ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1863/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 08
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI
ĐOẠN 2023 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2015/QH13 ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật xây dựng sửa đổi số 62/2020/QH14
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp; Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2044/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 775/QĐ-TTg ngày 8 tháng 6 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Tây Ninh
thời kỳ 2021- 2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý,
phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh
lần thứ XI;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2020 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh về Nghị quyết phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh 05 năm 2021-2025;
Căn cứ Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy (tại Thông báo số 1677-TB/VPTU ngày 22 tháng 8 năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Công văn số 2171/SCT- QLCNNL ngày 24 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Đề án phát triển cụm công nghiệp giai đoạn 2023-2030.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, KT;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đức Trong
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2023- 2030
(Kèm theo Quyết định số 1863/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2023 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
PHẦN
I
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ, KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC ĐIỀU
KIỆN LẬP ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Tây Ninh là tỉnh nằm ở miền Đông Nam bộ, phía Đông
giáp các tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và
tỉnh Long An, phía Tây và phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia với đường biên giới
dài 240 km, có 03 cửa khẩu quốc tế (Mộc Bài, Xa Mát, Tân Nam), 03 cửa khẩu
chính (Kà Tum, Chàng Riệc, Phước Tân), 02 cửa khẩu phụ có đủ lực lượng chuyên
ngành quản lý cửa khẩu và 08 cửa khẩu phụ chỉ có lực lượng Biên phòng quản lý.
Tỉnh có 02 trục lộ giao thông quan trọng là đường Xuyên Á (quốc lộ 22) và quốc
lộ 22B, là cửa ngõ giao thông đường bộ quan trọng sang Campuchia và các nước
ASEAN. Với vị trí địa lý hiện có, Tây Ninh không chỉ là một đầu mối giao
thương, trung chuyển hàng hóa, dịch vụ, du lịch, thương mại giữa các nước trong
tiểu vùng sông MêKông mà còn là một vị trí chiến lược về quốc phòng an ninh.
Tây Ninh có 06 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố thuộc
tỉnh, tổng diện tích tự nhiên 404.164,8 ha, dân số 1.178.329 người.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ
XI, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra: “Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn đến năm 2025:
công nghiệp - xây dựng 51 - 52%; dịch vụ 32 - 33%; nông - lâm - thủy sản 14 -
15%. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn từ 36% trở lên so với GRDP; chỉ số
sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15,5% trở lên...”.
Tỉnh Tây Ninh hiện có 07 cụm công nghiệp (gọi tắt
là CCN) với tổng diện tích là 365,78 ha (05 CCN đang hoạt động và 02 CCN
chưa hoạt động). Trong đó, 05 CCN đang hoạt động với tổng diện tích 216 ha.
Thời gian qua, tuy có nhiều tiềm năng phát triển
nhưng Tây Ninh vẫn là tỉnh phát triển kinh tế có phần chậm hơn so với các tỉnh
trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Để phát triển kinh tế bền vững, đưa tỉnh
nhà hội nhập với kinh tế Vùng và cả nước thì việc phát triển công nghiệp là xu
thế tất yếu.
Nâng cao hiệu quả khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh trong phát triển các CCN, đảm bảo sự phát triển cân đối theo không
gian lãnh thổ, giữa nông thôn và thành thị, phát triển công nghiệp bền vững.
Thực tế, thời gian qua việc phát triển các CCN của
tỉnh đã có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
giúp hạn chế tình trạng sản xuất phân tán không theo Quy hoạch và tình trạng ô
nhiễm môi trường; giải quyết được mặt bằng cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, khuyến khích thu hút các dự án đầu tư vào CCN, góp phần đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ cơ sở trên, việc quy hoạch phát triển CCN tỉnh
Tây Ninh đến năm 2030 là cần thiết nhằm phát huy những kết quả đạt được, khắc
phục những bất cập, hạn chế; đề ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tình theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp,
góp phần nâng cao phát triển kinh tế xã hội.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2015/QH13 ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ Luật xây dựng sửa đổi số 62/2020/QH14 ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp; Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2044/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 775/QĐ-TTg ngày 8 tháng 6 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Tây
Ninh thời kỳ 2021- 2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11
năm 2020 của Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý,
phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần
thứ XI;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng
12 năm 2020 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh về Nghị quyết phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Tây Ninh 05 năm 2021-2025.
III. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ
PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng điều chỉnh
Các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức thực hiện
các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của CCN.
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng và đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong CCN.
2. Phạm vi áp dụng
Đề án này áp dụng với các hoạt động thành lập, mới,
bổ sung, xây dựng quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư sản
xuất kinh doanh liên quan đến CCN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, giai đoạn từ năm
2023-2030.
PHẦN
II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH ĐẾN NĂM 2023
I. Tình hình phát triển các
CCN
1. Về quy hoạch
Trên cơ sở Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ngày 12/01/2008
của UBND tỉnh ban hành quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm
2010, có xét đến năm 2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND
ngày 02/7/2013 về việc điều chỉnh quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh; trên địa bàn tỉnh có 20 Cụm Công nghiệp (viết tắt là CCN) với tổng diện
tích là 902,48 ha.
Ngày 29/12/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số
3306/QĐ-UBND về việc điều chỉnh cục bộ các cụm công nghiệp ra khỏi Quy hoạch.
Sau khi điều chỉnh, trên địa bàn tỉnh còn lại 07 CCN với diện tích là 361,63 ha
tập trung trên địa bàn huyện Tân Châu, Tân Biên, thị xã Hòa Thành, Châu Thành,
cụ thể: Tân Hội 1 (50 ha), Tân Hội 2 (75 ha), Tân Phú (75 ha), Thanh Xuân
(45,85 ha), Bến Kéo (35,78 ha), Hòa Hội (30 ha), Ninh Điền (50 ha).
2. Kết quả hoạt động
Theo Quyết định số 3306/QĐ-UBND ngày 29/12/2018 của
UBND tỉnh về việc điều chỉnh cục bộ các CCN ra khỏi Quy hoạch, trên địa bàn tỉnh
có 07 CCN. Đến nay, 05 CCN đã đi vào hoạt động, 02 CCN tỉnh đang kêu gọi đầu
tư.
2.1 Về đầu tư hạ tầng CCN
2.1.1 Đối với 5 CCN đang hoạt động
Theo phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500: 05 CCN gồm:
Tân Hội 1, Thanh Xuân, Bến Kéo, Hòa Hội, Ninh Điền, với tổng diện tích 211,63
ha, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê 146,2 ha, diện tích đất công nghiệp
đã cho thuê 136,95 ha, tỷ lệ lấp đầy bình quân đạt 93,7%, trong đó: 02 CCN có
nhà đầu tư hạ tầng và 03 CCN chưa có nhà đầu tư hạ tầng, cụ thể:
- 02 CCN đã có nhà đầu tư hạ tầng và hoàn thành
công tác đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, gồm:
+ CCN Tân Hội 1: Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng CCN
Tân Hội là nhà đầu tư hạ tầng. Đến nay đã hoàn thành công tác đầu tư xây dựng.
+ CCN Thanh Xuân: Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển
Công nghiệp Thanh Thanh Xuân là nhà đầu tư hạ tầng. Đến nay đã hoàn thành công
tác đầu tư xây dựng.
- 03 CCN chưa có nhà đầu tư hạ tầng, gồm các CCN: Bến
Kéo, Hòa Hội, Ninh Điền.
2.1.2 Đối với 02 CCN chưa triển khai
- CCN Tân Hội 2: UBND tỉnh đã phê duyệt danh mục
thu hút đầu tư theo Quyết định 1107/QĐ-UBND ngày 16/5/2023 về việc ban hành
danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh tỉnh Tây Ninh năm 2023.
- CCN Tân Phú: Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản
số 1089/SKHĐT-HTĐT ngày 24/4/2023 về việc hoàn chỉnh báo cáo rà soát dự án đầu
tư hạ tầng CCN Tân Phú của Công ty TNHH Đầu tư Tân Phú - Lan Trần theo công văn
số 2813/VP-TH ngày 03/4/2023 trình UBND tỉnh và đã được UBND tỉnh thông qua tại
theo văn bản số 3712/VP-TH ngày 03/5/2023 của Văn phòng UBND tỉnh.
2.2. Thu hút đầu tư các Doanh nghiệp thứ cấp tại
05 CCN đang hoạt động
Tính đến 30/4/2023, đã có 20 dự án đăng ký hoạt động
(12 dự án trong nước và 8 FDI) với tổng vốn đầu tư là 1.598,6 tỷ đồng và 95,56
triệu USD tại 05 CCN; trong đó 15 dự án hoạt động, 3 dự án xây dựng, 2 dự án dừng
hoạt động), tập trung một số ngành nghề: Sản xuất hàng may mặc, dệt sợi, chế biến
tinh bột mì, tỷ lệ lấp đầy của các CCN bình quân đạt 93,7%, cụ thể:
- CCN Tân Hội 1: 08 dự án đăng ký đầu tư (03 dự án
trong nước và 05 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư 545,72 tỷ đồng và 78,2 triệu
USD. Trong đó có 03 dự án đang hoạt động; 03 dự án xây dựng; 02 dự án dừng hoạt
động. Trong CCN có nhà máy xử lý nước thải tập trung đang hoạt động.
- CCN Thanh Xuân 1: 01 dự án đăng ký đầu tư đang hoạt
động với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 70 tỷ đồng, nhà máy sản xuất có xây dựng
công trình xử lý nước thải. CCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- CCN Ninh Điền: 03 dự án trong nước đăng ký đầu tư
và đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư là 378 tỷ đồng. Các nhà máy sản xuất có
xây dựng công trình xử lý nước thải. CCN không có hệ thống, xử lý nước thải tập
trung.
- CCN Hòa Hội: 03 dự án trong nước đăng ký đầu tư
và đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư 402,5 tỷ đồng. CCN đã có hệ thống xử lý
nước thải tập trung đang hoạt động do Công ty TNHH XNK TMCN VT Hùng Duy làm chủ
đầu tư.
- CCN Bến Kéo: có 05 dự án (02 dự án trong nước và
03 dự án FDI) đang hoạt động với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 202,4 tỷ đồng và
14,365 triệu USD, các dự án sản xuất có xây dựng hệ thống xử lý nước thải.
2.3 Lao động
Tổng số lao động tại 05 CCN đang hoạt động tính đến
cuối năm 2022 là 3.340 lao động (chủ yếu là lao động trong tỉnh). Các ngành nghề
sử dụng nhiều lao động là may mặc và dệt sợi. Thu nhập bình quân 6-8 triệu đồng/người/tháng.
2.4 Môi trường
2.4.1 Hồ sơ môi trường
- 02/05 CCN (CCN Tân Hội 1, CCN Thanh Xuân) đang hoạt
động có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng đã được UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng hạ tầng CCN.
- 100% các dự án đầu tư trong CCN đều đã lập hồ sơ môi
trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường)
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định trước khi đưa dự
án vào hoạt động.
2.4.2 Xử lý nước thải
- 01/05 CCN (Tân Hội 1) đã đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt cột A, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp - QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận,
công suất thiết kế 2.000 m3/ngày đêm và đã lắp đặt thiết bị quan trắc
nước thải tự động liên tục truyền dữ liệu quan trắc về Sở Tài nguyên và Môi trường
để kiểm tra, giám sát.
- 04/05 CCN (Thanh Xuân, Bến Kéo, Hòa Hội, Ninh Điền)
chưa có đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung. Hệ thống xử lý nước
thải do các Doanh nghiệp tự đầu tư hệ thống xử lý nước đạt cột A, Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp - QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả thải
ra nguồn tiếp nhận.
2.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhìn chung, các Doanh nghiệp hoạt động tương đối ổn
định, chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong lĩnh vực sản xuất, đầu tư
góp phần giải quyết việc làm cho người lao động tại các địa phương.
II. Nhận xét, đánh giá
1. Kết quả đạt được
- Công tác thu hút đầu tư các Doanh nghiệp thứ cấp:
Tính đến 30/4/2023, đã có 20 dự án đăng ký hoạt động (12 dự án trong nước và 8
FDI) với tổng vốn đầu tư là 1.598,6 tỷ đồng và 95,56 triệu USD tại 05 CCN đang
hoạt động, tập trung một số ngành nghề: Sản xuất hàng may mặc, dệt sợi, chế biến
tinh bột mì... Theo báo cáo của các địa phương tỷ lệ lấp đầy của 05 CCN đang hoạt
động bình quân đạt 93,7%. Việc thu hút đầu tư đã tạo việc làm cho 3.340 lao động
(chủ yếu là lao động trong tỉnh số liệu thống kê năm 2022), thu nhập bình quân
6-8 triệu đồng/người/tháng, góp phần ổn định đời sống của người dân, phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh.
- Việc phát triển các CCN còn tạo điều kiện cho các
địa phương thu hút đầu tư, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng như: Đường giao
thông, hạ tầng lưới điện... và các hình thức kinh doanh dịch vụ khác từng bước
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở khu vực nông thôn.
- Việc thu hút các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh đầu tư vào CCN đã tạo chuyển biến tích cực phát triển về
cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn các huyện kinh tế
khó khăn. Phát triển CCN còn có vai trò quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người dân ở nông thôn, góp phần
tích cực trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Thu hút đầu tư hạ tầng CCN: Trong 07 CCN đã được
quy hoạch đến nay chỉ có 05 CCN hoạt động và 02 CNN chưa hoạt động. Trong 05
CCN đang hoạt động, chỉ có 02 CCN có nhà đầu tư hạ tầng, còn 03 CCN cơ sở hạ tầng
do các Doanh nghiệp tự đầu tư. 04 CCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập
trung.
- Các dự án thứ cấp có quy mô đầu tư không lớn,
công nghệ trung bình, nhu cầu lao động không nhiều, chỉ có Công ty TNHH
Continental (Tân Châu) tại CCN Tân Hội 1 là sử dụng nhiều lao động và vốn đầu
tư lớn.
- Công tác quy hoạch phát triển CCN còn một số hạn
chế, trong quá trình thực hiện quy hoạch phải điều chỉnh, phần lớn các CCN được
quy hoạch ở xã/huyện biên giới của tỉnh, giao thông chưa đồng bộ, xa trung tâm
tỉnh nên các dự án đầu tư vào CCN chủ yếu là các ngành có sẵn nguyên liệu tại địa
phương, vùng lân cận.
2.2. Nguyên nhân
- Các Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư vào các
CCN chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, ít vốn nên tiến độ triển khai thực hiện
dự án chậm, khó khăn trong việc đổi mới máy móc thiết bị công nghệ nên năng suất,
chất lượng và cạnh tranh sản phẩm trên thị trường hạn chế.
- Một số CCN chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước
thải tập trung, chưa có nơi tập kết rác thải sinh hoạt làm ảnh hưởng tới môi
trường sinh thái chung, cũng là nguyên nhân làm công tác thu hút dự án đầu tư gặp
khó khăn.
- Ngân sách địa phương còn hạn chế, nên chưa ưu
tiên bố trí đầu tư vào hạ tầng các CCN cũng như hạ tầng giao thông giúp cho việc
vận chuyển của các Doanh nghiệp được thuận lợi hơn.
PHẦN
III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Phát triển các CCN nằm trong khu vực có kết cấu hạ
tầng thuận lợi; tuân thủ nguyên tắc tách biệt với khu dân cư.
- Ưu tiên quy hoạch, phát triển CCN đối với các địa
phương còn khó khăn, hạn chế tiềm năng, lợi thế để phát triển khu công nghiệp;
quy hoạch CCN tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở những vùng
khó khăn, tạo điều kiện hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã.
- Ưu tiên hình thành, phát triển CCN chuyên ngành,
công nghiệp hỗ trợ với quy mô hợp lý nhằm thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
các cơ sở sản xuất hộ gia đình đầu tư phát triển công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp. Đồng thời tạo quỹ đất để di dời các cơ sở sản xuất đang nằm rải rác
trong khu dân cư vào CCN, hỗ trợ di dời dự án có nguy cơ ô nhiễm môi trường ra
khỏi các khu đô thị,... nhằm tận dụng tối đa lợi thế hạ tầng của CCN và bảo vệ
môi trường.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
- Quy hoạch mới các CCN trên cơ sở phù hợp với Nghị
định 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP của Chính phủ, phục vụ nhu cầu
phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm quỹ đất và
tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý các CCN trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển CCN phải tuân thủ quy hoạch được duyệt.
Đồng thời, phải thường xuyên rà soát, điều chỉnh bổ sung đảm bảo phù hợp với điều
kiện phát triển của địa phương.
- Phát triển CCN phải đảm bảo hài hòa mục tiêu phát
triển kinh tế với các yếu tố xã hội, môi trường hướng tới phát triển bền vững.
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng và vận hành CCN gắn chặt với việc bảo vệ môi
trường trong và ngoài CCN; giám sát chặt chẽ việc thi hành pháp luật về lao động
trong các doanh nghiệp trong CCN.
- Nâng cao vai trò cơ quan quản lý nhà nước đối với
CCN; Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giữ nguyên 07 CCN đã được thành lập theo Quyết định
số 3306/QĐ-UBND với diện tích 365,78 ha (theo phụ lục đính kèm).
- Quy hoạch mới 3 CCN với diện tích 221,55 ha (theo
phụ lục đính kèm). Đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh có 10 CCN với diện tích
583,18 ha.
- Phấn đấu tỷ lệ lấp đầy giai đoạn 2023-2030 đạt
80% đối với 03 CCN thành lập mới.
- Phấn đấu 03 CCN thành lập mới có hệ thống xử lý
nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn về môi trường.
III. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CỤM
CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2023-2030
1. Thành lập mới
1.1. CCN Tân Hiệp
- Địa chỉ: xã Tân Hiệp, huyện Tân Châu, tỉnh Tây
Ninh.
- Diện tích: 71,55 ha.
- Nguồn gốc đất: đất của Công ty Cao su Tân Biên
đang thuê của UBND tỉnh hiện đang trồng cây cao su.
- Tứ cận khu đất:
+ Phía Đông tiếp giáp đất Cty cao su Tân Biên đang,
thuê của UBND tỉnh.
+ Phía Tây tiếp giáp giáp đường tỉnh lộ ĐT. 793.
+ Phía Nam tiếp giáp Cty cao su Tân Biên đang thuê
của UBND tỉnh.
+ Phía Bắc tiếp giáp đường tỉnh lộ ĐT. 797.
- Ưu điểm: Thu hút được nhiều nhà đầu tư vào do có
vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển lưu thông hàng hóa, giao thông đường bộ kết
nối đường tỉnh lộ 793, ĐT 787. Phù hợp với Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày
31/3/2022 của UBND huyện Tân Châu về phát triển CCN trên địa bàn huyện giai đoạn
2021 - 2030, định hướng đến 2050 và Quyết định số 3735/QĐ-UBND ngày 30/12/2021
của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch
sử dụng đất đến năm 2021 huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Tính chất CCN:
Ưu tiên phát triển công nghiệp thuộc các ngành,
lĩnh vực hỗ trợ cho sự phát triển nông nghiệp tại địa phương, sử dụng nhiều lao
động, các ngành công nghiệp mũi nhọn có điều kiện để phát triển và xuất khẩu
như:
+ Các nhóm ngành nghề: Chế biến sản phẩm sau mía,
sau tinh bột mì, sau cao su; Chế biến nông, lâm sản (kể cả công nghiệp chế biến
cao su và chế biến tinh bột khoai mì, riêng ngành chế biến tinh bột khoai mì chỉ
thực hiện di dời nhà máy chế biến tinh bột khoai mì hiện có về cụm công nghiệp,
không đầu tư xây dựng mới nhà máy chế biến tinh bột khoai mì).
+ Các nhóm ngành nghề: Sản xuất nước sạch; Dịch vụ
trung chuyển và vận chuyển (kho, bãi); Hóa dược, mỹ phẩm, thực phẩm.
+ Các nhóm ngành nghề: Sản xuất vật liệu xây dựng
không nung; May mặc, giày dép: Sản xuất hàng tiêu dùng; cơ khí nhỏ, dịch vụ sửa
chữa máy móc, thiết bị công nghiệp, nông nghiệp.
1.2. CCN Tân Hòa
- Địa chỉ: xã Tân Hòa, huyện Tân Châu, tỉnh Tây
Ninh.
- Diện tích: 75 ha.
- Nguồn gốc đất: đất của Công ty Cao su Tân Biên đang
thuê của UBND tỉnh hiện đang trồng cây cao su.
- Tứ cận khu đất:
+ Phía Đông tiếp giáp đất dân đang trồng cây lâu
năm.
+ Phía Tây tiếp giáp đất Công ty cao su Tân Biên
thuê của UBND tỉnh hiện đang trồng cây cao su.
+ Phía Nam tiếp giáp đất Công ty cao su Tân Biên
thuê của UBND tỉnh hiện đang trồng cây cao su.
+ Phía Bắc tiếp khu dân cư hiện hữu.
- Ưu điểm: Thu hút được nhiều nhà đầu tư vào do có
vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển lưu thông hàng hóa, giao thông đường bộ kết
nối đường tỉnh lộ tỉnh ĐT.792 và đường huyện ĐH 820. Phù hợp với Kế hoạch số
63/KH-UBND ngày 31/3/2022 của UBND huyện Tân Châu về phát triển CCN trên địa
bàn huyện giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến 2050 và Quyết định số
3735/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2021 huyện Tân Châu, tỉnh Tây
Ninh.
- Tính chất CCN:
Ưu tiên phát triển công nghiệp thuộc các ngành,
lĩnh vực hỗ trợ cho sự phát triển nông nghiệp tại địa phương, sử dụng nhiều lao
động, các ngành công nghiệp mũi nhọn có điều kiện để phát triển và xuất khẩu
như:
+ Các nhóm ngành nghề: Chế biến sản phẩm sau mía,
sau tinh bột mì, sau cao su; Chế biến nông, lâm sản (kể cả công nghiệp chế biến
cao su và chế biến tinh bột khoai mì, riêng ngành chế biến tinh bột khoai mì chỉ
thực hiện di dời nhà máy chế biến tinh bột khoai mì hiện có về cụm công nghiệp,
không đầu tư xây dựng mới nhà máy chế biến tinh bột khoai mì).
+ Các nhóm ngành nghề: Dịch vụ trung chuyển và vận
chuyển (kho, bãi); Sản xuất vật liệu xây dựng không nung; Cơ khí luyện kim.
+ Các nhóm ngành nghề: Sản xuất tiêu dùng; Cơ khí
nhỏ, dịch vụ sửa chữa máy móc. thiết bị công nghiệp, nông nghiệp.
1.3. CCN Thành Long
- Địa chỉ: xã Thành Long, huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh.
- Diện tích: 75 ha.
- Nguồn gốc đất: Nằm trong tổng diện tích 276 ha
trước đây UBND tỉnh cho Cty TNHH MTV Hải Vi thuê thực hiện dự án trồng mía. Hiện
UBND tỉnh đã thu hồi đất và giao Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh quản lý, đấu
giá quyền sử dụng đất theo Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh
Tây Ninh
- Tứ cận khu đất:
+ Phía Đông tiếp giáp đất do Trung tâm phát triển
quỹ đất tỉnh quản lý (tại khu đất thu hồi từ công ty Hải Vi).
+ Phía Tây tiếp giáp đường tuần tra biên giới.
+ Phía Nam tiếp giáp đất dân.
+ Phía Bắc tiếp giáp đường Thành Long 7.
- Ưu điểm:
+ Thực hiện được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
nhiệm kỳ 2020-2025 tăng tỷ trọng phát triển Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ
của huyện (giảm nông nghiệp) để tăng giá trị thu nhập. Việc mở rộng CCN Hòa Hội
(45ha) và mở rộng CNN Ninh Điền (25ha) nằm trong đất rừng sản xuất nên không khả
thi. Do vậy cần có CCN khác để bù đắp chỉ tiêu này, làm cơ sở để kêu gọi, thu
hút đầu tư.
+ Hiện nay, huyện đã quy hoạch 06 vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao với tổng diện tích trên 2.584 ha, nên đề xuất quy hoạch 01
CCN với diện tích 75ha/276ha giá trị hiệu quả sử dụng đất sẽ cao hơn so với quy
hoạch nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
+ Vị trí đề xuất cách cửa khẩu chính Phước Tân khoảng
2,5 km đường bộ thuận lợi trong xuất nhập hàng hóa, tăng tính cạnh tranh trong
thu hút đầu tư; cùng với cửa khẩu chính Phước Tân khi hình thành các CCN mới sẽ
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, thúc đẩy triển kinh tế địa
phương.
+ Hạ tầng giao thông đường bộ tiếp giáp đường tuần
tra biên giới đi cửa khẩu chính Phước Tân, tiếp giáp đường huyện 7 đi cửa khẩu
Vàm Trảng Trâu, kết nối đường tỉnh lộ 781 đi cửa khẩu chính Phước Tân, QL 22B
đi TP.HCM, gần CCN Hòa Hội thuận lợi cho việc vận chuyển lưu thông hàng hóa.
+ Dự báo sẽ thu hút tạo việc làm và thu nhập ổn định
cho rất nhiều lao động tại địa phương (~ 5.100 lao động).
+ Đối chiếu Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện
Châu Thành đã được UBND tỉnh Tây Ninh phê duyệt tại Quyết định số 3736/QĐ-UBND
ngày 30/12/2021: đất CCN là 265.58 ha (hiện tại đang hình thành 145.58ha) trong
đó quy hoạch đất CCN là 120ha (gồm: mở rộng CCN Ninh Điền-25ha, mở rộng CCN Hòa
Hội-45ha, CCN Thành Long-50ha).
+ Tác động giữa phát triển công nghiệp với nông
nghiệp là làm giảm diện tích đất phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(giảm 25 ha trong 06 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có tổng diện tích
trên 2.584 ha, lý do đã được quy hoạch theo Quyết định 3736/QĐ-UBND là 50ha). Đồng
thời, khi thực hiện quy hoạch phát triển CCN sẽ phát triển kinh tế cho địa
phương và khu vực: tạo việc làm cho người dân, phát triển cơ sở hạ tầng kéo
theo các ngành nghề thương mại dịch vụ cũng phát triển...giúp đời sống của người
dân ngày càng có mức sống cao hơn, góp phần tăng ngân sách địa phương.
- Tính chất CCN:
+ Các nhóm ngành chế biến nông lâm sản, thực phẩm;
+ Các nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng;
+ Các ngành sản xuất công nghiệp nhẹ, sản xuất hàng
tiêu dùng;
+ Ngành cơ khí nhỏ, dịch vụ cơ khí sửa chữa; Phục vụ
việc di dời các cơ sở công nghiệp và các dịch vụ khác.
2. Tỷ lệ lấp đầy, tỷ lệ hoàn
chỉnh đầu tư hạ tầng kỹ thuật các CCN
Triển khai đầu tư đồng bộ hạ tầng các CCN đã thành
lập để thu hút dự án đầu tư, tăng tỷ lệ lấp đầy CCN. Phấn đấu đến năm 2030:
- Những CCN đã thành lập đạt tỷ lệ lấp đầy 100%:
(CCN Tân Hội 1, Hòa Hội, Ninh Điền, Bến Kéo) tiếp tục hoàn chỉnh đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật nhằm đạt chỉ tiêu “CCN được đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và được lấp đầy từ 50% trở lên” thuộc tiêu chí số 6 về Kinh tế
trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
- Những CCN đã thành lập chưa đạt tỷ lệ lấp đầy
100%: Thanh Xuân (58,18%) tiếp tục phấn đấu hoàn chỉnh đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, thu hút đầu tư để lấp đầy bình quân trên 80% diện tích quy hoạch.
- Những CCN thành lập mới: thu hút đầu tư để lấp đầy
bình quân đạt từ 80% diện tích quy hoạch trở lên; đạt 100% hoàn chỉnh đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
CHƯƠNG
IV
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CỤM
CÔNG NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI
I. NHIỆM VỤ
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, xây dựng kế hoạch
phát triển CCN hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở Đề án, kế
hoạch phát triển CCN đã được phê duyệt, làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển
CCN.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, biện
pháp giải phóng mặt bằng, giải quyết các thủ tục hành chính, ... cho chủ đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển các CCN nhằm tạo quỹ đất với giá cho thuê phù
hợp để thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm hoặc
có nguy cơ ô nhiễm trong các khu vực dân cư di dời vào CCN.
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch phát triển CCN, quy hoạch chi tiết xây dựng CCN. Trình UBND
tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển CCN.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về CCN; đẩy
mạnh xúc tiến đầu tư, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý,
đáp ứng kịp thời các yêu cầu chính đáng của nhà đầu tư.
II. GIẢI PHÁP
1. Cơ chế chính sách
- Kiến nghị Bộ Công Thương nghiên cứu trình Chính
phủ sửa đổi các nghị định để thống nhất quy định về đầu tư và quản lý, phát triển
CCN đảm bảo tính thống nhất nhằm giảm bớt thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho
cơ quản lý và các nhà đầu tư.
- Tiếp tục xây dựng, ban hành các cơ chế, chính
sách khuyến khích kêu gọi các nhà đầu tư hạ tầng CCN. Hỗ trợ và tạo điều kiện để
nhà đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp trong CCN được hưởng chính sách, ưu đãi
đầu tư theo quy định của nhà nước và của tỉnh.
- Khuyến khích và đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực
đầu tư về phát triển công nghiệp như hạ tầng về giao thông, hạ tầng trong các
CCN, dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh đa dạng hóa các nguồn vốn huy động đầu
tư cho phát triển CCN, coi đây là một trong những giải pháp quan trọng, giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Cùng với đó, cần đặc biệt quan tâm đến chất
lượng, hiệu quả trong sử dụng nguồn vốn đầu tư, phát triển hạ tầng.
- Huy động khai thác có hiệu quả các nguồn vốn (nguồn
ngân sách trung ương hỗ trợ, nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn của doanh
nghiệp đầu tư theo hình thức PPP...) để đầu tư phát triển hạ tầng đến chân rào
dự án CCN.
- UBND tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ
trợ đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài CCN trên địa bàn.
2. Chính sách về lựa chọn và
hỗ trợ nhà đầu tư
- Thường xuyên rà soát, cập nhật và bổ sung nhằm
hoàn thiện quy định về chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
- Xây dựng tiêu chí để lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng
có năng lực tài chính, kinh nghiệm và trách nhiệm, qua đó đẩy nhanh tiến độ đầu
tư hạ tầng đồng bộ sớm đưa các CCN đi vào hoạt động.
- Ưu tiên lựa chọn các nhà đầu tư hạ tầng có cam kết
ràng buộc tiến độ đầu tư với tỉnh.
- Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư thứ cấp với nguồn
vốn lớn; công nghệ cao hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường tạo nhiều
việc làm gắn với các cụm ngành hiện có.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
tinh thần trách nhiệm, chất lượng trong việc tư vấn, hướng dẫn giải quyết các
thủ tục cho nhà đầu tư. Tăng cường hơn nữa công tác thẩm tra cấp giấy chứng nhận
đầu tư cũng như kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư.
3. Giải phóng mặt bằng và đầu
tư hạ tầng
- Tập trung triển khai các thủ tục để thành lập và
giải phóng mặt bằng các CCN thành lập mới sau khi được UBND tỉnh phê duyệt,
không để tình trạng chậm có mặt bằng giao cho các nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh đầu tư kết nối giao thông tạo điều kiện
thuận lợi cho các Doanh nghiệp thứ cấp trong các CCN hoạt động vận chuyển hàng
hóa. Ưu tiên phát triển các công trình giao thông trọng điểm, kết nối hệ thống
giao thông của tỉnh với hệ thống giao thông quốc gia và Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, trong đó trọng điểm là đẩy nhanh việc khởi công tuyến đường cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài. Hoàn thành dự án nâng cấp, mở rộng đường Đất
Sét - Bến Củi, đường 782 - 784, dự án đường liên tuyến kết nối vùng N8 - 787B -
789. Khai thác lợi thế của vận tải đường thủy trên sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ
Đông. Đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng cảng cạn ICD Mộc Bài; trung
tâm Logistics và cảng tổng hợp Hưng Thuận.
- Khuyến khích kêu gọi và tạo điều kiện thuận lợi để
các nhà đầu tư có năng lực, tài chính đầu tư đồng bộ hạ tầng các CCN trong đó
có hệ thống xử lý nước thải tập trung và các công trình bảo vệ môi trường theo
quy định.
- Xây dựng cơ chế chính sách riêng về việc bố trí đất
ở cho các hộ phải tái định cư, các hộ dân bị thu hồi đất với tỷ lệ lớn. Bố trí
vị trí tái định cư thuận lợi để các hộ dân có thể chuyển đổi mô hình kinh
doanh, dịch vụ.
4. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng trong
thu hút nhà đầu tư thứ cấp
- Tăng cường công tác tuyên truyền, xúc tiến đầu
tư, quảng bá hình ảnh của tỉnh Tây Ninh để giới thiệu tiềm năng, lợi thế, điều
kiện kinh tế - xã hội để các nhà đầu tư tiềm năng nắm bắt được cơ hội đầu tư.
- Tăng cường hỗ trợ Doanh nghiệp trong công tác xúc
tiến thương mại, tìm kiếm thị trường bằng nhiều hình thức khác nhau. Tổ chức
cho các Doanh nghiệp trong tỉnh tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước,
hỗ trợ thành lập và duy trì Website cho các doanh nghiệp đổ quảng bá, giới thiệu
sản phẩm.
5. Đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực
- Kêu gọi đầu tư các trường, trung tâm giáo dục đào
tạo nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực chất lượng cao gắn với nhu cầu thị trường.
Hàng năm, bố trí kinh phí từ ngân sách và huy động các nguồn khác để hỗ trợ cho
đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu lao động tại các CCN. Ngoài ra doanh nghiệp cần
phải có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực riêng để chủ động trong việc tổ chức
đào tạo cả về quy mô, trình độ và cơ cấu ngành nghề.
- Điều tra, phân tích, thu thập thông tin nhu cầu về
nguồn nhân lực của các Doanh nghiệp; khuyến khích thực hiện cơ chế đặt hàng đào
tạo, gắn ngành nghề, chuyên môn đào tạo của các trường với nhu cầu thực tế về
chuyên môn của Doanh nghiệp.
- Cải thiện khả năng cạnh tranh trong thu hút nguồn
nhân lực từ các địa phương khác đến tỉnh Tây Ninh làm việc thông qua việc đầu
tư các cơ sở hạ tầng như: hệ thống thương mại, nhà trẻ, bệnh viện, nhà ở xã hội...
nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng từ nguồn lao động chất lượng cao, đến
nguồn lao động phổ thông.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tiếp tục
chuyển đổi nghề từ nguồn lao động dôi dư trong khu vực nông thôn sang công nghiệp
và dịch vụ thông qua các chính sách, chương trình đào tạo, dạy nghề, định hướng
nghề cho thanh niên nông thôn.
- Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn các
doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách đối với người lao động, quản lý người nước
ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Làm tốt công tác thông tin báo cáo tình hình
sử dụng lao động các doanh nghiệp trong CCN để có cơ sở hoạch định chính sách
việc làm với người lao động.
6. Bảo vệ môi trường
- Yêu cầu các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện
đầy đủ các cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của các CCN; Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung trong các CCN.
- Xây dựng các khu vực lưu trữ tạm thời và trang
chuyển các chất thải rắn, chất thải nguy hại (nếu có) từ các Doanh nghiệp đến
các khu vực xử lý theo quy định.
- Khuyến khích đầu tư các nhà máy xử lý và cấp nước
tập trung phục vụ nhu cầu của các CCN hạn chế việc khai thác nước ngầm.
- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, giám sát ô
nhiễm tại các doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay
ưu đãi từ ngân hàng phát triển, quỹ bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư,
ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, khắc phục
sự cố môi trường trong các CCN.
7. Cải cách hành chính
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
các cấp, các ngành trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục thu hút các nhà đầu tư.
- Rà soát sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hoặc đề xuất
xây dựng mới các cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh để thu hút nhà đầu tư phù hợp
với nguồn lực và những lợi thế sẵn có của tỉnh; xây dựng môi trường đầu tư
thông thoáng, thân thiện, cởi mở mang lại sự tin tưởng, an tâm cho các nhà đầu
tư.
- Nâng cao chất lượng việc đơn giản hóa thủ tục
hành chính (trong đó, tập trung vào rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính cắt
giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, giảm giấy tờ, thành phần hồ sơ,
thay đổi cách thức thực hiện như nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ công
trực tuyến, công khai minh bạch đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính và kết quả
giải quyết thủ tục hành chính), đẩy nhanh việc giải quyết các thủ tục hành
chính, nhất là thủ tục liên quan đến cấp phép đầu tư, xây dựng, giao đất, thuê
đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong sạch, đáp ứng yêu cầu công việc trong thời kỳ mới.
PHẦN
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND các huyện triển khai, tổ chức thực hiện đề án.
Làm đầu mối theo dõi việc thực hiện đề án đồng thời
chịu trách nhiệm tổng hợp các ý kiến đóng góp, phản hồi từ các Sở, ngành, cộng
đồng doanh nghiệp đầu tư sản xuất trong CCN, trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ
sung Đề án cho phù hợp với thực tế.
Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động và những khó
khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp tháo gỡ, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan
và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt, ban
hành các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn thực hiện đề án.
Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xem
xét, cân đối, bố trí nguồn ngân sách đổ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào CCN. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh cần
tính toán điều chỉnh và thông báo cho các ngành cùng thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn chủ
đầu tư kinh doanh hạ tầng được hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN lập hồ sơ, dự
án theo quy định của Nhà nước.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối,
phân bổ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ hạ tầng CCN, đảm bảo thực hiện các mục tiêu
của đề án theo kế hoạch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và
các cấp chính quyền: Tổ chức quản lý, hướng dẫn và tổ chức giám sát công tác bảo
vệ môi trường trong quá trình đầu tư của các doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất phục vụ phát triển CCN trên địa bàn tỉnh theo đề án này. Bổ sung kịp thời
vào kế hoạch sử dụng đất của các CCN được UBND tỉnh phê duyệt bổ sung quy hoạch
và cho phép thành lập.
5. Sở Giao thông Vận tải
Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh hạ tầng CCN thực hiện
đấu nối với các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh, cấp phép đấu nối với các
tuyến đường do Sở quản lý.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm
định quy hoạch chi tiết các CCN được phép thành lập, trình UBND tỉnh phê duyệt;
Tham gia ý kiến vào thiết kế cơ sở CCN theo thẩm quyền, cấp phép xây dựng cho
các công trình xây dựng trong CCN.
Kiểm tra, thẩm tra, quản lý chất lượng công trình
xây dựng tại các CCN.
Cung cấp thông tin quy hoạch chung về xây dựng trên
địa bàn của tình có liên quan đến việc phát triển CCN.
7. Các sở, ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với CCN.
8. UBND cấp huyện
Căn cứ vào Đề án phát triển CCN tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2023 - 2030 để xây dựng đề án hoặc kế hoạch phát triển CCN của địa phương.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND cấp
xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định
cư... để nhanh chóng triển khai xây dựng, mở rộng CCN trên địa bàn.
Hàng năm, cân đối từ nguồn ngân sách của địa phương
để đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào CCN nhằm thu hút đầu tư hạ tầng và đầu tư sản
xuất kinh doanh trong các CCN.
9. Các tổ chức, cá nhân đầu tư
hạ tầng và sản xuất kinh doanh trong CCN
Thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh và các nghĩa
vụ đối với Nhà nước, các chế độ, chính sách đối với người lao động, các quy định
về bảo vệ môi trường theo đúng quy chế phối hợp quản lý CCN trên địa bàn tỉnh
và đồ án này.
Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ với Sở Công
Thương, UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
10. Chế độ kiểm tra, báo cáo
Hàng quý, 6 tháng, một năm các ngành, các cấp thực
hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ gửi về Sở Công
Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương./.