|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
99/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Lưu Quang
|
Ngày ban hành:
|
10/07/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả
Ngày 10/7/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.Tiếp tục đổi mới, sắp xếp bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả
(1) Mục đích của Chương trình:
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu để Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 18-NQ/TW gắn với Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 và Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2022.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện Kết luận 50-KL/TW, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết 18-NQ/TW đặt ra đến năm 2030 và các chương trình, kế hoạch thực hiện chủ trương của Đảng.
- Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện, nhất là công tác thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo chuyển biến thực sự, đạt kết quả trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng.
(2) Yêu cầu của Chương trình:
- Bám sát Kết luận 50-KL/TW để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 18-NQ/TW.
- Quá trình thực hiện phải tạo được sự đồng bộ, liên thông, gắn với việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng.
- Các nhiệm vụ, giải pháp phải từ thực tiễn, xác định những việc cần làm ngay, có lộ trình và phân công thực hiện cụ thể.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện Kết luận.
Kinh phí thực hiện Chương trình hành động theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết nội dung tại Nghị quyết 99/NQ-CP được ban hành ngày 10/7/2023.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 50-KL/TW NGÀY
28 THÁNG 02 NĂM 2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW
NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XII “MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ”
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 50-KL/TW
ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các thành viên
Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả”.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 50-KL/TW NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2023 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM
2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII “MỘT SỐ VẤN
ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN,
HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ”
(Kèm theo Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ)
Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 50-KL/TW ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (sau đây gọi là Kết luận số 50-KL/TW; Nghị quyết số 18-NQ/TW), Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Kết luận số 50-KL/TW
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, HỆ THỐNG
1. Mục đích
a) Xác định các nhiệm vụ chủ yếu để Chính phủ và
các bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai, tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW gắn
với Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới và
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm
2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị
trong giai đoạn mới.
b) Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết
tâm của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là người đứng đầu
trong việc thực hiện Kết luận số 50-KL/TW,
phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TW
đặt ra đến năm 2030 và các chương trình, kế hoạch thực hiện chủ trương của Đảng.
c) Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện, nhất là
công tác thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo chuyển biến thực
sự, đạt kết quả trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng.
2. Yêu cầu
a) Bám sát Kết luận số 50-KL/TW để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 18-NQ/TW.
b) Quá trình thực hiện phải tạo được sự đồng bộ,
liên thông, gắn với việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng.
c) Các nhiệm vụ, giải pháp phải từ thực tiễn, xác định
những việc cần làm ngay, có lộ trình và phân công thực hiện cụ thể.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện Kết luận.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Các bộ, ngành, địa phương tiếp
tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm,
quyết tâm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, nhất là người đứng
đầu trong việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
và các chủ trương, quy định của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ; làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức
và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả.
2. Về thể chế chủ trương của Đảng
về tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý công chức, viên chức
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để khắc phục những hạn chế, vướng mắc,
bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý giữa
Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách
nhiệm; quy định rõ cơ chế phân cấp, ủy quyền. Tập trung triển khai thực hiện Nghị
quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, định kỳ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về
phân cấp, phân quyền.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính, bảo đảm phù hợp, đồng
bộ, thống nhất với chủ trương sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, chính
sách tiền lương theo yêu cầu của Nghị quyết số 18-NQ/TW,
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm
2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải
cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người lao động trong doanh nghiệp.
b) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương liên quan, tập trung thực hiện các nhiệm vụ
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung về: thẩm quyền
giao, quản lý biên chế; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền về quản lý nhà
nước gắn với cá thể hóa trách nhiệm của người đứng đầu; chính quyền đô thị;...
tại Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh
vực rà soát, tổng hợp, báo cáo, đề xuất chuyển một số nhiệm vụ và dịch vụ hành
chính công thuộc ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện
cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Nghiên cứu, xây dựng văn bản để thể chế hóa chủ
trương của Đảng về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung để bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của
một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức.
- Nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị
định về chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Xây dựng, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung quy định
về số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, bảo đảm phù hợp với tính chất, yêu cầu về nhiệm vụ, tổ chức và
hoạt động như: Giải quyết thủ tục hành chính 24/24; quản lý theo khu vực, liên
vùng; có quy mô lớn, tổ chức trực thuộc nhiều; thực hiện nhiệm vụ có tính chất
chuyên môn, khoa học chuyên sâu.
- Xây dựng, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy
định về vị trí việc làm và biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập để thể chế hóa chủ trương của Đảng về
quản lý biên chế tại Kết luận số 40-KL/TW
ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý
biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026; Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính
trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
- Xây dựng, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội để thể chế hóa chủ trương của Nghị
quyết số 18-NQ/TW; Thông báo kết luận số
158-TB/TW ngày 02 tháng 01 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Kết luận
số 102-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI về hội quần chúng trong tình hình mới và Kết
luận số 32-KL/TW ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Ban Bí thư về tiêu chuẩn, điều kiện
đối với lãnh đạo hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
- Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy
định khung số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
cùng với thời điểm xây dựng cơ cấu tổ chức của Chính phủ khóa XVI nhiệm kỳ 2026
- 2031, bảo đảm việc sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa
phương tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức
bên trong của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo hướng tinh gọn; rà soát, bổ
sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có trách nhiệm
- Chủ động rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
mối quan hệ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy bên trong, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giảm cấp
trung gian, phù hợp với các quan điểm, nguyên tắc của Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập; Nghị quyết số 56/2017/QH14
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; các quy định của
Chính phủ. Khẩn trương ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện dự thảo Quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục và tổ chức
tương đương, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, bảo đảm yêu cầu về
tiến độ theo Nghị quyết số 20/NQ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2023 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp triển khai sắp xếp
tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan, tập trung thực hiện các nhiệm vụ
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và thực hiện mô
hình Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực gắn với nguyên tắc một việc chỉ giao một
cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, cơ quan khác có liên quan chịu trách
nhiệm phối hợp, bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp, bỏ sót nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Chính phủ. Rà soát, đề xuất giải quyết các vấn đề còn giao thoa giữa
các bộ, cơ quan ngang bộ theo hướng báo cáo Chính phủ giao một cơ quan chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
- Nghiên cứu, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về kế hoạch tổng kết 20 năm thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của Chính phủ (từ
khóa XII đến khóa XV), trên cơ sở đó nghiên cứu, xây dựng Đề án cơ cấu tổ chức
của Chính phủ khóa XVI.
c) Các địa phương
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và kiện toàn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng
tiêu chí thành lập tổ chức theo quy định của Chính phủ. Thực hiện hợp nhất các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo Thông báo kết
luận số 16-TB/TW ngày 07 tháng 7 năm 2022 của
Bộ Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW.
- Các địa phương (thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng
và Thành phố Hồ Chí Minh): Chủ trì thực hiện sơ kết, tổng kết việc thực hiện tổ
chức mô hình chính quyền đô thị của địa phương mình theo quy định của Nghị quyết
số 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 về
thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội; Nghị quyết số
119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 về thí
điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù
phát triển thành phố Đà Nẵng và Nghị quyết số 131/2020/QH14
ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành
phố Hồ Chí Minh, gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo yêu cầu
của Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của
Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
4. Tiếp tục thực hiện nghiêm các Quy
định và Kết luận của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị; về
nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn
2022 - 2026. Các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp tại Quyết định số 1046/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW
ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kết luận số
40-KL/TW ngày
18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên
chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày
18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
5. Hoàn thiện danh mục vị trí việc
làm cùng với khung năng lực, bản mô tả vị trí việc làm của hệ thống chính trị
làm cơ sở xác định biên chế của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và thực tiễn, gắn với đánh giá thực chất, xếp loại chính xác
công chức, viên chức
a) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực tập trung hoàn
thành các nhiệm vụ theo Quyết định số 1046/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó:
- Khẩn trương hoàn thiện, ban hành Thông tư hướng dẫn
về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành được giao quản lý từ Trung
ương đến địa phương, Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý, bảo đảm
chất lượng, tiến độ.
- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành Thông tư hướng dẫn
định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành,
lĩnh vực được giao quản lý theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương hoàn thành việc
sửa đổi định mức học sinh/lớp, định mức giáo viên/lớp đối với giáo dục mầm non,
phổ thông và giáo dục thường xuyên cho phù hợp với việc triển khai thực hiện Luật Giáo dục năm 2019; thực hiện chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và đặc điểm, điều kiện thực tế của từng
vùng, miền, địa bàn, khu vực, địa phương.
c) Các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện việc
rà soát, phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch
công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, bảo đảm phù hợp với ý kiến chỉ đạo
của Ban Chỉ đạo xây dựng và quản lý vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, làm cơ sở để xác định biên chế; quản lý biên chế theo vị trí
việc làm.
6. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
bộ, ngành liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền về lộ trình cải cách chính sách
tiền lương và việc bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cho cải cách chính
sách tiền lương giai đoạn sau năm 2023; trong đó có nội dung rà soát, sắp xếp
chức danh, chức vụ theo phân cấp quản lý; xây dựng, ban hành bảng lương chức vụ
bảo đảm đồng bộ, thống nhất với Danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương
đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở ban hành kèm theo Kết luận
số 35-KL/TW ngày 05
tháng 5 năm 2022 của Bộ Chính trị; sửa đổi mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh;
chuẩn bị nguồn lực, có lộ trình phù hợp thực hiện chính sách tiền lương, bảo đảm
phù hợp với Kết luận của Hội nghị lần thứ tư và Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII; Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Nghị
quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối
với cán bộ, công chức viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong
doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, ngành, địa phương
a) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành
động này, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Kinh phí thực hiện Chương trình hành động theo quy
định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác
theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Nội vụ có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương trong việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Chương trình hành động theo đúng tiến
độ và tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình hành
động này.
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 99/NQ-CP
ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình, phê
duyệt
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY, BIÊN CHẾ, QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
|
1
|
Luật
|
1.1
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
Tổ chức Chính phủ
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Quốc hội
|
Trước năm 2026
|
1.2
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
Tổ chức chính quyền địa phương
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
1.3
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
Cán bộ, công chức; Luật Viên chức
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
2
|
Nghị định
|
2.1
|
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Tháng 7/2023
|
2.2
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của
Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa phương
|
Chính phủ
|
Theo lộ trình sửa
đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức
|
2.3
|
Văn bản quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Tháng 11/2023
|
2.4
|
Nghị định về chính sách thu hút và trọng dụng người
có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Tháng 12/2023
|
2.5
|
Nghị định thay thế Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Sau khi Đề án
“Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và Quy chế hoạt động của các
hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ” (Đề án 103) được thông qua.
|
2.6
|
Nghiên cứu, xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung quy
định khung số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Năm 2025
|
2.7
|
Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính thay thế Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Theo lộ trình cải
cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
|
3.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục và tương đương
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ
|
|
Thủ tướng Chính phủ
|
6 tháng kể từ ngày
Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ,
ngành có hiệu lực thi hành
|
4.
|
Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
4.1
|
Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành được giao quản lý từ trung ương đến địa phương; vị trí
việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực
|
Bộ, ngành
|
Bộ trưởng
|
Tháng 9/2023
|
4.2
|
Thông tư hướng dẫn định mức số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý
|
Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực
|
Bộ, ngành
|
Bộ trưởng
|
Tháng 6/2024
|
4.3
|
Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
|
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
6 tháng kể từ ngày
Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ,
ngành có hiệu lực thi hành
|
4.4
|
Thông tư quy định về định mức học sinh/lớp, giáo
viên/lớp đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường
xuyên
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ, ngành
|
Bộ trưởng
|
Tháng 9/2023
|
5.
|
Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
5.1
|
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
UBND cấp tỉnh
|
|
UBND cấp tỉnh
|
Năm 2023
|
5.2
|
Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
UBND cấp tỉnh hoặc
cơ quan được phân cấp thẩm quyền
|
|
UBND cấp tỉnh hoặc
cơ quan được phân cấp thẩm quyền
|
Năm 2023
|
5.3
|
Quyết định phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm
công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp theo hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực, làm cơ sở để xác định
biên chế; quản lý biên chế theo vị trí việc làm
|
UBND cấp tỉnh
|
|
UBND cấp tỉnh
|
Thường xuyên
|
II.
|
CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
|
1
|
Báo cáo Bộ Chính trị về việc sửa đổi, bổ sung quy
định về số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Nội vụ phối hợp
với Ban Tổ chức Trung ương
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ Chính trị
|
Tháng 7/2023
|
2
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính
phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về kết quả, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về
phân cấp, phân quyền
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ
|
Bộ Nội vụ (tổng hợp,
báo cáo)
|
Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ
|
Thường xuyên
|
3
|
Đề án Liên thông cán bộ, công chức cấp xã với cấp
huyện, cấp tỉnh
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Năm 2023
|
4
|
Báo cáo sơ kết, tổng kết việc thực hiện tổ chức
mô hình chính quyền đô thị theo các Nghị quyết của Quốc hội
|
UBND thành phố Hà
Nội, thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh
|
Bộ Nội vụ tổng hợp,
báo cáo
|
Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
|
Năm 2023
|
5
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về rà soát, đề xuất
chuyển một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công thuộc ngành, lĩnh vực mà
Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
đảm nhiệm
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Tháng 12/2024
|
6
|
Đề án mô hình tổ chức chính quyền đô thị trực thuộc
cấp tỉnh
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ Chính trị/Quốc
hội/Chính phủ
|
Năm 2023 - 2025
|
7
|
Báo cáo về lộ trình cải cách chính sách tiền
lương và việc bố trí nguồn kinh phí ngân sách cho cải cách chính sách tiền
lương giai đoạn sau năm 2023
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Năm 2023 - 2025
|
8
|
Nghiên cứu, tổng kết 20 năm thực hiện mô hình tổ
chức bộ máy của Chính phủ (từ khóa XII đến khóa XV)
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Năm 2024 - 2025
|
9
|
Nghiên cứu, xây dựng Đề án cơ cấu tổ chức của
Chính phủ khóa XVI
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Năm 2025 - 2026
|
10
|
Chiến lược quốc gia về cải cách hành chính của Việt
Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Tháng 12/2026
|
11
|
Đề án “Hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương
phù hợp với các địa bàn đô thị, nông thôn, miền núi, hải đảo, đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt”
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Năm 2024 - 2030
|
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 99/NQ-CP ngày 10/07/2023 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Chính phủ ban hành
5.559
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|