ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2025-2026
Căn cứ các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Điều
lệ trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT)
và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020; Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2024/TT-BGDĐT ngày 30/12/2024 (gọi tắt là Quy
chế tuyển sinh); Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp-giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) ban hành kèm theo Thông tư số
01/2023/TT-BGDĐT ngày 06/01/2023; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ
thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày
23/02/2023; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên ban hành kèm
theo Thông tư số 05/2023/TT-BGDĐT ngày 28/02/2023 (gọi tắt là Quy chế trường
chuyên); Quy chế thi tốt nghiệp THPT được ban hành kèm theo Thông tư số
24/2024/TT-BGDĐT ngày 24/12/2024 (gọi tắt là Quy chế thi); Quy chế thực
hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân ban hành kèm theo Thông tư số 09/2024/TT-BGDĐT ngày 03/6/2024; Quyết định số
2236/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2024 về việc ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm năm học 2024-2025 của ngành Giáo dục; Quyết định số 2045/QĐ-BGDĐT ngày
01/8/2024 về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số
3365/BGDĐT-GDTrH ngày 04/7/2024 về việc tổ chức dạy học các lớp song ngữ và
tăng cường tiếng Pháp từ năm học 2024-2025;
Căn cứ các văn bản của UBND thành phố Hà Nội: Quyết
định số 2733/QĐ-UBND ngày 24/5/2024 về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao Hà
Nội trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội; Quyết định số
4354/QĐ-UBND ngày 20/8/2024 về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học
2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
trên địa bàn thành phố Hà Nội;
UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch công tác tuyển
sinh vào lớp 10 THPT năm học 2025-2026 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, đảm bảo chính xác, an toàn, công bằng, khách quan.
2. Đảm bảo 100% học sinh đã tốt nghiệp THCS có nguyện
vọng tiếp tục đi học đều được tuyển vào các trường THPT, các trung tâm
GDNN-GDTX và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS.
3. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
4. Hướng dẫn tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng, công khai,
tạo thuận lợi cho học sinh và cha mẹ học sinh.
5. Bảo đảm an toàn, bảo mật trong quá trình tổ chức
kỳ thi; phân công nhiệm vụ cụ thể, cá nhân chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được
giao trước cấp trên trực tiếp; Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm cuối
cùng.
B. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH GDTX
I. SỐ LƯỢNG DỰ KIẾN
Năm học 2024-2025, dự kiến toàn Thành phố có khoảng
127.000 học sinh xét tốt nghiệp THCS. Thực hiện công tác phân luồng học sinh
sau tốt nghiệp THCS, so lượng học sinh tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2025-2026
tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố dự kiến như sau:
1. Tuyển vào trường THPT công lập: khoảng 79.000 học
sinh.
2. Tuyển vào các trường THPT tư thục, trung tâm
GDNN-GDTX, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trung tâm GDNN-GDTX liên kết với các
trường trung cấp và cao đẳng dạy văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên cấp
THPT): khoảng 48.000 học sinh.
II. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
CÔNG LẬP KHÔNG CHUYÊN
1. Đối tượng tuyển sinh là học sinh đã tốt nghiệp
THCS chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình GDTX cấp THCS có độ tuổi
theo quy định tại Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
2. Điều kiện dự tuyển: học sinh (hoặc bố hoặc mẹ
hoặc người giám hộ của học sinh) có nơi thường trú tại Hà Nội.
3. Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển.
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức một kỳ thi chung vào
lớp 10 cho tất cả các trường THPT công lập.
a) Môn thi, bài thi
- Số môn thi, bài thi gồm: Toán, Ngữ văn và 01 (một)
môn thi hoặc bài thi thứ ba do Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn 01 (một) trong
02 (hai) phương án sau:
+ Môn thi thứ ba được lựa chọn trong số các môn học
có đánh giá bằng điểm số trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS;
+ Bài thi thứ ba là bài thi tổ hợp của một số môn học
được lựa chọn trong số các môn học có đánh giá bằng điểm số trong chương trình
giáo dục phổ thông cấp THCS.
- Môn thi hoặc bài thi thứ ba sẽ được Sở Giáo dục
và Đào tạo công bố trước ngày 28 tháng 02 năm 2025.
b) Hình thức thi
- Bài thi môn Toán và Ngữ văn thi theo hình thức tự
luận, thời gian làm bài là 120 phút/bài thi.
- Môn thi hoặc bài thi thứ ba thi theo hình thức trắc
nghiệm khách quan, thời gian làm bài đối với môn thi là 60 phút hoặc đối với
bài thi là 90 phút; có nhiều mã đề thi trong một phòng thi đảm bảo nguyên tắc:
02 thí sinh liền kề không trùng mã đề; thí sinh làm bài thi trên Phiếu trả lời
trắc nghiệm; kết quả bài thi của thí sinh trên Phiếu trả lời trắc nghiệm được
chấm bằng phần mềm máy tính.
c) Đề thi
Đồ thi gồm các câu hỏi phù hợp với yêu cầu cần đạt
của môn học và mục tiêu cấp THCS thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018, chủ
yếu nằm trong chương trình lớp 9 cấp THCS.
d) Nguyên tắc tuyển sinh
Điểm xét tuyển (ĐXT)
= Điểm bài thi môn Toán + Điểm bài thi môn Ngữ văn + Điểm môn thi hoặc
bài thi thứ ba + Điểm ưu tiên (nếu có) + Điểm khuyến khích (nếu có)
|
Trong đó:
- Điểm bài thi của các môn tính theo thang điểm
10,0.
- Điểm ưu tiên: căn cứ vào diện ưu tiên của học
sinh theo Quy chế tuyển sinh để xác định điểm ưu tiên. Trường hợp học sinh có
nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
- Điểm khuyến khích: căn cứ vào giải cấp tỉnh do Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các sở, ngành tổ chức trên quy mô
toàn tỉnh đối với các cuộc thi có tổ chức ở quy mô cấp quốc gia theo Quy chế
tuyển sinh để xác định điểm khuyến khích. Trường hợp học sinh đoạt nhiều giải
khác nhau trong nhiều cuộc thi/Kỳ thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại
giải cao nhất.
- Tuyển những thí sinh có nguyện vọng đăng ký xét
tuyển vào trường, lấy theo ĐXT từ cao xuống thấp đến khi hết chỉ tiêu.
- Chỉ xét tuyển đối với học sinh có đủ bài thi theo
quy định, không vi phạm Quy chế thi đến mức hủy kết quả bài thi, không có bài
thi bị điểm 0 (không).
đ) Lịch thi
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi/ Bài
thi
|
Thời gian làm
bài
|
Giờ bắt đầu làm
bài
|
Giờ thu bài
|
07/6/2025
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
Chiều
|
Môn thi hoặc bài thi
thứ ba
|
60 phút đối với
môn thi hoặc 90 phút đối với bài thi
|
14 giờ 00
|
15 giờ 00 đối với
môn thi hoặc 15 giờ 30 đối với bài thi
|
08/6/2025
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
4. Khu vực tuyển sinh
Đối với các trường THPT công lập, khu vực tuyển
sinh được chia theo địa giới hành chính quận, huyện, thị xã; toàn Thành phố có
12 khu vực tuyển sinh.
5. Chỉ tiêu tuyển sinh
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ tình hình thực tế
thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh lớp 10 năm học 2025-2026 cho các
trường THPT công lập không chuyên đảm bảo đúng quy định.
6. Đăng ký nguyện vọng dự tuyển
Mỗi học sinh được đăng ký nguyện vọng (NV) dự
tuyển vào tối đa 03 (ba) trường THPT công lập, xếp theo thứ tự NV1, NV2
và NV3, trong đó NV1, NV2 phải thuộc khu vực tuyển sinh theo quy định, NV3 có
thể thuộc một khu vực tuyển sinh bất kỳ. Học sinh không được thay đổi NV dự tuyển
sau khi đã đăng ký.
7. Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên, khuyến khích
Thực hiện theo Điều 14 Quy chế tuyển sinh của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
8. Tổ chức xét tuyển
- Học sinh trúng tuyển NV1 không được xét tuyển
NV2, NV3. Học sinh không trúng tuyển NV1 được xét tuyển NV2 nhưng phải có ĐXT
cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất 1,0 điểm.
- Học sinh không trúng tuyển NV1, NV2 được xét tuyển
NV3 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất 2,0
điểm.
- Khi hạ điểm chuẩn cho phép nhận học sinh có NV2,
NV3 đủ điều kiện trúng tuyển.
9. Thời gian tuyển sinh
Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực
tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 10/7/2025 đến ngày 12/7/2025; nộp hồ sơ nhập
học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có)
từ ngày 19/7/2025 đến ngày 22/7/2025.
10. Chương trình giáo dục
Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp
THPT thuộc Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các
văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo
dục và Đào tạo về triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp
THPT.
III. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
CHUYÊN TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÀ NỘI-AMSTERDAM, TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN HUỆ, TRƯỜNG
THPT CHUYÊN CHU VĂN AN VÀ TRƯỜNG THPT CHUYÊN SƠN TÂY
1. Đối tượng tuyển sinh
Học sinh thuộc đối tượng quy định tại mục II.1 của
Kế hoạch này.
2. Điều kiện dự tuyển
a) Học sinh (hoặc bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ
của học sinh) có nơi thường trú tại Hà Nội.
b) Kết quả học tập và rèn luyện (học lực và hạnh kiểm)
cả năm học của các lớp cấp THCS đạt loại Khá trở lên.
3. Phương thức tuyển sinh
a) Vòng 1: tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh
có đủ điều kiện dự tuyển, có hồ sơ dự tuyển hợp lệ.
b) Vòng 2: tổ chức thi tuyển đối với những học sinh
đã qua sơ tuyển ở Vòng 1.
4. Chỉ tiêu tuyển sinh
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ tình hình thực tế
thực hiện giao chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 năm học 2025-2026 cho các trường THPT
chuyên đảm bảo đúng quy định.
5. Đăng ký nguyện vọng
a) Mỗi học sinh có thể đăng ký dự tuyển vào các lớp
chuyên của hai trong bốn trường: THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn
Huệ, THPT chuyên Chu Văn An và THPT chuyên Sơn Tây.
b) Học sinh có thể đăng ký NV vào cùng một môn
chuyên của hai trường nhưng phải xếp theo thứ tự ưu tiên là trường NV1 và trường
NV2.
c) Học sinh có thể đăng ký NV vào các môn chuyên
khác nhau của hai trường với điều kiện buổi thi của các môn chuyên đó không
trùng nhau.
6. Tổ chức tuyển sinh
a) Vòng 1: sơ tuyển, căn cứ vào các tiêu chí và được
đánh giá bằng điểm số như sau:
- Kết quả tham gia các hoạt động xã hội, thi tài
năng trong phạm vi tổ chức của tỉnh, toàn quốc, khu vực và quốc tế; điểm cho mỗi
giải được tính như sau: giải nhất được 5,0 điểm, giải nhì được 4,0 điểm, giải
ba được 3,0 điểm, giải khuyến khích được 2,0 điểm.
- Kết quả học tập (học lực) 4 năm cấp THCS: mỗi năm
kết quả học tập (học lực) tốt (giỏi) được 3,0 điểm, học tập (học lực) khá được
2,0 điểm.
Điểm sơ tuyển = Điểm
thi học sinh giỏi, tài năng + Điểm kết quả học tập (học lực) 4 năm cấp THCS
|
Chọn vào thi tuyển vòng 2 những học sinh đạt điểm
sơ tuyển từ 8,0 điểm trở lên.
b) Vòng 2: thi tuyển
- Môn thi và đề thi:
+ Môn thi: thí sinh dự thi 03 bài thi trong Kỳ thi
tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên và bài thi môn chuyên theo NV;
các bài thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên tính hệ số 1, bài
thi môn chuyên tính hệ số 2.
+ Đề thi môn chuyên: đề thi gồm các câu hỏi phù hợp
với yêu cầu cần đạt của môn học và mục tiêu cấp THCS thuộc Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, chủ yếu nằm trong chương trình lớp 9 cấp THCS, đảm bảo các cấp
độ nhận thức: thông hiểu, vận dụng. Riêng môn Khoa học tự nhiên thi vào lớp
chuyên theo mạch nội dung: lớp chuyên Vật lí (mạch Năng lượng và sự biến đổi),
lớp chuyên Hoá học (mạch Chất và sự biến đổi của chất) và lớp chuyên
Sinh học (mạch Vật sống); môn Lịch sử và Địa lí thi vào lớp chuyên theo phân
môn: lớp chuyên Lịch sử (phân môn Lịch sử), lớp chuyên Địa lí (phân
môn Địa lí). Học sinh làm bài thi môn Toán thay thế để xét tuyển vào lớp
chuyên Tin học.
- Hình thức thi các môn chuyên: các môn Toán, Ngữ
văn, Lịch sử và Địa lí thi theo hình thức tự luận; môn Ngoại ngữ (thi vào
các lớp chuyên Ngoại ngữ) thi theo hình thức tự luận kết hợp trắc nghiệm
khách quan để đánh giá các kỹ năng nghe, đọc, viết (có thêm phần nghe hiểu).
Môn Khoa học tự nhiên thi theo hình thức tự luận kết hợp trắc nghiệm khách
quan.
- Thời gian làm bài thi các môn chuyên: 150
phút/bài thi.
- Lịch thi:
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi/Bài thi
|
Thời gian làm
bài
|
Giờ bắt đầu làm
bài
|
Giờ thu bài
|
07/6/2025
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
Chiều
|
Môn thi hoặc bài
thi thứ ba
|
60 phút đối với
môn thi hoặc 90 phút đối với bài thi
|
14 giờ 00
|
15 giờ 00 đối với
môn thi hoặc 15 giờ 30 đối với bài thi
|
08/6/2025
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
09/6/2025
(Thi các môn
chuyên)
|
Sáng
|
Ngữ văn, Toán (dành
cho thí sinh thi vào lớp chuyên Toán, chuyên Tin học), Ngoại ngữ khác*
|
150 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 30
|
Chiều
|
Khoa học tự nhiên (dành
cho thí sinh thi vào lớp chuyên Vật lí, chuyên Hóa học, chuyên Sinh học),
Lịch sử và Địa lí (dành cho thí sinh thi vào lớp chuyên Lịch sử, chuyên Địa
lí), Tiếng Anh
|
150 phút
|
14 giờ 00
|
16 giờ 30
|
* Ngoại ngữ khác: là ngoại ngữ dùng để thi vào
các lớp chuyên ngữ (chuyên tiếng Pháp, chuyên tiếng Nga, chuyên tiếng Trung, chuyên
tiếng Nhật, chuyên tiếng Hàn) gồm: Tiếng Pháp, Tiếng Đức, Tiếng Nhật, Tiếng
Hàn.
7. Nguyên tắc tuyển sinh
ĐXT = Tổng điểm
các bài thi không chuyên (hệ số 1) + Điểm bài thi chuyên (hệ số 2)
|
Trong đó:
- Điểm bài thi của các môn tính theo thang điểm 10,0.
- Tuyển những thí sinh có NV đăng ký xét tuyển vào
trường, lấy theo ĐXT từ cao xuống thấp đến khi hết chỉ tiêu.
- Chỉ xét tuyển đối với học sinh có đủ bài thi theo
quy định, không vi phạm Quy chế thi đến mức hủy kết quả bài thi, các bài thi đều
đạt điểm lớn hơn 2,0.
8. Thời gian tuyển sinh
Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực
tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 10/7/2025 đến ngày 12/7/2025; nộp hồ sơ nhập
học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có)
từ ngày 19/7/2025 đến ngày 22/7/2025.
IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC
TIẾNG NHẬT NGOẠI NGỮ 1
1. Đối tượng, điều kiện dự tuyển
a) Học sinh thuộc đối tượng quy định tại mục II.1 của
Kế hoạch này;
b) Học sinh (hoặc bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ
của học sinh) có nơi thường trú tại Hà Nội;
c) Học sinh học đủ 04 năm ngoại ngữ Tiếng Nhật (được
thể hiện trong học bạ cấp THCS) tại các trường THCS;
d) Có tham gia Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
công lập không chuyên năm học 2025-2026.
2. Đăng ký dự tuyển
- Học sinh được đăng ký tối đa 03 (ba) NV
vào các trường THPT công lập không chuyên theo thứ tự NV1, NV2, NV3 trong đó
NV1 và NV2 phải thuộc một trong hai trường THPT Kim Liên, THPT Việt Đức; NV còn
lại phải thuộc khu vực tuyển sinh của học sinh.
- Trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm
học 2025-2026”, học sinh phải chọn ngoại ngữ là Tiếng Nhật trong mục “Đăng
ký Ngoại ngữ học tại trường THPT”. Tuy nhiên, học sinh có thể chọn một ngoại
ngữ bất kỳ (Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng Đức, Tiếng Hàn)
trong mục “Đăng ký Ngoại ngữ thi” để làm bài thi môn Ngoại ngữ.
- Học sinh không trúng tuyển lớp Tiếng Nhật ngoại
ngữ 1 được xét tuyển vào lớp Tiếng Anh tại các NV đã đăng ký theo quy định.
3. Chỉ tiêu tuyển sinh
- Trường THPT Việt Đức: dự kiến tuyển 02 lớp (khoảng
90 học sinh);
- Trường THPT Kim Liên: dự kiến tuyển 02 lớp (khoảng
90 học sinh).
4. Thời gian tuyển sinh
Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực
tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 10/7/2025 đến ngày 12/7/2025; nộp hồ sơ nhập
học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có)
từ ngày 19/7/2025 đến ngày 22/7/2025.
V. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 SONG
NGỮ TIẾNG PHÁP VÀ TĂNG CƯỜNG TIẾNG PHÁP TRƯỜNG THPT VIỆT ĐỨC
1. Tuyển sinh lớp 10 song ngữ tiếng Pháp
a) Đối tượng, điều kiện dự tuyển:
- Học sinh thuộc đối tượng quy định tại mục II.1 của
Kế hoạch này;
- Học sinh (hoặc bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh) có nơi thường trú tại Hà Nội;
- Kết quả học tập và rèn luyện (học lực, hạnh kiểm)
cả năm của các lớp cấp THCS đạt loại Khá trở lên.
- Học sinh được tuyển sinh vào học Chương trình
song ngữ tiếng Pháp cấp tiểu học và THCS theo quy định.
- Có tham gia Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
công lập không chuyên năm học 2025-2026.
b) Phương thức tuyển sinh
Tổ chức xét tuyển căn cứ vào kết quả bài thi của 03
môn thi hoặc bài thi của Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không
chuyên năm học 2025- 2026 (Điểm thi) và Điểm trung bình môn Toán bằng tiếng
Pháp, Điểm trung bình môn tiếng Pháp cấp THCS (Điểm trung bình Pháp ngữ),
Điểm ưu tiên, Điểm khuyến khích theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Kết quả trúng tuyển lấy theo ĐXT vào lớp song ngữ
tiếng Pháp từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường
trong thời gian quy định. Điểm thấp nhất cho học sinh trúng tuyển vào trường gọi
là điểm chuẩn của trường. ĐXT được tính như sau:
ĐXT = Điểm thi +
Điểm trung bình Pháp ngữ + Điểm ưu tiên (nếu có) + Điểm khuyến khích (nếu
có)
|
Trong đó:
- Điểm thi: là tổng điểm của ba bài thi Ngữ văn,
Toán, bài thi hoặc môn thi thứ ba (Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập
không chuyên năm học 2025-2026) tính theo thang điểm 10 đối với mỗi môn
thi, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến hai chữ số thập
phân.
- Điểm trung bình Pháp ngữ (ĐTBPN): là tổng điểm
trung bình các năm học môn Toán bằng tiếng Pháp (ĐTBT) và điểm trung bình các
năm học môn tiếng Pháp (ĐTBP) cấp THCS. ĐTBPN và ĐTBT, ĐTBP các năm học được
làm tròn đến 2 (hai) chữ số thập phân. Trong đó:
ĐTBT các năm học
|
=
|
(ĐTBT lớp 6) + (ĐTBT
lớp 7) + (ĐTBT lớp 8) + (ĐTBT lớp 9)
|
4
|
ĐTBP các năm học
|
=
|
(ĐTBP lớp 6) +
(ĐTBP lớp 7) + (ĐTBP lớp 8) + (ĐTBP lớp 9)
|
4
|
Đối với những học sinh Việt Nam chuyển trường từ
nước ngoài về nước ở cấp THCS: ĐTBPN là tổng điểm trung bình các năm học mà học
sinh học Chương trình song ngữ tiếng Pháp tại Việt Nam.
- Điểm ưu tiên, Điểm khuyến khích: tương tự mục
II.3.d) của Kế hoạch này.
- Chỉ đưa vào diện xét tuyển những học sinh không
vi phạm Quy chế thi đến mức đình chỉ thi và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
c) Chỉ tiêu tuyển sinh: dự kiến tuyển 02 lớp (khoảng
90 học sinh)
d) Thời gian tuyển sinh
Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực
tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 10/7/2025 đến ngày 12/7/2025; nộp hồ sơ nhập
học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có)
từ ngày 19/7/2025 đến ngày 22/7/2025.
2. Tuyển sinh lớp 10 tăng cường tiếng Pháp
a) Đối tượng, điều kiện tuyển sinh:
- Học sinh thuộc đối tượng quy định tại mục II.1 của
Kế hoạch này;
- Học sinh (hoặc bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh) có nơi thường trú tại Hà Nội;
- Có tham gia Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
công lập không chuyên năm học 2025-2026;
- Học sinh được tuyển sinh vào học Chương trình
song ngữ tiếng Pháp cấp tiểu học và THCS theo quy định.
- Có đăng ký NV dự tuyển vào lớp 10 tăng cường tiếng
Pháp (không học các môn khoa học bằng Tiếng Pháp).
b) Phương thức tuyển sinh: tương tự mục V.1.b) của
Kế hoạch này.
c) Chỉ tiêu tuyển sinh: dự kiến tuyển 01 lớp (khoảng
45 học sinh).
d) Thời gian tuyển sinh
Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực
tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 10/7/2025 đến ngày 12/7/2025; nộp hồ sơ nhập
học tại Trường THPT Việt Đức và trường tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có)
từ ngày 19/7/2025 đến ngày 22/7/2025.
VI. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1. Tuyển thẳng
Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh và khoản 2 Điều
11 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2. Thi tuyển
- Tổ chức thi tuyển cho những học sinh là người dân
tộc thiểu số mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ có nơi thường trú từ
36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh thuộc 13 xã miền
núi và 01 thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội (theo Quyết định số 861/QĐ-TTg
ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực
III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 497/QĐ-UBDT ngày 30/7/2024 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung và hiệu chỉnh
tên huyện, xã, thôn đặc biệt khó khăn; thôn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025), bao gồm:
+ Huyện Ba Vì có 07 xã: Khánh Thượng, Ba Vì, Vân
Hòa, Yên Bài, Tản Lĩnh, Minh Quang, Ba Trại;
+ Huyện Thạch Thất có 03 xã: Tiến Xuân, Yên Bình,
Yên Trung;
+ Huyện Quốc Oai có 02 xã: Đông Xuân, Phú Mãn;
+ Huyện Mỹ Đức có 01 xã: An Phú;
+ Huyện Chương Mỹ có 01 thôn thuộc xã Trần Phú:
thôn Đồng Ké.
- Thí sinh dự thi các bài thi tuyển sinh vào lớp 10
THPT công lập không chuyên năm học 2025-2026.
3. Chỉ tiêu tuyển sinh: dự kiến tuyển 04 lớp (khoảng
140 học sinh)
4. Thời gian tuyển sinh
Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực
tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 10/7/2025 đến ngày 12/7/2025; nộp hồ sơ nhập
học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có)
từ ngày 19/7/2025 đến ngày 22/7/2025.
VII. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG
PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
1. Thực hiện theo Quyết định số 2733/QĐ-UBND ngày
24/5/2024 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao Hà
Nội trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội.
2. Chỉ tiêu tuyển sinh: dự kiến tuyển 08 lớp (khoảng
350 học sinh)
3. Thời gian tuyển sinh
- Thi tuyển năng khiếu: dự kiến từ 02/6/2025 đến
30/6/2025. Trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội xây dựng kế hoạch
trình Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội phê duyệt.
- Thu hồ sơ và xét tuyển văn hóa: dự kiến từ ngày
26/6/2025 đến 22/7/2025.
VIII. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH, LỚP 10 TRƯỜNG THPT TƯ THỤC VÀ LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH GDTX CẤP THPT
1. Đối với các trường THPT công lập tự chủ tài
chính và THPT tư thục
a) Đối tượng, điều kiện tuyển sinh
- Học sinh thuộc đối tượng quy định tại mục II.1 của
Kế hoạch này;
- Học sinh cư trú tại Hà Nội.
b) Phương thức tuyển sinh
- Áp dụng phương thức “Xét tuyển” để tuyển sinh vào
các trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT tư thục. Hội đồng tuyển sinh
nhà trường xây dựng phương án tuyển sinh năm học 2025-2026 căn cứ vào: ĐXT của
thí sinh tham dự Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học
2025-2026; kết quả rèn luyện, học tập của học sinh ở cấp THCS, nếu lưu ban lớp
nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó và các quy định khác của Quy chế tuyển
sinh.
- Học sinh đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến
trên Cổng thông tin tuyển sinh của trường.
c) Chỉ tiêu tuyển sinh
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ tình hình thực
tiễn thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2025-2026
cho các trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT tư thục đảm bảo đúng quy
định.
d) Thời gian tuyển sinh
- Học sinh đăng ký dự tuyển (trực tuyến) từ
ngày 21/4/2025;
- Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học và nộp hồ
sơ nhập học chậm nhất ngày 22/7/2025.
2. Đối với các trung tâm GDNN-GDTX, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp liên kết đào tạo văn hóa chương trình GDTX cấp THPT
a) Đối tượng, điều kiện tuyển sinh
- Học sinh thuộc đối tượng quy định tại mục II.1 của
Kế hoạch này;
- Học sinh cư trú tại Hà Nội.
b) Phương thức tuyển sinh
Thực hiện tuyển sinh theo phương thức “Xét tuyển” dựa
trên kết quả rèn luyện, học tập của học sinh ở cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào
thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Các trung tâm GDNN-GDTX được tuyển học
viên vào lớp 10 chương trình GDTX cấp THPT không phân biệt khu vực tuyển sinh.
c) Chỉ tiêu tuyển sinh
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ tình hình thực
tiễn thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh lớp 10 năm học 2025-2026 cho
các trung tâm GDNN-GDTX, cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên kết đào tạo văn hóa
chương trình GDTX cấp THPT đảm bảo đúng quy định.
d) Thời gian tuyển sinh
- Học sinh đăng ký dự tuyển (trực tuyến hoặc trực
tiếp) từ ngày 21/4/2025;
- Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học và nộp hồ
sơ nhập học chậm nhất ngày 22/7/2025.
C. TỔ CHỨC THI
Công tác tổ chức thi được áp dụng theo Quy chế tuyển
sinh và theo quy định tổ chức thi của Quy chế thi, UBND Thành phố thành lập Ban
Chỉ đạo thi, tuyển sinh các cấp; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập các Hội đồng và các Ban của Hội đồng (nếu có), cụ thể:
I. CÔNG TÁC RA ĐỀ THI, IN SAO
ĐỀ THI VÀ BÀN GIAO ĐỀ THI
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định thành
lập Hội đồng ra đề thi và Ban In sao đề thi, Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi.
Công tác ra đề thi phải bảo đảm an toàn, bảo mật ở
tất cả các khâu: ra đề, in sao đề thi, vận chuyển, bàn giao và bảo quản đề thi;
đề thi bảo đảm tính chính xác, khoa học và tính sư phạm; có đề thi chính thức
và đề thi dự bị; mỗi đề thi có đáp án, hướng dẫn chấm thi. Hội đồng ra đề thi
và Ban In sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để đến
khi kết thúc buổi thi cuối cùng của Kỳ thi.
2. Thành phần Hội đồng ra đề thi gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: là lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: là lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo hoặc lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Thư ký, ủy viên, người soạn thảo đề thi và người
phản biện đề thi: là chuyên viên, cán bộ quản lí, giảng viên, giáo viên có năng
lực chuyên môn phù hợp, am hiểu chương trình môn học ở cấp THCS. Mỗi môn có ít
nhất 01 (một) người soạn thảo đề thi hoặc phản biện đề thi là giáo viên
cấp THCS.
d) Lực lượng công an do Công an thành phố Hà Nội điều
động.
đ) Giám sát, bảo vệ, y tế, phục vụ do Sở Giáo dục
và Đào tạo điều động.
3. Thành phần Ban In sao đề thi gồm:
a) Trưởng ban: do lãnh đạo Hội đồng ra đề thi kiêm
nhiệm;
b) Phó Trưởng ban là: lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo và/hoặc lãnh đạo trường THPT/trường THCS;
c) Thư ký và ủy viên (trong đó có 01 ủy viên làm
nhiệm vụ giám sát) là: Công chức, viên chức các phòng thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường THPT và/hoặc giáo viên trường THCS.
d) Lực lượng công an do Công an thành phố Hà Nội điều
động.
đ) Giám sát, bảo vệ, y tế, phục vụ do Sở Giáo dục
và Đào tạo điều động.
4. Thành phần Ban vận chuyển và bàn giao đề thi:
a) Trưởng ban: là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
hoặc lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Ủy viên và công an làm nhiệm vụ bảo vệ, giám
sát: do Sở Giáo dục và Đào tạo và Công an thành phố Hà Nội điều động.
II. CÔNG TÁC COI THI
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ số lượng
học sinh đăng ký dự thi và điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ để quyết định
thành lập các Hội đồng coi thi/Điểm thi đặt tại trường THCS, THPT và các cơ sở
giáo dục khác đáp ứng được các yêu cầu tổ chức thi.
2. Hội đồng coi thi
a) Mỗi trường THPT công lập là một Hội đồng tuyển
sinh. Căn cứ vào số học sinh đăng ký dự tuyển vào trường và cơ sở vật chất của
trường, nhà trường chủ động phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở
giáo dục trên địa bàn để lựa chọn, đề xuất tổ chức một hay nhiều Hội đồng coi
thi/Điểm thi.
b) Mỗi Hội đồng coi thi/Điểm thi phải đảm bảo các
điều kiện về an ninh và cơ sở vật chất theo Quy chế tuyển sinh và Quy chế thi.
Phòng bảo quản đề thi và bài thi tại Hội đồng coi thi/Điểm thi phải có camera
an ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng 24 giờ/ngày và đảm bảo các
điều kiện khác vận dụng theo Quy chế thi.
3. Thành phần Hội đồng coi thi/Điểm thi: Chủ tịch Hội
đồng/Trưởng Điểm thi là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng trường THPT hoặc trường
THCS; Phó Chủ tịch Hội đồng/Phó Trưởng Điểm thi là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
hoặc Tổ trưởng chuyên môn trường THPT hoặc trường THCS; thư ký và giám thị coi
thi/cán bộ coi thi là giảng viên, giáo viên, chuyên viên; lực lượng công an;
nhân viên phục vụ, y tế, bảo vệ. Thanh tra do Thanh tra Sở điều động, trường hợp
cần thiết Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thanh tra và thành lập
đoàn thanh tra.
Công tác coi thi phải bảo đảm công bằng, an toàn,
nghiêm túc. Quy trình coi thi và phân công trách nhiệm các thành phần tham gia
coi thi phải đầy đủ, rõ ràng, bảo đảm tính độc lập, khách quan giữa các khâu;
có biện pháp hiệu quả để chống gian lận trong thi cử. Bố trí cơ cấu giám thị
coi thi/cán bộ coi thi, giám sát coi thi/cán bộ giám sát phù hợp với số lượng
phòng thi; số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi không quá 24 (hai mươi bốn)
thí sinh, mỗi phòng thi bố trí 02 (hai) giám thị coi thi/cán bộ coi thi.
4. Nguyên tắc làm việc:
a) Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân
công;
b) Khi thực hiện nhiệm vụ, các thành viên: không được
mang các thiết bị thu phát thông tin; không được làm việc riêng; không được hút
thuốc; không được sử dụng đồ uống có cồn; không được tự ý xử lý các tình huống
phát sinh.
c) Việc tổ chức coi thi tại các Hội đồng coi thi/Điểm
thi và các công việc của Hội đồng coi thi/Điểm thi được thực hiện tương tự như
việc tổ chức coi thi và thực hiện các công việc tại các Điểm thi theo Quy chế
thi.
III. CÔNG TÁC CHẤM THI
1. Việc chấm thi phải bảo đảm an toàn, bảo mật bài
thi ở tất cả các khâu: nhận bàn giao bài thi, bảo quản bài thi, làm phách, tổ
chức chấm thi. Việc chấm thi phải bảo đảm chính xác, khách quan theo đáp án và
hướng dẫn chấm. Với bài thi tự luận, bài thi có phần tự luận, phải tổ chức chấm
chung ít nhất 10 (mười) bài thi; tổ chức chấm hai vòng độc lập. Với bài
thi trắc nghiệm, bài thi có phần trắc nghiệm, nếu sử dụng phần mềm chấm trắc
nghiệm, phải tổ chức tập huấn cho giám khảo/cán bộ chấm thi về sử dụng phần mềm
chấm thi. Phần mềm chấm thi phải bảo đảm chính xác, khoa học; được nghiệm thu
trước khi sử dụng.
2. Hội đồng chấm thi/Ban Chấm thi do Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng/Trưởng
Ban Chấm thi là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo; Phó Chủ tịch Hội đồng/Phó Trưởng
Ban Chấm thi là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo các phòng trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; thư ký, giám khảo/cán bộ chấm thi lực lượng công
an; nhân viên phục vụ, y tế, bảo vệ.
Thư ký, giám khảo/cán bộ chấm thi là giảng viên,
giáo viên, chuyên viên chấm thi tự luận là người am hiểu chương trình môn học ở
cấp THCS; giám khảo/cán bộ chấm thi trắc nghiệm là người sử dụng thành thạo phần
mềm chấm trắc nghiệm.
Việc tổ chức chấm thi và các công việc khác tại Hội
đồng chấm thi/Ban Chấm thi được thực hiện tương tự như việc tổ chức chấm thi và
thực hiện các công việc khác tại Ban Chấm thi theo Quy chế thi.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng chấm
thi/Ban Chấm thi: Hội đồng chấm thi/Ban Chấm thi xây dựng kế hoạch làm việc;
phân công công việc cho các thành viên của Hội đồng; tổ chức làm phách (Việc
làm phách đảm bảo bảo mật thông tin, cách ly hoàn toàn, độc lập với chấm thi,
những người làm phách không được tham gia chấm thi); tổ chức chấm thi; ghép
phách, lên điểm thi; xử lí các sự cố bất thường trong quá trình chấm thi; lập
và lưu trữ hồ sơ của Hội đồng; bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật bài thi theo
quy định; xem xét quyết định hoặc đề nghị hình thức khen thưởng, kỉ luật đối với
các thành viên của Hội đồng theo quy định.
4. Địa điểm đặt Hội đồng chấm thi/Ban Chấm thi phải
đảm bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật chất. Phòng chứa bài thi,
phòng chấm bài thi trắc nghiệm, tự luận tại Hội đồng chấm thi/Ban Chấm thi phải
có camera an ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng 24 giờ/ngày và đảm
bảo các điều kiện khác theo đúng Quy chế thi.
5. Phúc khảo bài thi
a) Việc phúc khảo bài thi phải bảo đảm an toàn, bảo
mật bài thi ở tất cả các khâu: rút bài thi, bàn giao bài thi, bảo quản bài thi,
chấm phúc khảo bài thi; quy trình chấm phúc khảo thực hiện như quy trình chấm
thi.
b) Thành phần, trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng
phúc khảo/Ban Phúc khảo bài thi thực hiện như thành phần, trách nhiệm và quyền
hạn của Hội đồng chấm thi/Ban Chấm thi quy định tại mục V.4. Giám khảo/Cán bộ
chấm thi của Hội đồng phúc khảo/Ban Phúc khảo bài thi không trùng với giám khảo/cán
bộ chấm thi của Hội đồng chấm thi/Ban Chấm thi.
c) Việc tổ chức chấm phúc khảo bài thi và các công
việc khác tại Hội đồng phúc khảo/Ban Phúc khảo bài thi được thực hiện tương tự
như việc tổ chức chấm phúc khảo bài thi và thực hiện các công việc khác tại Ban
Phúc khảo theo Quy chế thi.
IV. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ thi
a) Khi nhận được phản ánh vi phạm Quy chế thi, Quy
chế tuyển sinh thì Ban Chỉ đạo thi và tuyển sinh hướng dẫn, xử lý hoặc kiến nghị
xử lý theo thẩm quyền.
b) Trường hợp khiếu nại về công tác tổ chức thi, hồ
sơ và điểm bài thi: giải quyết theo Quy chế thi.
c) Trường hợp tố cáo vi phạm quy chế thi: Hội đồng
coi thi/Điểm thi tổ chức xác minh hoặc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xác
minh, xử lý theo Quy chế thi và quy định của Luật tố cáo.
2. Việc xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ
thi sau khi Ban Chỉ đạo thi và tuyển sinh giải thể được giải quyết theo quy định
của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Hướng dẫn các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường
THPT, trung tâm GDNN-GDTX về công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học
2025-2026.
2. Tổ chức hướng dẫn Quy chế thi, Quy chế tuyển sinh
và văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác tuyển sinh vào lớp
10 THPT năm học 2025-2026 tới các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường THPT và
các trung tâm GDNN-GDTX.
3. Trực tiếp tổ chức thi và tuyển sinh vào lớp 10
chương trình giáo dục phổ thông và lớp 10 chương trình GDTX cấp THPT.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh
THPT, bao gồm công tác tuyển sinh của các trường THPT thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Đại học, Trường đại học, viện nghiên cứu thuộc phạm vi quản lí.
5. Tổ chức công tác truyền thông rộng rãi để giáo
viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ, tạo sự đồng thuận trong quá
trình triển khai.
6. Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh của các
trường THPT; trung tâm GDNN-GDTX; Quyết định phê duyệt kết quả tuyển sinh của từng
trường THPT. Tiếp nhận hồ sơ của các Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng ra đề thi, Hội
đồng coi thi/Điểm thi, Hội đồng chấm thi/Ban Chấm thi...
7. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy định của pháp
luật.
8. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ
và hàng năm hoặc báo cáo khi có yêu cầu về công tác tuyển sinh với UBND Thành
phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II. CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các quận, huyện,
thị xã thực hiện tốt công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2025-2026 theo
quy định.
III. UBND CÁC QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ
1. Chỉ đạo các phòng, ban phối hợp với phòng Giáo dục
và Đào tạo rà soát, chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ các điều kiện phục vụ cho công
tác tổ chức kỳ thi tuyển sinh tại các Hội đồng coi thi/Điểm thi trên địa bàn.
2. Phối hợp, chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo,
các phường, xã, thị trấn và các trường tổ chức công tác truyền thông rộng rãi để
giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ, tạo sự đồng thuận trong
quá trình triển khai.
3. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường trên địa bàn tổ chức công tác thi tuyển
sinh theo đúng yêu cầu.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời (qua Sở Giáo dục
và Đào tạo) để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Sở, Ban, Ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PCVP, Các phòng: KGVX, NC, TH, HCTC;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|