ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/KH-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
15 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
885/QĐ-BTTTT ngày 25/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Bộ tiêu chí đánh giá phát triển hạ tầng số của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
742/QĐ-UBND ngày 06/4/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 16/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển
đổi số tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Công văn số
3115/BTTTT-CVT ngày 02/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng số giai đoạn 2023-2025 của địa phương,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển hạ tầng số tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023
- 2025 với những nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quan điểm
Hạ tầng số là hạ tầng của nền
kinh tế, được ưu tiên phát triển và bảo vệ. Phát triển đồng bộ: Các doanh nghiệp
phối hợp phát triển hạ tầng số theo nguyên tắc dùng chung chia sẻ. Hạ tầng số
được quy hoạch, triển khai song song, đồng bộ với hạ tầng giao thông, hạ tầng
điện, hạ tầng chiếu sáng, hạ tầng công trình ngầm cấp nước, thoát nước, các hạ
tầng kỹ thuật khác.
2. Mục đích
- Phát triển hạ tầng số (bao gồm
hạ tầng viễn thông băng rộng cố định, băng rộng di động, hạ tầng trung tâm dữ
liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số, nền tảng số có tính chất hạ tầng)
băng rộng, siêu rộng, phổ cập, xanh, an toàn, bền vững, mở, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển hạ tầng số đáp ứng
xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số, phục vụ cho chuyển đổi
số toàn diện của tỉnh. Thúc đẩy chuyển dịch từ dịch vụ viễn thông cơ bản sang dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về hạ tầng viễn thông, chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông của tỉnh;
đảm bảo an toàn an ninh mạng lưới, giảm thiểu các sự cố mất thông tin liên lạc,
đảm bảo môi trường, cảnh quan đô thị.
- Là cơ sở để các cơ quan, đơn
vị, địa phương và các doanh nghiệp viễn thông phối hợp trong công tác chỉ đạo,
điều hành, triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp để hoàn thành các mục
tiêu đề ra tại Kế hoạch này.
3. Yêu cầu
- Hạ tầng số được lập kế hoạch,
triển khai song song, đồng bộ với hạ tầng giao thông, hạ tầng điện, hạ tầng chiếu
sáng, hạ tầng công trình ngầm và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
- Hạ tầng số được phát triển an
toàn, tin cậy, góp phần tạo lập niềm tin số; Phát triển hạ tầng số phải đảm bảo
tính kế thừa, đồng bộ, có bước đi và lộ trình cụ thể.
- Thực hiện nghiêm Quy chế phối
hợp trong quản lý xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên
địa bàn tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan trong việc phát triển hạ
tầng số, hạ tầng băng rộng, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa
phương.
- Phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên giữa các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hạ tầng số, hạ tầng
kỹ thuật viễn thông, nâng cao chất lượng dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
- Hạ tầng số phát triển theo hướng
mở, ảo hóa, tối ưu cho việc dùng chung để có thể được cung cấp như một dịch vụ,
trong đó giải pháp đột phá là hạ tầng điện toán đám mây và các nền tảng số.
- Tuân thủ theo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quy định trong việc triển khai xây dựng phát triển hạ tầng số,
hạ tầng băng rộng, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
II. MỤC TIÊU
ĐẾN NĂM 2025
1. Mạng viễn thông băng rộng
di động
- Số thuê bao băng rộng di động
trên 100 dân: 89 thuê bao/100 dân (số liệu đến tháng 9/2023: 74,34 thuê bao/100
dân).
- Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện
thoại thông minh/tổng thuê bao điện thoại di động: 52% (số liệu đến tháng
9/2023: 43%).
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có
điện thoại thông minh: 99% (số liệu đến tháng 9/2023: 95%).
- Tốc độ băng rộng di động (tốc
độ tải xuống theo i-Speed): 50Mbps (số liệu đến tháng 9/2023: 47,47Mbps).
- Duy trì tỷ lệ ấp, khóm được
phủ sóng di động băng rộng: 100% (số liệu đến tháng 9/2023: 100%).
- Tỷ lệ dùng chung[1] vị trí cột ăng ten trạm
BTS: 33-50% (số liệu đến tháng 9/2023: 32,24%).
- Tỷ lệ phổ cập dịch vụ mạng
băng rộng di động 4G phủ toàn tỉnh đạt: 100%
2. Mạng viễn thông băng rộng
cố định
- Số thuê bao băng rộng cố định/100
dân: 30 thuê bao/100 hộ gia đình (số liệu đến tháng 9/2023: 22,07%).
- Tỷ lệ phần trăm hộ gia đình
có truy nhập Internet băng rộng cáp quang: 85% (số liệu đến tháng 9/2023:
75,87%).
- Tốc độ băng rộng cố định (tốc
độ tải xuống theo i-Speed): 100Mbps (số liệu đến tháng 9/2023: 92,96Mbps).
- Duy trì tỷ lệ ấp, khóm được
phủ băng rộng cố định (cáp quang FTTH): 100% (số liệu đến tháng 9/2023: 100%).
3. Hạ tầng trung tâm dữ liệu
và điện toán đám mây:
- Phấn đấu 100% hệ thống thông
tin dùng chung cấp tỉnh có sử dụng dịch vụ điện toán đám mây phục vụ Chính quyền
số (số liệu đến tháng 9/2023: 79%).
- Phấn đấu 30% doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh sử dụng dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước
cung cấp.
4. Hạ tầng công nghệ số
- Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo
(AI), công nghệ chuỗi khối (blockchain), Internet vạn vật (IoT) bước đầu thâm
nhập vào nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội.
- Triển khai công nghệ AI,
Blockchain, IoT hỗ trợ hiệu quả cho chương trình chuyển đổi số của tỉnh, phát
triển kinh tế số, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hệ thống quản trị
số địa phương và năng lực quản trị.
5. Nền tảng số có tính chất
hạ tầng
- Phấn đấu 100% cơ quan, tổ chức
nhà nước sử dụng nền tảng số có tính chất hạ tầng.
- Phấn đấu 30% doanh nghiệp sử
dụng nền tảng số có tính chất hạ tầng
- Hình thành hệ sinh thái nền tảng
số đáp ứng cơ bản yêu cầu chuyển đổi số, được sử dụng sâu rộng để phát triển
chính phủ số, kinh tế số, xã hội số quốc gia và trong từng ngành, lĩnh vực, địa
bàn, góp phần quan trọng để đạt được các chỉ tiêu chiến lược quốc gia phát triển
chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
III. NHIỆM VỤ
1. Hạ tầng
viễn thông băng rộng, phổ cập, bền vững, an toàn
- Phát triển hạ tầng băng rộng
cố định tốc độ cao.
- Tăng cường phát triển thuê
bao băng rộng cố định FTTH tới hộ gia đình; đảm bảo cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet băng thông rộng tốc độ cao được phổ cập tới các cơ quan, tổ chức, cơ sở
y tế, trường học,... Ưu tiên phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng chất lượng
cao trong các khu công nghiệp, khu đô thị, cơ quan nhà nước, trường học, cơ sở
y tế, địa điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển hạ tầng băng rộng
di động chất lượng cao (4G/5G và thế hệ tiếp theo); thực hiện lộ trình dừng
công nghệ di động cũ (2G/3G) (theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông)
và chương trình thúc đẩy sử dụng điện thoại thông minh cho người dân
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT) đáp ứng được yêu cầu của các lĩnh vực có liên quan như:
nông nghiệp, giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị; ứng dụng IoT vào quản
lý, giải quyết các mục tiêu về phát triển và quản lý hạ tầng.
- Chuyển đổi mạng lưới, hệ thống
thông tin sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).
- Phối hợp, chia sẻ, sử dụng
chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để tăng hiệu quả đầu tư, phát
triển, xây dựng hạ tầng của doanh nghiệp bảo đảm mỹ quan và an toàn cho người
dân; triển khai các phương pháp chia sẻ hạ tầng tiên tiến (thụ động/tích cực
tích hợp với các hạ tầng liên ngành có tính thiết yếu như điện, nước); triển
khai roaming trong tỉnh trên các hạ tầng di động (4G/5G).
- Phát triển mạng truyền số liệu
chuyên dùng trở thành hạ tầng truyền dẫn căn bản thống nhất, ổn định, an toàn,
thông suốt, kết nối từ cấp tỉnh đến cấp xã, kết nối các hệ thống thông tin, nền
tảng, ứng dụng phục vụ Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh.
2. Phát triển
hạ tầng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây
- Từng bước hoàn thiện hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh đảm bảo thực hiện cho các ứng
dụng dùng chung, đảm bảo an toàn hệ thống mạng và an ninh thông tin trong cơ
quan Nhà nước. Trong đó, chú trọng nền tảng điện toán đám mây nhằm tạo môi trường
lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát triển dữ liệu dùng chung cho chính quyền điện
tử, chính quyền số.
- Tích hợp, sử dụng hạ tầng điện
toán đám mây vào các hệ thống thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Khuyến khích, thúc đẩy các cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân ưu tiên dùng dịch vụ điện toán đám mây
do các doanh nghiệp trong nước cung cấp.
3. Phát triển
hạ tầng công nghệ số
- Phát triển hạ tầng công nghệ
số, ưu tiên công nghệ AI, blockchain, IoT, đáp ứng yêu cầu ứng dụng chính phủ số,
phát triển đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số.
- Ứng dụng cảm biến, phần mềm
và phần cứng cũng như các công nghệ khác phục vụ thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu,
để dữ liệu trở thành yếu tố đầu vào sản xuất mới.
- Ứng dụng công nghệ số AI,
blockchain, IoT trở thành nền tảng để xây dựng sức mạnh sản xuất và sức mạnh
không gian mạng, phát triển kinh tế số và hệ thống quản trị số quốc gia và năng
lực quản trị số.
4. Phát triển
nền tảng số có tính chất hạ tầng
- Phát triển các nền tảng số có
tính chất hạ tầng do cơ quan nhà nước chủ quản, doanh nghiệp Việt Nam phát triển,
làm chủ công nghệ, sử dụng thống nhất trên toàn quốc, phục vụ hoạt động quản lý
nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công phục vụ xã hội.
- Phát triển các nền tảng số phục
vụ chuyển đổi số ngành của các ngành, lĩnh vực: y tế, giáo dục, tài chính, ngân
hàng, nông nghiệp, giao thông vận tải, logistics, năng lượng, tài nguyên và môi
trường, sản xuất công nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển các nền tảng
số do doanh nghiệp làm chủ quản, làm chủ công nghệ, cung cấp dịch vụ phục vụ
nhu cầu chuyển đổi số của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Cơ chế, chính sách
- Hoàn thiện các chính sách,
thúc đẩy, ưu tiên, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển hạ tầng viễn
thông băng rộng, xây dựng các trung tâm lưu trữ dữ liệu, trạm trung chuyển
Internet, … trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai xây dựng các chính
sách, quy định ưu tiên ứng dụng điện toán đám mây trong triển khai các hệ thống
thông tin của tỉnh.
2. Ưu tiên phát triển hạ tầng
số như hạ tầng giao thông, năng lượng
- Hoàn thiện các chính sách,
thúc đẩy, bảo đảm trong quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch của khu vực,
của từng địa phương phải có phương án quản lý, thúc đẩy phát triển hạ tầng số
(ưu tiên không gian, vị trí, tạo điều kiện để phát triển hạ tầng băng rộng, xây
dựng các trung tâm lưu trữ dữ liệu, trạm chuyển mạch,…).
- Triển khai hạ tầng băng rộng
đồng bộ với hạ tầng ngành khác (giao thông, xây dựng, cấp thoát nước, chiếu
sáng, năng lượng) theo nguyên tắc tăng cường chia sẻ, dùng chung.
- Tăng cường phối hợp, chia sẻ,
sử dụng chung hạ tầng viễn thông để tăng hiệu quả đầu tư, phát triển, xây dựng
hạ tầng của doanh nghiệp bảo đảm mỹ quan và an toàn cho người dân; triển khai
các phương pháp chia sẻ hạ tầng tiên tiến (thụ động, tích cực).
3. Huy động nguồn lực, bảo đảm
kinh phí, nguồn nhân lực thực hiện
- Hỗ trợ, thu hút doanh nghiệp
khu vực tư nhân tham gia đầu tư, phát triển hạ tầng số; doanh nghiệp bảo đảm
kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này do doanh
nghiệp triển khai.
- Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế cùng tham gia xây dựng, phát triển, khai thác hạ tầng viễn thông và xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông thụ động (cột anten, cột treo cáp, cống
bể cáp, hào và tuynel kỹ thuật); đa dạng hóa các dịch vụ viễn thông. Triển khai
hiệu quả các cơ chế hỗ trợ để thu hút đầu tư viễn thông vào các vùng sâu, vùng
xa và các vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao về công nghệ số, đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng số;
tạo mối liên kết về nhân lực giữa cơ sở đào tạo, nghiên cứu với các doanh nghiệp
viễn thông, doanh nghiệp công nghệ số.
- Triển khai các chính sách ưu
tiên người sử dụng thiết bị do Việt Nam sản xuất (theo hướng dẫn của Trung
ương) và hỗ trợ các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và
các đối tượng chính sách có ít nhất 1 thiết bị thông minh (thông qua Chương
trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích).
4. Bảo đảm an toàn hạ tầng số,
an toàn, an ninh mạng, quyền lợi người dùng
- Triển khai thực hiện các
chính sách, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn và văn bản hướng dẫn thi hành về bảo
đảm an toàn hạ tầng số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu số,
bảo vệ thông tin cá nhân trên môi trường mạng.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về đảm bảo an toàn thông tin mạng; xử lý các nguồn phát tán thông tin
vi phạm pháp luật theo quy định; các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng số từ chối hợp
tác, kinh doanh với các tổ chức, doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật và
không để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật sử dụng
hạ tầng của mình.
- Bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin khi cung cấp các dịch vụ trên nền tảng số cho tổ chức, cá nhân; có
phương án, hệ thống dự phòng bảo đảm an toàn, an ninh.
5. Đo lường, quản lý, giám
sát
- Triển khai các hệ thống đo lường,
giám sát, đánh giá, quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông, hạ tầng trung tâm dữ
liệu, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số, nền tảng số có tính chất
hạ tầng.
- Ban hành, triển khai bộ tiêu
chí đo lường, quản lý, giám sát hạ tầng số (theo hướng dẫn của Trung ương); thực
hiện điều tra, khảo sát, thu thập, công bố kết quả thống kê, đo lường, giám sát
triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển hạ tầng số đặt
ra tại địa phương.
6. Tuyên truyền, nâng cao
năng lực khai thác hạ tầng số
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị
về hạ tầng số, kết hợp với cơ quan báo chí, tuyên truyền, phổ biến và khích lệ
tinh thần, động lực của xã hội, của doanh nghiệp trong việc phát triển hạ tầng
số từ đó thay đổi căn bản được thói quen của người dân khi sống trong môi trường
xã hội số mới.
- Tuyên truyền, phổ biến những
đặc tính, khả năng đáp ứng, cung cấp dịch vụ của hạ tầng băng rộng cố định,
băng rộng di động chất lượng cao (5G) để các cá nhân, tổ chức nắm bắt, xác định
nhu cầu (về tốc độ, độ trễ, …) theo từng mục đích sử dụng (y tế, giáo dục,
thương mại điện tử,…) từ đó đặt hàng các doanh nghiệp hạ tầng số thiết lập cung
cấp.
- Truyền thông, phổ biến các kỹ
năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng
Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực
tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
- Triển khai các chiến dịch
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về lợi ích của chuyển đổi từ hạ tầng công nghệ
thông tin đơn lẻ sang điện toán đám mây nhằm tăng tỷ lệ sử dụng điện toán đám
mây của doanh nghiệp trong nước.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí vận động của các cơ quan,
doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế
hoạch. Đồng thời, có văn bản đề nghị các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền
về nội dung Kế hoạch này và kết quả phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ chuyển
đổi số của tỉnh; báo cáo và đề xuất điều chỉnh định kỳ hàng năm.
- Phối hợp các cơ quan chuyên
môn thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý Nhà nước về viễn
thông, triển khai các giải pháp định hướng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh
tranh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn thực hiện
việc xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với
quy hoạch kiến trúc, đô thị của tỉnh và quy định của pháp luật về xây dựng.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp viễn thông.
- Tham mưu xây dựng, phát triển
hệ thống thông tin quản lý hạ tầng viễn thông tích hợp với bản đồ số; thực hiện
chuyển đổi số trong công tác quản lý Nhà nước về viễn thông.
- Hàng năm, chủ động xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện; theo dõi, đánh giá, tổng hợp và định kỳ hàng năm
báo cáo UBND tỉnh (trước ngày 15/11) về việc triển khai thực hiện; Tham mưu
UBND tỉnh sơ kết, tổng kết kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung kế hoạch
(nếu cần thiết) đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong phát triển hạ tầng số, sử dụng chung hạ tầng viễn thông với
hạ tầng kỹ thuật liên ngành.
- Hỗ trợ bảo vệ hạ tầng số, xử
lý các vụ việc phá hoại hạ tầng số, cản trở xây dựng các công trình viễn thông
trên địa bàn.
3. Sở Xây dựng
- Tiếp nhận thông tin phản ánh
về các trường hợp xây dựng công trình hạ tầng viễn thông sử dụng chung không
đúng quy định, không đảm bảo an toàn và các sự cố công trình xây dựng hạ tầng
viễn thông sử dụng chung để kịp thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan khắc phục và xử lý theo quy định đối với các công trình thuộc thẩm quyền xử
lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên
quan hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn thực hiện việc xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với quy hoạch xây dựng
và quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Sở Tài chính
- Trên cơ sở dự toán hàng năm của
các sở, ngành; Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh giao dự toán kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo
phân cấp nhiệm vụ chi phù hợp khả năng ngân sách địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, các đơn vị liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
phục vụ phát triển hạ tầng viễn thông theo đúng quy định của pháp luật và chức
năng nhiệm vụ được giao.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương có liên quan tổ chức thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án về phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Hỗ trợ, tạo điều kiện các
doanh nghiệp viễn thông triển khai các nhiệm vụ phát triển hạ tầng, nâng cao chất
lượng dịch vụ viễn thông trên địa bàn quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong công tác quản lý Nhà nước về viễn thông. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về xây dựng, phát
triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo đúng quy định của pháp luật.
- Rà soát, đánh giá chất lượng
thiết bị kỹ thuật của đài truyền thanh cấp xã xây dựng kế hoạch, lộ trình triển
khai hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trên
địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với sở,
ban, ngành liên quan lập danh mục các tuyến đường trong các đô thị cần phải xây
dựng sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng viễn thông sử dụng chung; tiếp nhận
thông tin phản ánh về các trường hợp xây dựng công trình hạ tầng viễn thông sử
dụng chung không đúng quy định, không đảm bảo an toàn; các sự cố về công trình
hạ tầng viễn thông sử dụng chung để kịp thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan khắc phục và xử lý theo quy định
7. Công an tỉnh
Tham gia kiểm tra, thẩm định,
đánh giá điều kiện an ninh, an toàn thông tin theo quy định trong việc trang bị,
mua sắm các thiết bị hạ tầng số; giám sát an toàn cơ sở hạ tầng số và an ninh mạng
đối với hệ thống thông tin của tỉnh. Xác định, cảnh báo, xử lý các nguy cơ đe dọa
hạ tầng số, an ninh mạng; phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến vụ việc sử dụng hạ tầng số và an ninh mạng theo quy định.
8. Các doanh nghiệp viễn
thông, Internet, doanh nghiệp cung cấp trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây,
doanh nghiệp cung cấp hạ tầng công nghệ số, doanh nghiệp chủ quản nền tảng số
- Trên cơ sở những nội dung định
hướng của tỉnh tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực
hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả phục vụ chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Tuân thủ các quy định về cấp phép
và quản lý xây dựng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
chấp hành các quy định về sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật; tăng cường việc chia
sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông và hạ tầng kỹ thuật liên ngành; xác định
giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật được sử dụng chung do doanh nghiệp đầu
tư theo quy định.
9. Các cơ quan báo chí, phát
thanh truyền hình
- Tăng cường thông tin tuyên
truyền tạo sự đồng thuận của người dân và xã hội hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của
việc phát triển hạ tầng số, chung tay xây dựng cùng các cấp chính quyền.
- Xây dựng, đăng tải và phát
các bản tin, phóng sự về phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh trong các
chương trình về chuyển đổi số
Trên đây là Kế hoạch phát triển
hạ tầng số tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023 - 2025. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp viễn thông,
Internet trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ, báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) về kết quả phát triển hạ tầng số./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông;
- Báo Vĩnh Long, Đài PT và TH Vĩnh Long;
- Các phòng, ban, TT thuộc VP.UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, 3.30.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
[1] Dùng chung đối với các trường hợp phát triển
mới như sau:
(1) Vị trí cột ăng ten xây dựng mới giữa các doanh
nghiệp viễn thông có tọa độ quá gần nhau phải hợp tác xây dựng dùng chung 1 cột
ăng ten;
(2) Vị trí tọa độ phát triển mới
có khoảng cách quá gần với vị trí cột ăng ten/trạm BTS hiện hữu có khả năng
(chia sẻ) bố trí, lắp đặt thêm thiết bị thu phát sóng cho nhà mạng thứ 2 (nhà mạng
thứ 2 không xây dựng mới cột ăng ten).
(3) Dùng chung trạm BTS với hình thức Roaming giữa
các mạng thông tin di động trong trường hợp đã có trạm BTS hiện hữu, nhưng mật
độ thuê bao, lưu lượng truy cập thấp, việc đầu tư trạm BTS của mỗi nhà mạng kém
hiệu quả phải thực hiện (Roaming) dùng chung trạm BTS hiện hữu của 1 nhà mạng.