ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 164/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 13
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY
MẠNH DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2024
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của
Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan Nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 05/8/2022 của
UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/3/2022 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 300/KH-UBND ngày 28/12/2023 của
UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2024 và Kế hoạch số
37/KH-UBND ngày 26/01/2024 của UBND tỉnh triển khai nhiệm vụ, chỉ tiêu cải cách
thủ tục hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2024;
Căn cứ Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 15/02/2024 của
UBND tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai năm 2024;
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh dịch
vụ công trực tuyến (DVCTT) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo mọi thuận lợi để người dân, tổ chức, doanh
nghiệp được thụ hưởng các tiện ích khi thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) trên
môi trường điện tử, có thể thực hiện dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi, trên các
phương tiện truy cập khác nhau.
- Tăng tính minh bạch, công khai trong giải quyết
TTHC; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng phục vụ người
dân, góp phần thực hiện chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, xã hội số, gia
tăng sự tin tưởng của người dân vào bộ máy hành chính nhà nước nói chung và quá
trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ TTHC nói riêng.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng
đầu trong chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ cung cấp DVCTT.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong việc triển
khai DVCTT trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của mỗi cá
nhân, tổ chức với phương châm lấy người dân là chủ thể, là mục tiêu, là động lực
để đổi mới, cải cách nhằm phục vụ người dân tốt hơn.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao
chất lượng, hiệu quả cung cấp DVCTT đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Mục tiêu
- 100% TTHC được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời
trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC; tích hợp, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công của
tỉnh đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
- 100% TTHC đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức
DVCTT toàn trình, một phần; 100% các DVCTT cấp tỉnh, huyện, xã có yêu cầu nghĩa
vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến; tỷ lệ giao dịch thanh toán
trực tuyến các hồ sơ TTHC đạt tối thiểu 30% tại cấp sở, 15% tại cấp huyện.
- 50% DVCTT được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu
hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã
cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.
- 50% người dân và doanh nghiệp sử dụng DVCTT được
định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp
chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Tối thiểu 70% hồ sơ TTHC cấp tỉnh, 40% hồ sơ TTHC
cấp huyện, 35% hồ sơ TTHC cấp xã được số hóa.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ
sơ đạt tối thiểu 80% tại cấp sở, 40% tại cấp huyện và 30% tại cấp xã.
- Kết quả của các hồ sơ giải quyết TTHC được cung cấp
đồng thời cả bản điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp
tối thiểu 80% tại cấp sở, 30% tại cấp huyện, 20% tại cấp xã.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
2.1 Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp thường xuyên
quán triệt, lãnh đạo thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật Nhà nước về sự cần thiết và tầm quan trọng của cải cách hành chính bao gồm
cung cấp DVCTT; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong
việc cung cấp dịch vụ công; gắn hiệu quả của việc cung cấp dịch vụ công với
đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu
các đơn vị, địa phương trong chỉ đạo thực hiện rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa
thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ thông tin.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò của Hội đồng nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc giám sát hoạt
động cung cấp dịch vụ công của cơ quan nhà nước; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
người dân tích cực hưởng ứng, sử dụng DVCTT.
2.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lợi
ích và sự thuận tiện của DVCTT thông qua các hình thức tuyên truyền trực quan;
công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng
DVCTT phải thường xuyên, liên tục, thông tin dễ tiếp cận và hiệu quả đối với từng
đối tượng, tiết kiệm, tránh hình thức:
- Xây dựng chuyên mục, tin, bài, ảnh, đồ họa thông
tin (infographic), video clip tạo xu thế... hướng dẫn người dân, doanh nghiệp
thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để đăng tải, phát trên các trang mạng xã
hội, các kênh, nền tảng khác nhau, trên phương tiện truyền thông đại chúng,
trên cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện và hệ thống đài truyền thanh cấp
xã, trên các cổng/trang thông tin điện tử, mạng nội bộ của các cơ quan, tổ chức
nhà nước, tại các cơ sở giáo dục... Đồng thời, duy trì thường xuyên các chuyên
mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền qua các pa-nô, băng-rôn, tranh cổ động,
màn hình điện tử, dịch vụ SMS, các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền,
biểu trưng nhận diện thông điệp tuyên truyền, các hướng dẫn sử dụng DVCTT.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của
người dân về DVCTT và hỗ trợ người dân tiếp cận, thực hiện các DVCTT tại các điểm
phục vụ bưu chính công cộng.
- Tiếp tục đề xuất các giải pháp hỗ trợ thực hiện
DVCTT trên địa bàn tỉnh; trong đó chú trọng các giải pháp về truyền thông, hướng
dẫn, đi từng ngõ, gõ từng nhà qua Tổ công nghệ số cộng đồng...
- Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị -
xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phổ biến, hướng dẫn sử dụng DVCTT.
2.3 Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, tham mưu cho cấp có
thẩm quyền ban hành chính sách giảm phí, lệ phí, giảm thời gian giải quyết nếu
thực hiện TTHC theo hình thức trực tuyến.
- Thường xuyên rà soát, hoàn thiện danh mục TTHC đủ
điều kiện cung cấp DVCTT toàn trình, một phần; tập trung vào nhóm thủ tục liên
quan đến doanh nghiệp hoặc các thủ tục có thành phần hồ sơ đơn giản, có tần suất
giao dịch cao.
- Chuẩn hóa dữ liệu TTHC, đảm bảo dữ liệu TTHC được
đồng bộ, thống nhất giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh với Cổng dịch
vụ công Quốc gia.
2.4 Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Nâng cấp hệ thống hạ tầng mạng, đảm bảo đường
truyền ổn định, tốc độ cao, đảm bảo điều kiện vật chất tại đơn vị và Bộ phận một
cửa các cấp.
- Hoàn thiện Cổng dịch vụ công của tỉnh: Giao diện,
chức năng, thao tác, đảm bảo thuận tiện hơn trong quá trình nộp hồ sơ, nhận kết
quả; tích hợp DVCTT trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, đảm bảo việc tiếp nhận, xử
lý hồ sơ được thông suốt.
2.5 Đổi mới việc thực hiện, giải quyết TTHC
- Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình theo hướng
lấy người dân làm trung tâm, đơn giản hóa, tạo thuận lợi cho người dân thực hiện
trên môi trường điện tử.
- Rà soát, tổ chức thực hiện số hóa kết quả giải
quyết TTHC đảm bảo theo đúng lộ trình tại Kế hoạch số 14452/KH-UBND ngày
26/11/2020 của UBND tỉnh và đúng quy trình số hóa hồ sơ theo quy định của Văn
phòng Chính phủ tại Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023, gắn với triển
khai DVCTT.
- Thường xuyên rà soát, cung cấp 100% TTHC đủ điều
kiện lên DVCTT toàn trình, một phần.
- Triển khai đồng bộ việc thanh toán trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh qua các ứng dụng
thanh toán không dùng tiền mặt tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa
các cấp.
- Tiếp tục thực hiện thông báo kết quả giải quyết
TTHC qua tin nhắn SMS để thông báo cho người dân biết tiến độ giải quyết hồ sơ,
thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện TTHC, đảm bảo hiệu quả, chính xác;
khai thác hiệu quả Cổng Hành chính công tỉnh trên Zalo để cung cấp tiện ích tra
cứu TTHC và tình trạng hồ sơ, khảo sát ý kiến người dân trong giải quyết TTHC.
- Tiếp tục thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Bảo hiểm xã hội, đất đai, hộ tịch... với Hệ
thống một cửa điện tử của tỉnh phục vụ việc giải quyết TTHC trên cơ sở hướng dẫn
của Bộ ngành Trung ương.
- Tiếp tục kiện toàn hoạt động Tổng đài Dịch vụ
công 1022 tỉnh và hệ thống công nghệ hỗ trợ cung cấp thông tin, hướng dẫn TTHC
và quản lý, giám sát công tác giải quyết phản ánh kiến nghị cho người dân,
doanh nghiệp.
- Khuyến khích các đơn vị, địa phương phát huy tinh
thần chủ động, sáng tạo, xây dựng các mô hình, sáng kiến triển khai, áp dụng
vào thực tiễn nhằm tạo sự thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết
TTHC.
2.6 Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức
- Thường xuyên tập huấn cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến. Đồng thời, huy động sự tham gia
của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phổ biến,
hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT.
- Tổ chức hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng
đồng; tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng tuyên truyền về DVCTT cho
thành viên tổ công nghệ số cộng đồng, hình thành mạng lưới tuyên truyền, phổ biến
rộng khắp nhằm huy động tối đa các nguồn lực xã hội, thu hút người dân truy cập
và sử dụng DVCTT.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn
hợp pháp khác.
2. Các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, hằng năm xây dựng kế hoạch, kinh phí để thực hiện hiệu
quả DVCTT trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, nhiệm vụ tại
Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai
tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Thực hiện rà soát, chuẩn hóa và đề xuất bổ sung đối
với các TTHC đủ điều kiện cung cấp DVCTT toàn trình và một phần của ngành, lĩnh
vực, địa phương quản lý theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Đẩy mạnh, đa dạng hình thức tuyên truyền, hướng dẫn
thực hành cho tổ chức, người dân và doanh nghiệp tham gia khai thác và sử dụng
hiệu quả các DVCTT do cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý trên Cổng dịch vụ
công tỉnh và ứng dụng trên thiết bị di động thông minh.
- Các Sở, ban ngành tiếp tục rà soát mức thu phí, lệ
phí trong thực hiện TTHC và đề xuất cụ thể mức thu phí, lệ phí trong thực hiện
TTHC thông qua DVCTT, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thông qua Sở Tài chính; nghiên
cứu, đề xuất giảm thời gian giải quyết nếu người dân, doanh nghiệp thực hiện
TTHC theo hình thức trực tuyến báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND
tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố chưa ban hành Quyết định
về quy trình thu phí, lệ phí áp dụng cho các hình thức thu trực tiếp, trực tuyến
tại địa phương khẩn trương xây dựng, ban hành Quyết định và kế hoạch triển khai
thực hiện trước ngày 30/6/2024; phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông,
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
Nghiên cứu, đề xuất giảm thời gian giải quyết hồ sơ nộp theo hình thức trực tuyến
đối với các DVCTT thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã với Sở quản
lý chuyên ngành tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh.
Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng tuyên truyền
về DVCTT cho thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng đảm bảo tối thiểu 90% thành
viên tổ công nghệ số cộng đồng được tập huấn, bồi dưỡng.
- UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên
truyền để người dân biết đến và có kỹ năng sử dụng DVCTT và các dịch vụ số thiết
yếu khác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, du lịch, ngân hàng...
khi có nhu cầu. Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở cấp huyện, cấp xã tổ chức biên
tập nội dung thông tin đăng, phát qua hệ thống loa truyền thanh xã, phường, thị
trấn, ấp, tổ dân phố, khu dân cư... vào thời điểm thích hợp. Hàng năm, bố trí
ngân sách địa phương để tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền trên địa
bàn.
- Thực hiện báo cáo lồng ghép trong báo cáo cải
cách hành chính định kỳ, đồng gửi Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, tổng
hợp.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo lồng
ghép trong báo cáo kết quả xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số; tổng hợp,
báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh (Cổng dịch vụ công, phần mềm một cửa điện tử của tỉnh) kết nối
với Cổng dịch vụ công quốc gia và các bộ, ngành, địa phương để cung cấp tất cả
các DVCTT toàn trình và một phần. Quản lý việc cung cấp DVCTT trên nhiều phương
tiện truy cập khác nhau để người dân, doanh nghiệp được lựa chọn về dịch vụ,
thuận tiện, phù hợp nhất.
- Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh hỗ trợ, hướng dẫn
các đơn vị, địa phương thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả và tái sử dụng kết quả
giải quyết TTHC theo đúng quy trình số hóa, quy định của Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của
Chính phủ, Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023.
- Thực hiện kết nối, khai thác hiệu quả các dịch vụ
cung cấp trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; đặc biệt là kết nối,
khai thác triệt để dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia để cung cấp hiệu quả
các DVCTT toàn trình, một phần, giảm thiểu giấy tờ khi người dân và doanh nghiệp
thực hiện dịch vụ công.
- Thực hiện phối hợp duy trì kết nối Cổng Thông tin
điện tử, Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa điện tử với Hệ thống
giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số của Bộ Thông
tin và Truyền thông để đánh giá, đo lường, công bố trực tuyến, mức độ, chất lượng
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; từ đó, tham mưu cho
lãnh đạo UBND tỉnh có biện pháp để cải tiến, nâng cao chất lượng cung cấp
DVCTT.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng quy
trình nội bộ, quy trình điện tử của các cơ quan, đơn vị đảm bảo các quy trình
giải quyết TTHC được chuẩn hóa; thực hiện triển khai rà soát, tổng hợp đề xuất
của các đơn vị, địa phương và tham mưu đối với: các dịch vụ công đủ điều kiện
cung cấp DVCTT toàn trình, một phần theo quy định tại Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ
và việc giảm thời gian giải quyết nếu người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC
theo hình thức trực tuyến.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo
dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được UBND
tỉnh giao tại Kế hoạch này.
- Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn
vị, địa phương để đánh giá công vụ, xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành
chính năm 2024 theo quy định.
5. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Đồng Nai, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của
các cơ quan, đơn vị, địa phương
Triển khai các nội dung thông tin, tuyên truyền; thực
hiện các chuyên mục tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân và doanh nghiệp tham
gia khai thác và sử dụng hiệu quả các DVCTT do cơ quan hành chính của tỉnh cung
cấp.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu
có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét giải quyết hoặc điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp và kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT - TH ĐN, Báo ĐN, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, HCTC, HCC.
|
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|