BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2236/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 08 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2024 - 2025 CỦA NGÀNH GIÁO
DỤC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện
Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025;
Căn cứ Thông báo số 555-TB/BCSĐ, ngày 23 tháng 8
năm 2024 của Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về dự thảo Quyết định ban
hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 của ngành Giáo
dục;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 của
ngành Giáo dục.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám
đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng sư phạm chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để th/h);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long (để b/c);
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội;
- Các tỉnh ủy, thành ủy, HĐND và UBND tỉnh, thành phố;
- Các Thứ trưởng;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Hội Cựu giáo chức Việt Nam;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo (để t/h);
- Các đại học, học viện, trường đại học, trường CĐSP (để t/h);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, VP (TH).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Kim Sơn
|
KẾ HOẠCH
NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2024 - 2025 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2236/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 8 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Năm học 2024 - 2025 là năm học đánh dấu kết thúc
nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và tiến tới Đại hội đảng các cấp. Đây cũng là
năm học Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai ở tất cả các lớp từ
lớp 1 đến lớp 12 và cũng là năm học đầu tiên tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học
phổ thông theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nhằm thực hiện hiệu quả
các quan điểm, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo; quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng và Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ
2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021 - 2025, ngành Giáo dục xác định chủ đề năm học 2024 - 2025
là: “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn kết kỷ cương”.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt và chỉ đạo toàn ngành Giáo dục tập
trung tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024 - 2025
nhằm củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục các cấp,
các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm xây dựng chương
trình, kế hoạch thực hiện của địa phương, đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện
đồng bộ, hiệu quả, các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024 - 2025.
3. Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp toàn ngành Giáo dục năm học 2024 - 2025 gắn với
thực hiện đúng các quy định về phân cấp, phân quyền, nêu cao trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM NĂM HỌC 2024 - 2025
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục
Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo nhằm thể chế
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kết luận số 91-KL/TW, ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; các quan điểm,
chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục, đào tạo; các vấn đề thực
tiễn phát sinh cần điều chỉnh để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Ưu tiên nguồn lực hoàn thành xây dựng Luật Nhà giáo
và các Nghị quyết của Quốc hội về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo
từ 3 đến 5 tuổi và đổi mới chương trình giáo dục mầm non. Triển khai rà soát Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục đại học để đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung nhằm tạo hành lang
pháp lý cho tiếp tục thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo.
Đổi mới công tác quản lý giáo dục, quản trị nhà trường
theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ
trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
2. Đảm bảo công bằng trong tiếp
cận giáo dục cho mọi đối tượng, trong đó, quan tâm đến đối tượng là người dân tộc
thiểu số, người sống ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng bãi ngang, ven biển hải đảo, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương
tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
Củng cố, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học
cơ sở, xóa mù chữ và từng bước phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao hơn để nâng cao chất
lượng giáo dục. Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đạt chuẩn phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi vào năm 2030. Triển khai dạy tiếng
Việt cho trẻ mầm non trước khi vào lớp Một đối với con em các dân tộc thiểu số
theo Thông tư số 23/2023/TT-BGDĐT ngày 08/12/2023
của Bộ GDĐT.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi. Trong đó, ưu tiên củng cố, phát triển các trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông
có học sinh bán trú, các trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
Chú trọng phát triển các cơ sở giáo dục mầm non tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm tạo điều kiện cho con em công nhân lao động
được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng.
Phát triển các phương thức giáo dục hòa nhập,
chuyên biệt và bán chuyên biệt để đáp ứng quyền được học tập của người học là
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật. Triển khai thực hiện Quy hoạch hệ
thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm
hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
Bảo đảm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục mầm non; bảo đảm an toàn cho trẻ mầm
non trong các cơ sở giáo dục mầm non, nhất là tại các cơ sở mầm non ngoài công
lập, các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục.
Chuẩn bị các điều kiện để triển khai thí điểm Chương trình giáo dục mầm non mới.
Triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông
đối với các lớp, đặc biệt với các lớp 5, lớp 9, lớp 12; tăng cường đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh. Phát huy tính chủ động, linh hoạt trong thực hiện chương
trình giáo dục của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn,
giáo viên. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan,
tổ chức có liên quan tại địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục
của nhà trường. Chủ động rà soát và phát triển chương trình giáo dục phổ thông
bảo đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới và phù hợp với thực tế triển khai tại các cơ sở
giáo dục. Tiến hành rà soát, đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt
là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo. Nghiên cứu và xây dựng đề án, kế
hoạch từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình xóa mù
chữ, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông báo đảm chất lượng, hiệu quả; đa dạng hóa các chương trình giáo dục trong
các cơ sở giáo dục thường xuyên, đẩy mạnh học tập thường xuyên, học tập suốt đời
và xây dựng xã hội học tập.
Tăng cường hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
thông năm 2025 bảo đảm an toàn, nghiêm túc, khách quan. Phân tích, đánh giá và
khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông để
phục vụ công tác quản lý chuyên môn và ban hành chính sách dạy và học cấp trung
học phổ thông ở các địa phương, cơ sở giáo dục.
Tổ chức tốt Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia và tham dự
các Kỳ thi Olympic Quốc tế năm 2025; nghiên cứu, đề xuất phương án để tiếp tục
đào tạo, bồi dưỡng các học sinh đã đạt giải cao tại các Kỳ thi Olympic quốc tế
để phát huy tốt phẩm chất, năng lực của các em.
4. Phát triển đội ngũ giáo
viên, giảng viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục bảo đảm đủ số lượng và nâng
cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Tuyển dụng, quản lý, sử dụng hiệu quả chỉ tiêu biên
chế giáo viên được giao tại Quyết định số 72-QĐ/TW
ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhất là
giáo viên mầm non, giáo viên dạy các môn học theo Chương trình giáo dục phổ
thông 2018.
Thực hiện tốt công tác xác định nhu cầu để tuyển
sinh, đào tạo sinh viên sư phạm, bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tiếp tục triển khai lộ trình
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở; chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên
các cấp học mầm non, phổ thông và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
2018. Triển khai có hiệu quả Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030; nghiên cứu xây dựng các Đề án nhằm
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông
và giáo dục thường xuyên giai đoạn 2026 - 2030 tầm nhìn đến năm 2045.
5. Sử dụng hiệu quả ngân sách
nhà nước và huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
Đảm bảo ngân sách thực chi cho giáo dục và đào tạo
tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước theo đúng tinh thần của Nghị quyết số
37/2004/NQ-QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội,
Luật Giáo dục 2019 và Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW.
Tham mưu các cấp, các ngành bổ sung ngân sách chi
thường xuyên cho các cơ sở giáo dục để đảm bảo chi cho hoạt động giảng dạy và học
tập đạt tỷ lệ tối thiểu 19% trong tổng chi thường xuyên (chưa kể chi từ nguồn
thu học phí) theo quy định.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư
cho giáo dục; tiếp tục ưu tiên ngân sách địa phương cho giáo dục và đào tạo.
Xây dựng đề xuất cơ chế, chính sách để khuyến khích các cá nhân và doanh nghiệp
(đặc biệt là các nơi có khu công nghiệp, khu chế xuất) thành lập các cơ sở giáo
dục ngoài công lập, tham gia xã hội hóa giáo dục để giảm người hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho người học có nhiều cơ hội lựa chọn các dịch
vụ giáo dục có chất lượng. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước,
nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề
án, dự án đã được phê duyệt.
Tiếp tục kiên cố hóa trường lớp học, xóa phòng học
tạm; phát triển trường lớp học ở các khu vực có dân số tăng nhanh, khu vực đông
dân cư; bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ triển
khai Chương trình giáo dục phổ thông; quản lý, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học.
Huy động các nguồn lực để đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất và tăng cường các
điều kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở đào tạo, đáp ứng chuẩn cơ sở giáo dục
đại học.
Thực hiện đúng quy định về các khoản thu trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo năm học 2024 - 2025, tăng cường quản lý nhà nước theo phân
cấp đối với các khoản thu theo quy định.
6. Tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, giáo dục quốc phòng an ninh và giáo dục thể chất, y tế trường
học
Triển khai hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng trong trường học; xây dựng và phát huy hệ giá trị văn hóa con người Việt
Nam; giáo dục học sinh, sinh viên lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy
khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Tiếp tục đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo
dục, chú trọng công tác phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên. Tập trung
các giải pháp xây dựng văn hóa học đường; chú trọng đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, kỹ năng sống, kỹ
năng nghề nghiệp, việc làm; giáo dục pháp luật cho học sinh thông qua các hoạt
động giáo dục. Tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ trong trường học; công tác
Đoàn, Đội về kỹ năng ứng xử trên mạng xã hội; phòng, chống bạo lực học đường,
phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự trường học; kỹ
năng xử lý các tình huống có liên quan tới việc phát sinh bạo lực học đường. Đẩy
mạnh công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo
dục phát triển toàn diện cho trẻ em, học sinh.
Nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công
tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo đường lối, chủ trương của Đảng đối với
công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới và Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 và
các văn bản có liên quan. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho
cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, viên chức, người lao động theo từng đối
tượng trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục có hiệu quả. Phát huy vai trò của
giáo dục quốc phòng, an ninh trong giáo dục ý thức, trách nhiệm công dân, giáo
dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y
tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phòng chống dịch bệnh và tai nạn
thương tích. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực
phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; kiện toàn và nâng cao
năng lực hệ thống y tế trường học. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường
và tiêu chí xây dựng trường học an toàn, thân thiện, hạnh phúc. Tăng cường kiểm
tra, giám sát quy trình đưa đón học sinh bằng dịch vụ xe ô tô đảm bảo tuyệt đối
an toàn cho trẻ em, học sinh.
Tổ chức, triển khai hiệu quả Chương trình “Sức khỏe
học đường giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025”; tiếp tục
đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh, sinh viên gắn kết với nội dung môn học
giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông.
7. Nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với nghiên cứu khoa học và
đổi mới sáng tạo
Chuẩn bị tốt cho công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng
sư phạm từ năm 2025 trở đi, phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thông 2018, bảo
đảm chất lượng và công bằng. Rà soát, cập nhật chương trình đào tạo, thực hiện
chuẩn chương trình đào tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ giáo dục, trí tuệ
nhân tạo trong dạy và học. Tăng cường các nguồn lực đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất và các điều kiện bảo đảm chất lượng khác, chủ động triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp theo Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm sau khi được
phê duyệt. Tổ chức triển khai có hiệu quả các đề án, dự án liên quan tới phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tới phát triển các cơ sở giáo dục đại học
theo các nghị quyết phát triển các vùng kinh tế - xã hội, nhất là phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin và truyền thông, trí tuệ
nhân tạo, vi mạch bán dẫn, công nghệ sinh học, vật liệu tiên tiến và năng lượng
xanh.
Tăng cường các hoạt động khoa học và công nghệ
trong cơ sở giáo dục đại học và công bố trên các tạp chí khoa học uy tín quốc tế
và trong nước, đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học
vào thực tiễn, nâng cao chất lượng đào tạo gắn với kết quả nghiên cứu khoa học,
phát triển khoa học giáo dục. Hình thành, phát triển các loại hình nhóm nghiên
cứu và nhóm nghiên cứu mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với doanh nghiệp trong
nghiên cứu khoa học và ứng dụng chuyển giao; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học. Ban hành bộ quy tắc về liêm
chính học thuật trong các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bảo
đảm nguyên tắc trung thực, trách nhiệm, công bằng, minh bạch, phù hợp với thực
tiễn và theo thông lệ quốc tế.
Thực hiện Chương trình phát triển hệ thống bảo đảm
và kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm giai đoạn 2022 -
2030; đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục trong nước và quốc tế về cơ sở
giáo dục và chương trình đào tạo; tăng cường công tác bảo đảm và kiểm định chất
lượng giáo dục các cấp học, trình độ đào tạo; quản lý văn bằng chứng chỉ thống
nhất và hướng đến hội nhập quốc tế.
8. Tăng cường hội nhập quốc tế
trong giáo dục
Đẩy mạnh hơn nữa hội nhập quốc tế trong giáo dục và
đào tạo, thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nước ngoài cho giáo dục và
đào tạo; thu hút các cơ sở giáo dục đại học có uy tín đặt phân hiệu tại Việt
Nam. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đại học trong nước hợp
tác với các cơ sở giáo dục đại học nước ngoài về đào tạo, nghiên cứu khoa học,
hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh, chủ động tham gia mạng lưới nghiên cứu và
trao đổi toàn cầu; tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục
có yếu tố nước ngoài và tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
Thực hiện đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước, nhất là đào tạo giảng viên trình độ tiến sĩ
và chuyên gia các ngành kỹ thuật, công nghệ mũi nhọn; đẩy mạnh việc thu hút
sinh viên quốc tế đến học tập tại Việt Nam.
Tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng
giáo dục quốc tế mà Việt Nam đã cam kết đối với giáo dục, đào tạo cấp tiểu học,
trung học phổ thông (gồm SEA-PLM, PISA, TALIS) chu kỳ 2024, 2025; khuyến khích
các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam tham gia các chương trình đánh giá chất
lượng giáo dục và đào tạo của các tổ chức uy tín trong khu vực và quốc tế.
9. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải
cách hành chính trong toàn ngành
Tiếp tục xây dựng hoàn thiện các cơ sở dữ liệu
ngành giáo dục, kết nối liên thông dữ liệu trong ngành giáo dục và kết nối với
các cơ sở dữ liệu quốc gia. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện
thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và Bộ phận một cửa, một cửa liên
thông. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng
đến năm 2030”; Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025”. Khuyến
khích phát triển và khai thác dữ liệu lớn, giải pháp trí tuệ nhân tạo phù hợp
trong giáo dục và đào tạo.
Tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật
và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, kiểm tra, đánh giá chất
lượng giáo dục và đào tạo; tiếp tục xây dựng hạ tầng học tập quốc gia, kho học
liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa
phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác;
phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; triển khai nền
tảng cung cấp các khóa học trực tuyến dùng chung; triển khai thực hiện học bạ số.
10. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi sai phạm trong giáo dục và
đào tạo. Tập trung thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy
ban nhân dân các cấp; kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học và việc triển khai
Chương trình giáo dục phổ thông; việc thực hiện quyền tự chủ trong giáo dục đại
học, mở ngành, tuyển sinh và đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; các điều
kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và trách nhiệm giải trình xã hội của các cơ sở
giáo dục. Kiểm tra các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, trung tâm ngoại ngữ,
tin học; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu
tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại các cơ sở giáo dục.
11. Tăng cường công tác truyền
thông giáo dục
Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương,
chính sách mới của ngành; việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc
hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; các hoạt động
và các sự kiện lớn của ngành như: kỷ niệm 80 năm xây dựng và phát triển của
ngành Giáo dục, Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025, tổng kết đánh
giá việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;...
Tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về
truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, nhân dân
hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành.
12. Thực hiện hiệu quả các
phong trào thi đua trong toàn ngành
Tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua do
Thủ tướng Chính phủ phát động và phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản
lý, giảng dạy và học tập” của ngành Giáo dục giai đoạn 2020 - 2025. Tổ chức Đại
hội thi đua yêu nước ngành Giáo dục và các hoạt động kỷ niệm 80 năm truyền thống
ngành Giáo dục trên tinh thần trang trọng, tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả, phù
hợp.
Thực hiện đúng nguyên tắc và quy định, kịp thời
khen thưởng nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy
truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn
thành tốt nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong việc đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng, tôn
vinh các mô hình hay, những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt
trong toàn ngành để biểu dương, khen thưởng tại Đại hội thi đua yêu nước ngành
Giáo dục lần thứ VIII.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
Ban hành văn bản chỉ đạo và tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp năm học 2024 - 2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên phù hợp với thực tiễn địa phương.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của địa
phương, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành văn bản chỉ đạo về
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 ở địa phương và tổ chức triển
khai thực hiện, trong đó lưu ý các giải pháp về bảo đảm đội ngũ giáo viên và cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông; phối
hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ
năm học 2024 - 2025.
b) Báo cáo Bộ GDĐT về: tình hình chuẩn bị năm học
và tình hình tổ chức khai giảng năm học 2024 - 2025 trước ngày 10 tháng 9 năm
2024; sơ kết học kỳ I trước ngày 31 tháng 01 năm 2025; tổng kết tình hình thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 và kết quả thực hiện các
tiêu chí thi đua, đề nghị xét khen thưởng năm học trước ngày 25 tháng 6 năm
2025.
3. Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại
học, trường cao đẳng sư phạm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 tại đơn vị.
4. Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan quản lý
giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động tại các cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường
cao đẳng sư phạm triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này và các Kế hoạch của
cơ quan, đơn vị./.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu phấn đấu
|
20
|
Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn chuẩn quốc gia mức
độ 2
|
%
|
15
|
21
|
Tỷ lệ trường tiểu học đạt chuẩn chuẩn quốc gia mức
độ 1
|
%
|
64
|
22
|
Tỷ lệ trường tiểu học đạt chuẩn chuẩn quốc gia mức
độ 2
|
%
|
17
|
23
|
Tỷ lệ trường trung học đạt chuẩn chuẩn quốc gia mức
độ 1
|
%
|
45
|
24
|
Tỷ lệ trường trung học đạt chuẩn chuẩn quốc gia mức
độ 2
|
%
|
15
|
26
|
Tỷ lệ thiết bị dạy học tối thiểu cấp mầm non
|
%
|
60
|
27
|
Tỷ lệ thiết bị dạy học tối thiểu cấp tiểu học
|
%
|
60
|
28
|
Tỷ lệ thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS
|
%
|
57
|
29
|
Tỷ lệ thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT
|
%
|
57
|