
|
Phục vụ
|
Nhân viên
|
|
01
|
|
3
|
Bảo vệ
|
Nhân viên
|
|
01
|
|
|
Tổng cộng
|
|
17
|
03
|
|
Ban Dân tộc có trách nhiệm thực hiện
tinh giản biên chế đến năm 2026 theo Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp
có thẩm quyền; chủ động bố trí biên chế công chức được giao từng năm theo vị
trí việc làm đã được phê
duyệt.
III. BẢNG MÔ TẢ CÔNG
VIỆC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm được mô tả theo nhiệm vụ, mảng công việc chính, có xác định tiêu chí đánh
giá hoàn thành công việc, tỷ trọng thời gian thực hiện bình quân hàng năm và số
lượng đầu ra của mỗi nhiệm vụ chính.
(Bảng mô tả công
việc của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH KHUNG
NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Khung năng lực của từng vị trí việc
làm được xây dựng trên cơ sở yêu cầu thực hiện công việc, được phản ánh trên Bảng
mô tả công việc tương ứng, gồm các năng lực, trình độ, kỹ năng và các tiêu chuẩn,
điều kiện khác cần phải có để hoàn thành các công việc, các hoạt động nêu tại Bảng
mô tả công việc ứng với từng vị trí việc làm.
(Khung năng lực theo từng vị trí việc
làm cụ thể theo Phụ lục 3 đính kèm)
VI. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU
NGẠCH CÔNG CHỨC
1. Công chức giữ ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương (nếu có): 03 người, chiếm 17,65% so với tổng số;
2. Công chức giữ ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương: 06 người, chiếm 35,29% so với tổng số;
3. Công chức giữ ngạch
chuyên viên hoặc tương đương: 8 người, 47,06% tổng số;
(Tổng hợp cơ cấu
ngạch theo Phụ lục
4 đính kèm)
Phần
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm triển
khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, bố trí công chức
giữa các phòng thuộc Ban để phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý, sử dụng
biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng
ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được chất lượng đội ngũ
công chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ.
2. Sau khi Bộ Nội vụ và các bộ, ngành
Trung ương ban hành hướng dẫn đầy đủ về vị trí việc làm, định mức biên chế công chức, xác
định cơ cấu ngạch công chức, Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ rà soát,
tong hợp để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh hoặc ban hành lại
Đề án vị trí việc làm của Ban Dân tộc tỉnh theo quy định.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN
TIẾP
1. Quy định về chuyên ngành đào tạo đối
với vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên
môn dùng chung theo Đề án:
Trường hợp công chức được tuyển dụng từ
năm 2022 trở về trước có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc
làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp tục thực hiện. Đối với công chức
được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ quan, tổ chức khác có chuyên
ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự kiến được đảm nhận thì phải
có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm sẽ được đảm
nhận.
2. Thực trạng ngạch công chức dôi dư
so với Đề án: Lộ trình đến năm 2025 thực hiện sắp xếp, bố trí
đúng cơ cấu ngạch công chức theo Đề án được phê duyệt. Riêng đối
với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính thực hiện sắp xếp,
bố trí đảm bảo
không vượt quá số lượng được phê duyệt theo Đề án.