ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1867/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 17 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số 222/KH-UBND
ngày 28/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ
tục hành chính năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 478/TTr-STNMT ngày 10/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 02 thủ tục hành
chính trong lĩnh vực Tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa (có Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo Báo cáo
kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của UBND tỉnh kèm theo phương án
đơn giản hóa đã được thông qua tại Quyết định này, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, KSTTHCNC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI
NGUYÊN NƯỚC THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1867/QĐ-UBND ngày 17/5/2019 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
I. Thủ tục: Gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu
lượng dưới 3.000m3/ngày đêm.
1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về cách thức thực hiện: Bổ sung cách thức nộp qua bưu chính và mạng điện tử.
Lý do: Tại
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ và các văn bản pháp
luật liên quan chưa quy định cách thức thực hiện của TTHC này. Theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ thì cách thức thực
hiện là 1 trong 8 bộ phận bắt buộc của thủ tục hành chính. Đồng thời, xét thấy
thủ tục này có thể thực hiện được qua dịch vụ bưu chính và mạng điện tử (có thể
đạt được mức độ 4). Vì:
- Thành phần hồ sơ đơn giản và được mẫu
hóa thành mẫu đơn.
- Việc quy định đa dạng cách thức thực
hiện để cá nhân, tổ chức có thể tự do lựa chọn, tiết kiệm chi phí, thời gian đi
lại khi thực hiện TTHC.
- Phù hợp với lộ trình, mục tiêu triển
khai cổng dịch vụ công quốc gia, cấp tỉnh, cấp bộ tại Bộ phận một cửa phục vụ
cho việc tiếp nhận, giải quyết TTHC được quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
b) Về thành phần hồ sơ: Bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao giấy phép đã được cấp”.
Lý do: Tại
Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ quy định
thành phần hồ sơ gồm 03 loại giấy tờ trong đó có “Bản sao giấy phép đã được cấp”
là không cần thiết, không phù hợp vì:
- Việc cấp lần đầu, cấp gia hạn điều
chỉnh Giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới
3.000m3/ngày đêm được thực hiện tại cùng một cơ quan là Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp tỉnh. Các dữ liệu thông tin cấp phép đều được
lưu trữ tại Trung tâm thông tin của Sở Tài nguyên và Môi trường. Do đó, khi nhận
hồ sơ gia hạn, điều chỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn toàn có thể tra cứu
từ kho dữ liệu của cơ quan mà tổ chức, cá nhân không phải nộp lại giấy phép đã
cấp.
c) Về số lượng hồ sơ: Sửa đổi nộp 02 bộ hồ sơ thành 01 bộ hồ sơ.
Lý do:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày
27/11/2013 của Chính Phủ, số bộ hồ sơ phải nộp là 02 bộ. Tuy nhiên, TTHC này
không cần thiết phải nộp 02 bộ hồ sơ, vì:
Cơ quan nhà nước chỉ cần lưu trữ 01 bộ
hồ sơ gốc là đủ. Trong quá trình thực hiện, nếu cần thiết thì Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm photo gửi cho thành viên hội đồng thẩm định, cơ quan
khác liên quan do tổ chức, cá nhân đã nộp phí thẩm định. Đồng thời, trong trình
tự thực hiện không có quy định Cơ quan nhà nước phải xác nhận (đóng dấu) vào thành
phần hồ sơ để trả lại cho tổ chức, cá nhân nên không cần phải nộp thêm 01 bộ hồ
sơ.
2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều, Khoản, Điểm tại Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tài nguyên nước. Cụ thể:
- Bãi bỏ Điểm c Khoản 2 Điều 30;
- Bổ sung cách thức thực hiện tại Điều
36, như sau: “Cách thức thực hiện: Trực tiếp, qua bưu chính hoặc qua mạng điện
tử”
- Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 36, như
sau: “a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép (sau
đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) nộp một (01) bộ hồ sơ và nộp phí thẩm định hồ
sơ theo quy định của pháp luật cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp thuộc thẩm
quyền cáp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân còn phải nộp
thêm một (01) bộ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường của địa phương dự định đặt
công trình”.
3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn
giản hóa: 230.114.880 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn
giản hóa: 181.927.260 đồng/năm;
- Tổng tiết kiệm chi phí: 48.187.620
đồng/năm;
- Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản hóa:
20,94%.
II. Thủ tục: Gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công
trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm.
1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về cách thức thực hiện: Bổ sung cách thức nộp qua bưu chính và mạng điện tử.
Lý do: Tại
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ và các văn bản pháp
luật liên quan chưa quy định cách thức thực hiện của TTHC này. Theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ thì cách thức thực
hiện là 1 trong 8 bộ phận bắt buộc của thủ tục hành chính. Đồng thời, xét thấy
thủ tục này có thể thực hiện được qua dịch vụ bưu chính và mạng điện tử (có thể
đạt được mức độ 4). Vì;
- Thành phần hồ sơ đơn giản và được mẫu
hóa thành mẫu đơn.
- Việc quy định đa dạng cách thức thực
hiện để cá nhân, tổ chức có thể tự do lựa chọn, tiết kiệm chi phí, thời gian đi
lại khi thực hiện TTHC,
- Phù hợp với lộ trình, mục tiêu triển
khai Cổng dịch vụ công quốc gia, cấp tỉnh, cấp bộ tại Bộ phận một cửa phục vụ
cho việc tiếp nhận, giải quyết TTHC được quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
b) Về thành phần hồ sơ: Bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao giấy phép đã được cấp” và “Kết quả phân
tích chất lượng nguồn nước không quá 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ”.
Lý do: Tại
Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ quy định
thành phần hồ sơ gồm 04 loại giấy tờ, trong đó có “Bản sao giấy phép đã được cấp”
và “Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá 6 tháng tính đến thời điểm
nộp hồ sơ” là không cần thiết, không phù hợp, vì:
- Việc cấp lần đầu, cấp gia hạn điều
chỉnh Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng
dưới 3.000m3/ngày đêm được thực hiện tại cùng một cơ quan là Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp tỉnh. Các dữ liệu thông tin cấp phép đều được
lưu trữ tại Trung tâm thông tin của Sở Tài nguyên và Môi trường, Do đó, khi nhận
hồ sơ gia hạn, điều chỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn toàn có thể tra cứu
từ kho dữ liệu của cơ quan mà tổ chức, cá nhân không phải nộp lại giấy phép đã
cấp.
- Chất lượng nguồn nước có thể bị ô nhiễm,
không đảm bảo chất lượng bất cứ lúc nào. Do đó, việc nộp kết quả phân tích chất
lượng nguồn nước không có giá trị lâu dài, chỉ có giá trị tại thời điểm lấy mẫu
phân tích và có thể tại thời điểm nộp hồ sơ nguồn nước đã bị ô nhiễm. Nên thay
vì nộp kết quả phân tích thì cơ quan nhà nước đi kiểm tra thực tế chất lượng
nguồn nước khi cấp phép và sau cấp phép sẽ đảm bảo hơn. Đồng thời, cơ quan nhà
nước có đủ điều kiện máy móc, thiết bị để thực hiện việc kiểm tra chất lượng
nguồn nước.
c) Về số lượng hồ sơ: Sửa đổi nộp 02 bộ hồ sơ thành 01 bộ hồ sơ.
Lý do:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày
27/11/2013của Chính Phủ, số bộ hồ sơ phải nộp là 02 bộ. Tuy nhiên, TTHC không cần
thiết phải nộp 02 bộ hồ sơ, vì:
Cơ quan nhà nước chỉ cần lưu trữ 01 bộ
hồ sơ gốc là đủ. Trong quá trình thực hiện, nếu cần thiết thì Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm photo gửi cho thành viên hội đồng thẩm định, cơ quan
khác liên quan do tổ chức, cá nhân đã nộp phí thẩm định. Đồng thời, trong trình
tự thực hiện không có quy định Cơ quan nhà nước phải xác nhận (đóng dấu) vào
thành phần hồ sơ để trả lại cho tổ chức, cá nhân nên không cần phải nộp thêm 01
bộ hồ sơ.
2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều, Khoản, Điểm tại Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tài nguyên nước. Cụ thể:
- Bãi bỏ Điểm c, d Khoản 2 Điều 31;
- Bổ sung cách thức thực hiện tại Điều
36, như sau: “Cách thức thực hiện: Trực tiếp, qua bưu chính hoặc qua mạng điện
tử”
- Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 36, như
sau: “a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép (sau
đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) nộp một (01) bộ hồ sơ và nộp phí thẩm định hồ
sơ theo quy định của pháp luật cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân còn phải nộp
thêm một (01) bộ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường của địa phương dự định đặt
công trình”.
3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn
giản hóa: 271.578.720 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn
giản hóa: 190.806.240 đồng/năm
- Tổng tiết kiệm chi phí: 80.772.480
đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản hóa:
29,74%./.