ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN DÂN TỘC THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI
VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội
về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương
trình;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính
phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị
quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
Chương trình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn
phòng Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- UBND các tỉnh vùng DTTS&MN;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Lê Sơn Hải
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ
43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 71/QĐ-UBDT ngày 15 tháng 02 năm 2022 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ Chương trình (Nghị quyết 11/NQ-CP), Ủy ban Dân tộc xây dựng Kế
hoạch hành động như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
trong Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của
Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình;
- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương vùng đồng bào DTTS&MN tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số
11/NQ-CP của Chính phủ, nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tại vùng đồng
bào dân tộc và thiểu số (DTTS&MN).
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai quán triệt và thực
hiện nghiêm túc, đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ Chương trình đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức,
người lao động Ủy ban Dân tộc, nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của
các Vụ, đơn vị về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các Nghị quyết đối với việc
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tại vùng đồng bào DTTS&MN. Nâng cao
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các Vụ, đơn vị; sự phối kết hợp của các
tổ chức, cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp, đồng bào DTTS để thực hiện có hiệu quả
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN.
- Xác định rõ vai trò của các Vụ, đơn
vị đối với công tác tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục
cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Kết luận của
Đảng, Chính phủ, Quốc hội; các Quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ
tướng Chính phủ có liên quan đến công tác dân tộc; trọng tâm là thực hiện Nghị
quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về phê duyệt Chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021-2030, gắn với thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới.
2. Tập
trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương
trình, dự án chính sách dân tộc tại vùng đồng bào DTTS&MN theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021-2025.
Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có ý nghĩa quan trọng nhằm
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
(DTTS&MN), đòi hỏi các Bộ,
ngành trung ương và các địa phương vùng đồng bào DTTS&MN phối hợp chặt chẽ,
kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn, quyết liệt trong công tác chỉ đạo, triển
khai thực hiện, giải ngân vốn đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030.
Ủy ban Dân tộc và các địa phương vùng
đồng bào DTTS&MN phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội về việc
cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030
theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 và Nghị
quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội về phê duyệt Chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021-2030, Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Tổng
nguồn vốn cho vay tối đa 9.000 tỷ đồng.
3. Thực
hiện triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, nhất là chi sự nghiệp có tính
chất đầu tư; thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên chậm phân bổ, chậm triển
khai.
4. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xác định
việc đẩy mạnh vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm
trong các năm 2022-2023. Giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch
- Tài chính tham mưu cho UBDT thành lập tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu
tư công để thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và kịp thời xử lý các khó
khăn, vướng mắc, điểm nghẽn. Phấn đấu giải ngân hết 100% vốn đầu tư công năm
2022 được giao từ đầu năm gắn với đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công.
5. Thực
hiện tốt việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thúc đẩy chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững.
6. Phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương vùng đồng bào DTTS&MN trong
công tác tham mưu, đề xuất các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và nhân dân vùng
đồng bào DTTS&MN gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, nhất là công tác chăm
lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế vùng
đồng bào DTTS&MN bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
7. Các Vụ
Địa phương và Văn phòng Ủy ban (Văn phòng đại diện UBDT tại
Tp. Hồ Chí Minh) chủ động tham mưu cho Ủy ban Dân tộc về
công tác chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN), nắm tình hình đời sống của nhân
dân, kịp thời tham mưu, đề xuất hỗ trợ những hộ nghèo, khó khăn trong những
tháng giáp hạt để ổn định đời sống, không để xảy ra tình trạng thiếu đói; kịp
thời cung cấp thông tin, báo cáo về công tác dân tộc, tình hình thực hiện chính
sách dân tộc, đặc biệt là địa bàn phức tạp về trật tự an toàn xã hội, tình hình
thiên tai, dịch bệnh, môi trường.
8. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật góp
phần thực hiện tốt Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh phòng chống tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, tham
nhũng, trục lợi chính sách; đảm bảo công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện.
9. Chủ động
phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan, các nhà tài trợ và các doanh
nghiệp trong và ngoài nước trong công tác huy động vốn ODA, vốn vay ưu đãi và
các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm quán triệt, tổ chức
thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác theo chức năng, nhiệm vụ được nêu
trong Kế hoạch hành động, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Căn cứ nhiệm vụ và yêu
cầu công tác đề ra, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp, định kỳ hàng
năm gửi báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và những khó khăn vướng
mắc về Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;
tăng cường phối hợp giữa các Vụ, đơn vị trong những nhiệm vụ có liên quan.
2. Giao Vụ
Kế hoạch - Tài chính kiểm tra, theo dõi kết quả thực hiện Kế hoạch hành động đã
đề ra. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP
theo quy định.
3. Vụ Tổ
chức cán bộ căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này, làm tiêu chí đánh
giá thi đua hàng năm của các Vụ, đơn vị.
4. Trước
ngày 15 tháng 11 hàng năm, các Vụ, đơn vị tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch hành động và báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách khối, đồng thời gửi
Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp trình Lãnh đạo Ủy ban báo cáo Chính phủ
theo quy định./.