ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4094/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 10
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Quyết định số
73/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG
MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1. Mạng
lưới giáo dục nghề nghiệp, quy mô đào tạo, cơ sở vật chất và trang thiết bị
Bến Tre có 25 cơ sở giáo dục
nghề nghiệp gồm 15 cơ sở công lập và 10 cơ sở ngoài công lập[1]; 01 Trung giáo dục thường xuyên có chức năng tham gia đào tạo
giáo dục nghề nghiệp Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) được phân bố đồng đều
giữa các địa phương, các trường cao đẳng và trung cấp, tập trung chủ yếu ở các
địa bàn đô thị. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập tuy có xu hướng
tăng, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số các cơ sở và chủ yếu đào tạo những
nhóm nghề đầu tư thấp.
Quy mô đào tạo bình quân hàng
năm của các cơ sở GDNN khoảng 11.000 người, trong đó cao đẳng 800 người, trung cấp
1.200 người, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng 9.000 người. Chất lượng và hiệu
quả đào tạo đã có những chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả đáng kể.
Đào tạo từng bước chuyển từ hướng “cung” sang hướng “cầu”, sinh viên, học sinh
ra trường có việc làm cao, từng bước đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động
trong nước và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến cuối năm 2022 đạt
64,22%, trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 34,57%.
Ngành nghề đào tạo bậc cao đẳng
có 22 ngành nghề và nhóm ngành[2]; trung cấp có
17 ngành nghề và nhóm ngành[3]; sơ cấp và dạy nghề
thường xuyên 32 nghề. Những năm gần đây, xu hướng học sinh, sinh viên học
các ngành nghề kỹ thuật trình độ cao đẳng, trung cấp tăng như các nghề: Cơ khí
cắt gọt kim loại, Công nghệ ô tô, Điện công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều
hòa không khí, May thời trang... Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo của các
nghề này đạt trên 90%, sau tốt nghiệp có việc làm và thu nhập ổn định.
Các cơ sở GDNN từng bước được đầu
tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị để tổ chức đào tạo như: xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp các phòng học lý thuyết, xưởng thực hành, văn phòng làm việc và
các công trình phụ khác theo quy định. Cụ thể, đối với các trường cao đẳng,
trung cấp trên địa bàn tỉnh được đầu tư trang thiết bị cho các nghề trọng điểm,
theo Quyết định số 1836/QĐ-BLĐTBXH ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt ngành nghề trọng điểm và trường được đầu
tư nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025. Tuy nhiên,
đối với việc đầu tư trang thiết bị cho các nghề trọng điểm, chỉ đáp ứng được
khoảng 54% trang thiết phục vụ đào tạo so với dự án được phê duyệt. Đối với các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên được đầu tư trang thiết
bị đào tạo và nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất[4].
2. Đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giảng dạy
2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý
tại các cơ sở GDNN
Cán bộ quản lý tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp của tỉnh là 135 người, trong đó: có 02 tiến sĩ, 46 thạc
sĩ, 84 đại học, 01 cao đẳng, 02 trung cấp, trong đó tại các trường cao đẳng,
trung cấp là 94 người, với 02 tiến sĩ, 37 thạc sĩ, 52 đại học, 01 cao đẳng; 02
trung cấp; tại các Trung tâm GDNN-GDTX là 41 người, với 09 thạc sĩ, 32 đại học.
2.2. Đội ngũ giáo viên tại
các cơ sở GDNN
Toàn tỉnh có là 440 giáo viên
tham gia giảng dạy, trong đó có 170 giáo viên dạy các môn văn hóa, 139 giáo viên
dạy các nghề kỹ thuật, 20 giáo viên dạy các nghề quản lý kinh tế, 16 giáo viên
dạy khối ngành sức khoẻ, 95 giáo viên giảng dạy các lĩnh vực khác. Trong đó: tại
các trường cao đẳng, trung cấp là 215 người, gồm: 06 trình độ tiến sĩ; 101
trình độ thạc sĩ; 86 trình độ đại học; 13 trình độ cao đẳng; 09 trình độ trung
cấp. Tại Trung tâm GDNN-GDTX các huyện, thành phố là 186 người, trong đó: giáo
viên dạy văn hoá là 170 người, giáo viên giáo dục nghề nghiệp là 16 người. Số
lượng giáo viên dạy nghề tại các Trung tâm GDNN-GDTX chiếm số lượng rất ít so với
giáo viên dạy văn hóa. Các cơ sở đào tạo khác là 39 người.
Nhìn chung, số giáo viên dạy
nghề kỹ thuật vẫn còn thiếu về số lượng và chất lượng. Chương trình, giáo trình
đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp được các trường cao đẳng, trung cấp xây
dựng và giảng dạy nhưng vẫn còn nặng về lý thuyết, thời gian thực hành còn ít
nên chất lượng đào tạo, tay nghề của học sinh, sinh viên chưa đáp ứng được nhu
cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
3. Dự báo
nhu cầu lao động qua đào tạo nghề năm 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030
3.1. Dự báo nhu cầu lao động
qua đào tạo
Theo số liệu của Đề án phát triển
nhân lực tỉnh Bến Tre thì đến năm 2025 sẽ có 826.600 lao động làm việc trong
các ngành kinh tế, chia ra khu vực I: 270.298 lao động chiếm 32,7%, khu vực II:
236.821 lao động chiếm 28,65%, khu vực III: 319.481 lao động chiếm 38,65%. Đến
năm 2030 thì khu vực I là 178.497 lao động, chiếm 21,40%, khu vực II: 286.096
lao động chiếm 34,3%, khu vực III: 369.506 lao động chiếm 44,3%.
Từ sự chuyển dịch cơ cấu lao động
đến năm 2025 dự kiến có 602.190 lao động qua đào tạo, chiếm 70% tổng số lao động
tham gia hoạt động kinh tế, trong đó lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ
đạt 35%. Bình quân mỗi năm tăng khoảng 2% số lao động được đào tạo mới so với số
lao động tham gia hoạt động kinh tế tương đương 16.500 lao động.
Đến năm 2030 dự kiến có 697.426
lao động qua đào tạo, chiếm 75-80% tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế,
trong đó lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt tỷ lệ 40%. Nhu cầu tuyển
dụng lao động trong tỉnh và doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp mỗi năm cần
thu hút khoảng 20.000 lao động, trong đó có khoảng 10.000 lao động qua đào tạo
nghề.
Như vậy, nhu cầu lao động qua
đào tạo nghề phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và thị trường lao
động trong khu vực là rất lớn và xu hướng ngày càng thiếu lao động đặc biệt là
lao động có tay nghề cao.
3.2. Dự báo nguồn cung
lao động cho giáo dục nghề nghiệp
Nguồn cung lao động cho đào tạo
nghề nghiệp tập trung ở các nhóm như: học sinh trung học cơ sở, trung học phổ
thông không tiếp tục học lên cấp trình độ cao hơn, học sinh tốt nghiệp phổ
thông không có điều kiện học đại học, bộ đội xuất ngũ, lao động thất nghiệp hoặc
thiếu việc làm cần đào tạo hoặc đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, đặc biệt
trong thời gian vừa qua, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, số lao động từ
các tỉnh trở về địa phương và không quay trở lại các thành phố lớn để làm việc,
có nhu cầu đào tạo nghề nghiệp để tìm việc làm mới. Theo thống kê năm 2022 có
trên 20.000 người có thể tham gia học nghề, trong đó lao động đi làm việc ngoài
tỉnh trở về địa phương là 6.194 lao động; số học sinh Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông không học tiếp vào các trường: đại học, cao đẳng, trung cấp… khoảng
4.000 người; lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và bộ đội xuất ngũ… khoảng
10.000 người. Ngoài ra, hàng năm còn có gần 4.000 hộ nông dân cần giúp kiến thức,
bồi dưỡng để sản xuất canh tác nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển sản xuất.
4. Đánh
giá chung
4.1. Những mặt được
Hệ thống trường cao đẳng, trung
cấp trong tỉnh đã có bước chuyển biến, nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với
thị trường lao động, qua đó đã chuyển đổi việc đào tạo từ các ngành học về quản
lý kinh tế sang các ngành kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nội dung, phương pháp, chương
trình, giáo trình giảng dạy tại các cơ sở GDNN thường xuyên được cập nhật, bổ
sung kịp thời theo nhu cầu của thị trường lao động; đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo theo hướng nâng cao năng lực chuyên
môn và kỹ năng tay nghề gắn với vị trí việc làm.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy nghề hàng năm được đầu tư, nâng cấp tăng về số lượng và chất lượng phục vụ
cho nhu cầu đào tạo nghề của tỉnh.
Việc sáp nhập các trung tâm cho
thấy về cơ cấu bộ máy tổ chức được hoàn thiện và bổ sung cho nhau các hoạt động
giữa giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp, tạo thêm sức mạnh cho trung
tâm về con người, cơ sở vật chất, công tác tuyển sinh, hướng nghiệp, phân luồng
học sinh và gắn được hiệu quả sau đào tạo.
Công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từng bước được củng cố khắc phục được công tác đào tạo kém hiệu quả
trước đây như: các ngành nghề đào tạo đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của lao
động nông thôn, người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
học nghề; sự tham gia của các doanh nghiệp, làng nghề, tổ hợp tác, góp phần
thúc đẩy sự phát triển giáo dục nghề nghiệp.
4.2. Hạn chế
Các cơ sở GDNN phát triển chậm
về quy mô và ngành nghề, chỉ đào tạo theo cái mình đang có, chưa chú trọng nhu
cầu của thị trường lao động và nhu cầu của người học nên hiệu quả đào tạo thấp.
Nhu cầu học nghề của lao động lớn nhưng một số nghề đòi hỏi đủ thiết bị thì các
cơ sở đào tạo của tỉnh chưa đáp ứng được. Do đó, hàng năm lực lượng lao động của
Bến Tre đi học nghề ngoài tỉnh khá cao, chiếm 70% tổng số học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông (THPT). Chỉ tiêu đào tạo trung cấp, cao đẳng trong tỉnh
chưa đạt yêu cầu. Ngành nghề đào tạo chưa theo kịp và chưa đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy các cơ sở GDNN chậm hoàn thiện, đội ngũ giáo viên
dạy nghề thiếu nhưng lại khó tuyển dụng. Trình độ kỹ năng nghề, năng lực sư phạm,
ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giáo viên dạy nghề chưa đạt chuẩn theo quy định
hiện hành; doanh nghiệp phải đào tạo bổ sung kỹ năng và tay nghề cho lao động
sau khi học nghề; cơ chế chính sách cho giáo viên dạy nghề còn bất cập.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy nghề đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu, một số nghề thiết bị chưa đủ, thiếu nhà
xưởng thực hành và phòng học lý thuyết, bàn ghế, nhà xưởng, thiết bị đào tạo
các nhóm nghề kỹ thuật xuống cấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo.
Công tác dự báo nhu cầu nguồn
nhân lực còn hạn chế, chưa định hướng cho người lao động lựa chọn ngành nghề
phù hợp. Tăng trưởng việc làm chưa cao, nhu cầu về lao động có tay nghề của các
doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp. Các doanh nghiệp chủ yếu tuyển dụng lao động
phổ thông, đối với lao động có tay nghề và tay nghề cao phải tuyển từ nơi khác.
Công tác phân luồng học sinh
sau tốt nghiệp Trung học cơ sở còn hạn chế, tỷ lệ vào học nghề thấp (từ 3- 5%);
tỉnh có chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp nhưng các thành phần
kinh tế tham gia lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp ít, quy mô nhỏ; doanh nghiệp
chưa phối hợp chặt chẽ với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo, trong
đánh giá và tuyển dụng lao động.
4.3. Nguyên nhân
Các cơ sở GDNN chưa thực sự
năng động, chưa gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp và thị trường lao động, chưa
nắm bắt nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp;
Nhu cầu tăng trưởng việc làm,
công tác đào tạo lao động có tay nghề của tỉnh còn thấp, do đó người học nghề
tham gia học các trường ngoài tỉnh nhiều;
Xu hướng của người học khi lập
nghiệp vẫn chú trọng học đại học; việc quan tâm đầu tư cho công tác GDNN và xã
hội hóa GDNN còn hạn chế.
II. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan
điểm phát triển
- Phù hợp với Kế hoạch phát triển
giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm
2030; Phù hợp với Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 và các chiến lược, quy hoạch khác có liên quan.
- Phát triển cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, tạo cơ hội cho mọi người dân tiếp cận và thụ
hưởng các dịch vụ giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu học tập suốt đời và xây dựng
xã hội học tập; có phân tầng chất lượng, bảo đảm quy mô, cơ cấu, chất lượng đào
tạo, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế.
- Đầu tư xây dựng 01 trường cao
đẳng đạt chuẩn Trường Cao đẳng chất lượng cao vào năm 2025.
- Quy hoạch nhằm hướng tới việc
tiếp cận chuẩn nghề theo chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế; tiếp cận được những
ngành, nghề mới nhằm phục vụ cho đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
- Công tác đào tạo gắn với giải
quyết việc làm, chất lượng đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội và thu nhập của
lao động có tay nghề.
- Thực hiện đầu tư từng bước về
thiết bị công nghệ hiện đại phù hợp với sự phát triển trong công tác giáo dục
nghề nghiệp.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ
giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
theo quy định.
- Huy động nguồn lực xã hội cho
công tác giáo dục nghề nghiệp, thực hiện cơ chế khuyến khích đào tạo cho người
lao động trong doanh nghiệp.
2. Mục
tiêu phát triển đến năm 2030
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển hệ thống mạng lưới
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo hướng đồng bộ, tập trung,
tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo; tạo điều kiện thuận
lợi cho người học; gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp và thị trường
lao động; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực lao động kỹ thuật trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, góp phần phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025
Mạng lưới các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp cơ bản đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo của thị trường lao động
cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; Hình thành trường
cao đẳng đa ngành, đa cấp, có năng lực tự chủ, sáng tạo và hội nhập, đáp ứng
nhu cầu của thị trường lao động tỉnh Bến Tre. Đào tạo các nghề trọng điểm khu vực
ASEAN và quốc tế từ trung cấp đến cao đẳng. Tổng số cơ giáo dục nghề nghiệp và
cơ sở tham gia đào tạo giáo dục nghề nghiệp là 26 đơn vị, trong đó cơ sở GDNN
công lập có 16 đơn vị gồm: 2 trường cao đẳng, trong đó: có 01 trường cao đẳng
chất lượng cao với năng lực tài chính đảm bảo tự chủ chi thường xuyên và 01 trường
cao đẳng trực thuộc Bộ, ngành Trung ương có năng lực tài chính đảm bảo chi thường
xuyên, 1 trường trung cấp có năng lực tự chủ chi thường xuyên một phần; 9 Trung
tâm GDNN-GDTX cấp huyện; 01 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thuộc tổ chức Hội,
01 Trung tâm dịch vụ việc làm có tham gia đào tạo nghề; 01 Trung tâm trực thuộc
Sở Giao thông vận tải có tham gia đào tạo nghề; 01 Trung tâm giáo dục thường
xuyên có tham đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài
công lập là 10 cơ sở gồm 05 doanh nghiệp và 05 cơ sở có tham gia đào tạo nghề.
- Đến năm 2030
Đẩy mạnh xã hội hoá, phát triển
đồng bộ và tái cấu trúc mạnh mẽ mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tập trung
vào các trường cao đẳng đào tạo đa cấp trình độ, đa ngành nghề; tổng số cơ sở
giáo dục nghề nghiệp là 28, trong đó cơ sở GDNN công lập có 16 đơn vị gồm: 2
trường cao đẳng, trong đó: có 01 trường cao đẳng tiếp cận trình độ các nước
ASEAN-4 với năng lực tài chính đảm bảo tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư,
01 trường cao đẳng trực thuộc Bộ, ngành Trung ương có năng lực tài chính đảm bảo
chi thường xuyên; 01 trường trung cấp có năng tự chủ hoàn toàn chi thường
xuyên; 09 Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện; 01 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thuộc
tổ chức Hội, 01 Trung tâm dịch vụ việc làm có tham gia đào tạo nghề, 01 Trung
tâm trực thuộc Sở Giao thông vận tải có tham gia đào tạo nghề, 01 Trung tâm
giáo dục thường xuyên có tham gia đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp ngoài công lập có 12 cơ sở, gồm: 01 trường trung cấp, 05 doanh nghiệp
và 06 cơ sở có tham gia đào tạo nghề.
3. Định
hướng đến 2045
Sáp nhập Trường trung cấp công
lập, Trường Cao đẳng Đồng khởi vào Trường cao đẳng Bến Tre thành 01 Trường Cao
đẳng đa ngành, đa cấp và trở thành Trường cao đẳng hàng đầu của cả nước có khả
năng cung ứng dịch vụ đào tạo đảm bảo thỏa mãn nhu cầu người học và người sử dụng
lao động, bao gồm cả thị trường khu vực và cả nước. Tổng số cơ giáo dục nghề
nghiệp là 31, trong đó cơ sở GDNN công lập có 15 đơn vị gồm: 01 trường cao đẳng
trực thuộc tỉnh có năng lực tài chính tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư, thành
lập 09 cơ sở GDNN cấp huyện trực thuộc Trường Cao đẳng; 02 Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp thuộc tổ chức Hội, 01 Trung tâm dịch vụ việc làm có tham gia đào tạo
nghề, 01 Trung tâm trực thuộc Sở Giao thông vận tải có tham gia đào tạo nghề;
01 Trung tâm giáo dục thường xuyên có tham gia đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Cơ
sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập có 16 cơ sở gồm: 01 trường Cao đẳng, 02
trường trung cấp, 07 doanh nghiệp và 06 cơ sở có tham gia đào tạo nghề.
III. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN
1. Cơ cấu
mạng lưới và quy mô đào tạo
1.1. Cơ cấu mạng lưới
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ Tập trung phát triển Trường
cao đẳng Bến Tre đa ngành, đa cấp và trở thành trường cao đẳng hàng đầu của cả
nước có khả năng cung ứng dịch vụ đào tạo, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu người học
và người sử dụng lao động, bao gồm cả thị trường khu vực và cả nước; thu hút đầu
tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục; nâng cấp Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp tại một số địa phương có khu công nghiệp, kinh tế trọng điểm của tỉnh;
đầu tư thoả đáng cho các ngành nghề trọng điểm.
+ Đến năm 2025 có 26 cơ sở Giáo
dục nghề nghiệp, bao gồm: 02 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp; 09 Trung tâm
GDNN-GDTX cấp huyện; 04 trung tâm trực thuộc sở, ngành và hội đoàn thể có chức
năng đào tạo và 10 cơ sở đào tạo khác.
+ Đến năm 2030, có là 28 cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: 02 trường cao đẳng, 02 trường trung cấp; 09
Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện; 04 trung tâm trực thuộc sở, ngành và hội đoàn thể
có chức năng đào tạo và 11 cơ sở đào tạo khác.
+ Đến năm 2045, có 31 cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: 02 trường cao đẳng, 02 trường trung cấp, 09 cơ sở
GDNN cấp huyện trực thuộc Trường Cao đẳng; 05 trực thuộc sở, ngành và hội đoàn
thể có chức năng đào tạo và 13 cơ sở đào tạo khác.
- Loại hình sở hữu
+ Đến năm 2025, có 16 cơ sở
GDNN công lập gồm: 02 trường cao đẳng, trong đó: 01 trường cao đẳng trực thuộc
tỉnh và 01 cao đẳng trực thuộc bộ ngành Trung ương; 01 trường trung cấp; 09
Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, thành phố; 01 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thuộc
tổ chức Hội, 01 Trung tâm dịch vụ việc làm có tham gia đào tạo nghề; 01 Trung
tâm trực thuộc Sở Giao thông vận tải có tham gia đào tạo nghề, 01 Trung tâm
giáo dục thường xuyên có tham gia đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp ngoài công lập là 10 cơ sở gồm 05 doanh nghiệp và 05 cơ sở có tham
gia đào tạo nghề.
+ Đến năm 2030, có 28 cơ sở
GDNN công lập và có 16 đơn vị gồm: 02 trường cao đẳng, trong đó: 01 trường cao
đẳng trực thuộc tỉnh và 01 cao đẳng trực thuộc bộ ngành Trung ương; 01 trường
trung cấp; 09 Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, thành phố; 01 Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp thuộc tổ chức Hội, 01 Trung tâm dịch vụ việc làm có tham gia đào tạo
nghề; 01 Trung tâm trực thuộc Sở Giao thông vận tải có tham gia đào tạo nghề,
01 Trung tâm giáo dục thường xuyên có tham gia đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Cơ
sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập có 12 cơ sở gồm: 01 trường trung cấp, 05
doanh nghiệp và 06 cơ sở có tham gia đào tạo nghề.
+ Đến năm 2045, có 31 cơ sở
GDNN, trong đó cơ sở GDNN công lập có 15 đơn vị gồm: 01 trường cao đẳng, thành
lập 09 cơ sở GDNN cấp huyện trực thuộc trường Cao đẳng; 02 Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp thuộc tổ chức hội, 01 Trung tâm dịch vụ việc làm có tham gia đào tạo
nghề, 01 Trung tâm trực thuộc Sở Giao thông vận tải có tham gia đào tạo nghề,
01 Trung tâm giáo dục thường xuyên có tham gia đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Cơ
sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập có 16 cơ sở gồm: 01 trường cao đẳng, 02
trường trung cấp, 07 doanh nghiệp và 06 cơ sở có tham gia đào tạo nghề.
- Trường cao đẳng chất lượng
cao: Đến năm 2025 có 01 trường cao đẳng đạt chuẩn Trường Cao đẳng chất lượng
cao.
1.2. Quy mô đào tạo
- Theo trình độ đào tạo
+ Đến năm 2025, đạt khoảng
11.000 người/năm; trong đó đào tạo trình độ cao đẳng: 1.000 người (chiếm 9%),
trung cấp 1.750 người (chiếm 16%), trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên
8.250 người (chiếm 75%).
+ Đến năm 2030, đạt khoảng
12.000 người/năm; trong đó đào tạo trình độ cao đẳng: 1.500 người (chiếm 13%),
trung cấp 2.000 người (chiếm 17%), trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên
8.500 người (chiếm 70%).
- Theo ngành, nghề đào tạo
+ Đến năm 2025: Khu vực công
nghiệp và xây dựng đạt 3.151 người/năm, chiếm 28,65%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
đạt 4.257 người/năm, chiếm 38,7%; thương mại và dịch vụ đạt 3.592 người/năm,
chiếm 32,65%.
+ Đến năm 2030: Khu vực công
nghiệp và xây dựng đạt 4.080 người/năm, chiếm 34%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
đạt 3.600 người/năm, chiếm 30%; thương mại và dịch vụ đạt 4.320 người/năm, chiếm
36%.
2. Về
phân bố mạng lưới
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
được phân bố trên cả 09 huyện, thành phố, trong đó các trường cao đẳng, trung cấp
tập trung ở thành phố Bến Tre, các trung tâm chủ yếu tập trung ở các huyện; số
lượng thiết bị theo quy mô và cấp trình độ đào tạo tương ứng theo quy định. Đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng đủ tiêu chuẩn nhà giáo, giáo dục nghề
nghiệp.
3. Phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
Củng cố, bồi dưỡng và đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đủ
về số lượng, đảm bảo cơ cấu, trình độ tay nghề theo quy định; chuẩn hóa cán bộ
quản lý có trình độ, năng lực theo quy định của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
Tuyển mới giảng viên, giáo viên
ngành nghề kỹ thuật, sắp xếp lại vị trí việc làm phù hợp đối với cán bộ quản
lý; đào tạo sau đại học cho cán bộ, giáo viên để đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ giảng viên, giáo viên đạt chuẩn
về chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực phát triển nghề nghiệp theo từng giai
đoạn và đúng chuẩn quy định của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
Khắc phục tình trạng thiếu giáo
viên dạy nghề, thừa giáo viên dạy văn hóa và giáo viên giảng dạy các ngành học
như khoa học xã hội, kinh tế, ngoại ngữ… Đào tạo chuyển đổi một số giáo viên dạy
văn hoá dư thừa sang hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở các nghề tương ứng. Phấn
đấu đến 2030 cả tỉnh có lực lượng cán bộ quản lý đạt khoảng 200 người, giáo
viên khoảng 600 người. Về cơ cấu giữa cán bộ quản lý và giảng viên, giáo viên,
cần phải đảm bảo cơ cấu như sau: cán bộ quản lý: 30%; giảng viên, giáo viên dạy
văn hóa: 20%, giảng viên, giáo viên dạy nghề kỹ thuật: 40%; giảng viên, giáo
viên dạy các ngành nghề khác: 10%.
Sử dụng đội ngũ lao động có tay
nghề cao, nghệ nhân, người sản xuất giỏi tham gia đào tạo nghề cần qua bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, đánh giá kỹ năng nghề nghiệp để đảm bảo điều kiện giảng dạy
ngắn hạn và thường xuyên.
4. Cơ sở
vật chất, thiết bị đào tạo
Đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị
cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó tập trung đầu tư trang cho các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên có liên kết đào tạo
trình độ trung cấp và đầu tư các nghề trọng điểm cho Trường trung cấp Công nghệ
Bến Tre, Trường Cao đẳng Bến Tre và Trường Cao đẳng Đồng Khởi. Đầu tư 04 Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên của 04 huyện: Ba Tri, Bình Đại,
Thạnh Phú và Châu Thành, mỗi trung tâm trung đầu tư thiết bị cho 01 đến 03 nghề
chủ lực để xây dựng thương hiệu của cơ sở, nhằm phân công đào tạo phù hợp với đặc
điểm địa phương, trình độ và năng lực đào tạo, góp phần xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung triển khai Chiến lược phát triển Trường
Cao đẳng Bến Tre giai đoạn 2020-2030 nhằm hướng đến xây dựng trường đạt tiêu
chuẩn Trường cao đẳng chất lượng cao.
Đầu tư nâng cấp sửa chữa cơ sở
vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đáp ứng theo
yêu cầu của công nghệ mới, hiện đại hoá cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp,
định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo. Tăng cường
gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp.
Hình thành và phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại, nhà trường
xanh”.
IV. DANH MỤC
DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2021-2030
1. Danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn 2023-2030, cụ thể như
sau:
- Đầu tư xây mới Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên thành phố Bến Tre.
- Nâng cấp, sửa chữa Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện Ba Tri, Thạnh Phú, Mỏ
Cày Bắc.
- Đầu tư mua sắm trang thiết đối
với các nghề công nghệ ô tô, kỹ thuật điện, điện tử, điện công nghiệp, chăn
nuôi - thú y, dược, điều dưỡng của Trường Cao đẳng Bến Tre.
2. Việc đầu tư được thực hiện
theo quy định của Luật Đầu tư, Luật đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Về cơ
chế, chính sách
Xây dựng các chính sách tạo điều
kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
khuyến khích huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong đào tạo nghề nghiệp;
khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí đào tạo khi tiếp nhận lao động đã
qua đào tạo. Từng bước thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo lộ
trình; thực hiện chuyển đổi từ cơ chế cấp kinh phí theo dự toán cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập sang cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào
tạo.
2. Giải
pháp về phát triển nguồn lực
2.1. Phát triển, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy nghề
- Tổ chức, sắp xếp mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo việc làm phù hợp và các chế độ, chính sách,
quyền lợi đối với nhà giáo.
- Tuyển mới giảng viên, giáo
viên ngành nghề kỹ thuật, sắp xếp lại vị trí việc làm phù hợp đối với cán bộ quản
lý; đào tạo sau đại học cho cán bộ, giáo viên để đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ giảng viên, giáo viên đạt
chuẩn về chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực phát triển nghề nghiệp theo từng
giai đoạn và đúng chuẩn quy định của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
- Sử dụng đội ngũ lao động có
tay nghề cao, nghệ nhân, người sản xuất giỏi tham gia đào tạo nghề cần qua bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức, đánh giá kỹ năng nghề nghiệp để đảm bảo điều kiện giảng
dạy ngắn hạn và thường xuyên.
2.2. Phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Củng cố, bồi dưỡng và đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực GDNN đủ về số lượng,
đảm bảo cơ cấu, trình độ tay nghề theo quy định; chuẩn hóa cán bộ quản lý có
trình độ, năng lực theo quy định của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh thu hút đội ngũ
chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia hoạt động nghiên cứu khoa
học và quản lý tại các trường cao đẳng, trung cấp.
3. Giải
pháp về tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
- Đầu tư sửa chữa, cải tạo cơ sở
GDNN công lập, mua sắm trang thiết bị giảng dạy đáp ứng được yêu cầu của chương
trình đào tạo, nhu cầu học nghề của học sinh, sinh viên. Máy móc, trang thiết bị
giảng dạy được đầu tư đồng bộ, hiện đại và có định hướng lâu dài. Các cơ sở GDNN
phát huy hiệu quả thiết bị hiện có, tiếp tục đầu tư trang thiết bị tiên tiến
phù hợp với thiết bị, công nghệ đang sản xuất tại doanh nghiệp, tránh đầu tư
dàn trãi, thiết bị không đồng bộ, gây lãng phí đầu tư. Đối với trang thiết bị
được đầu tư trong những năm trước đây chưa sử dụng hiệu quả, rà soát và có kế
hoạch điều chuyển, bố trí hợp lý cho đơn vị có nhu cầu sử dụng.
- Các cơ sở GDNN ngoài công lập
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị theo điều kiện của đơn vị, tăng quy mô
tuyển sinh, đa dạng hóa ngành nghề.
4. Giải
pháp về môi trường, khoa học và công nghệ
Tăng cường kiểm soát, phòng ngừa
và hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường do hoạt động đào tạo giáo dục nghề nghiệp.
Hạn chế thành lập mới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở khu vực nhạy cảm về môi
trường; trường hợp bắt buộc phải thành lập mới thì cần có phương án bồi hoàn hệ
sinh thái phù hợp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, sử
dụng năng lượng hiệu quả, sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng điện, năng lượng
tái tạo và các dạng năng lượng thay thế khác, đặc biệt là những ứng dụng của
công nghệ cách mạng công nghiệp lần thứ tư như công nghệ số. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về mạng lưới giáo dục nghề nghiệp và phát triển, công nhận trình độ kỹ
năng; từng bước số hoá, xây dựng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông minh, có
khả năng kết nối, chia sẻ tài nguyên.
5. Giải
pháp về liên kết, hợp tác phát triển
- Các cơ sở GDNN thực hiện liên
thông trong đào tạo, bao gồm liên thông từ sơ cấp lên trung cấp, cao đẳng; liên
thông từ trung cấp, cao đẳng lên đại học. Việc liên thông trong đào tạo thực hiện
căn cứ vào chương trình đào tạo, giúp người học khi chuyển từ trình độ đào tạo
thấp lên trình độ cao hơn cùng ngành, nghề hoặc khi chuyển sang học ngành, nghề
khác thì không phải học lại những nội dung đã học.
- Thực hiện liên kết giữa các
trường cao đẳng, trung cấp, Trung tâm GDNN- GDTX trong tỉnh; liên kết với các
trường có uy tín, thương hiệu ngoài tỉnh trong công tác đào tạo các cấp trình độ.
Chú ý đến việc nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở GDNN công lập, tạo ra
một sản phẩm chất lượng, thương hiệu có uy tín trên thị trường lao động.
- Tạo mối quan hệ, hợp tác với
các trường và doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh và các nước khu vực, trong công
tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ để
nâng cao chất lượng đào tạo.
6. Giải
pháp về giáo dục, tuyên truyền
Nâng cao nhận thức của các cấp
lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp và toàn xã hội về tầm
quan trọng, vị trí, vai trò của việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong đào tạo nghề, góp phần phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực có kỹ năng nghề cao. Đẩy mạnh truyền thông về chủ trương, chính sách,
cơ chế, đặc biệt là chủ trương, cơ chế, chính sách xã hội hoá nhằm thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh.
Các cơ sở GDNN đẩy mạnh công
tác truyền thông cho học sinh trong các trường THPT, THCS và phụ huynh nắm bắt
thông tin về GDNN, giúp các em ý thức học nghề, lập thân, lập nghiệp; tư vấn học
nghề, việc làm và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đa dạng hóa các nội
dung, hình thức và cách thức truyền thông cho phù hợp với từng nhóm đối tượng.
7. Giải
pháp về hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh thu hút đầu tư tài
chính và kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ từ các tổ chức
giáo dục, đào tạo quốc tế, từ các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát
triển trong khu vực và trên thế giới, nhất là việc xây dựng, vận hành trường
cao đẳng đa ngành, đa nghề.
Khuyến khích liên kết đào tạo
và thành lập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
8. Giải
pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư
Ưu tiên nguồn vốn ngân sách nhà
nước cho các dự án đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao; đồng thời tập trung
nguồn lực cho các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cơ sở vật
chất đã xuống cấp, các trung tâm đào tạo cho đối tượng đặc thù.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư tư nhân
thông qua hỗ trợ về thuế, ưu đãi vốn vay, hỗ trợ bố trí đất để đầu tư, xây dựng
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
9. Giải
pháp về mô hình quản lý, phương thức hoạt động
Đa dạng hoá mô hình, phương thức
quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập dự trên tính chất, quy mô của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
Đẩy mạnh phân cấp về trách nhiệm,
quyền hạn từ cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến các cơ quan quản lý các cấp, từng
bước thực hiện lộ trình tự chủ tài chính đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập.
Triển khai mô hình quản lý, quản
trị, vận hành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức đào tạo.
10. Giải
pháp về tổ chức thực hiện và giám sát, thực hiện quy hoạch
Tổ chức công bố công khai quy
hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong các
tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và nhân dân khi
triển khai thực hiện.
Chủ động thực hiện rà soát, sắp
xếp các cơ sở giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, phát triển để đáp ứng yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh theo lĩnh vực hoặc theo nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
Không thành lập mới cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập, trường hợp cần thiết phải thành lập mới thì cơ sở đó
phải tự đảm toàn bộ về tài chính. Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
thực hiện theo phương án phát triển giáo dục được xác định trong quy hoạch của
tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển số lượng
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, trong đó ưu tiên các cơ sở đào tạo các ngành, nghề kỹ thuật,
công nghệ cao.
Xây dựng và ban hành hệ thống
quy chế, quy định, tiêu chuẩn nhằm cụ thể hoá các yêu cầu của pháp luật, về tổ
chức triển khai các hoạt động theo Kế hoạch về việc thực hiện công tác quy hoạch
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi được phê duyệt.
Định kỳ đánh giá, kiểm tra,
giám sát việc quy hoạch theo quy định, thường xuyên kiểm tra, thanh tra về hoạt
động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, để kịp thời chấn chỉnh, xử lý các hành
vi vi phạm những nội dung đã được quy hoạch.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch về thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đạt hiệu quả. Liên hệ chặt chẽ với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho hoạt động GDNN của tỉnh.
Trên cơ sở Kế hoạch Quy hoạch
đã được phê duyệt, hàng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập
dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chủ trì tổ chức thực hiện,
kiểm tra đánh giá, giám sát và báo cáo sơ, tổng kết theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xin hỗ
trợ vốn từ ngân sách Trung ương; cân đối bố trí nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn theo từng giai đoạn để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các cơ sở GDNN, phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực và khả năng cân đối ngân sách tỉnh; đồng thời phối hợp
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành tỉnh có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí
cho các nội dung hoạt động của Kế hoạch, theo dõi kiểm tra, đánh giá, thanh quyết
toán theo quy định. Hướng dẫn các địa phương, các ngành có liên quan sử dụng
kinh phí theo quy định.
4. Sở Nội
vụ
Chủ trì xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên nâng cao trình độ phù hợp với yêu cầu giảng
dạy. Hướng dẫn các huyện, thành phố và các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan để
kiện toàn tổ chức, bộ máy biên chế các cơ sở GDNN, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt để các trường, trung tâm sớm hoàn thiện tổ chức đi vào hoạt động ổn định.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tỉnh tổ chức, định hướng phân luồng học sinh tham gia giáo dục nghề nghiệp;
phối hợp tuyên truyền, vận động học sinh tốt nghiệp THCS không có khả năng học
chương trình giáo dục phổ thông và học sinh tốt nghiệp THPT tham gia học nghề
các cấp trình độ theo Luật Giáo dục nghề nghiệp.
6. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc bố
trí đội ngũ cán bộ kỹ thuật, tham gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn; Chi cục Phát triển nông thôn phối hợp với các địa phương tổ chức kiểm
tra, giám sát các lớp đào tạo nghề. Rà soát, chọn lọc các mô hình đào tạo có hiệu
quả, nhân rộng trên địa bàn các địa phương khác trong tỉnh học tập kinh nghiệm.
7. Sở
Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Ban Quản lý các khu công
nghiệp
Phối hợp thực hiện công tác dự
báo nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo tại các doanh nghiệp trong các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh về trình độ, ngành nghề đào tạo, làm căn cứ để các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp có kế hoạch đào tạo phù hợp.
8. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên
Có kế hoạch vận động tuyên truyền,
hướng dẫn các tổ chức thành viên xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho hội viên,
đoàn viên, con em hội viên và vận động người dân tích cực tham gia công tác
GDNN. Đồng thời, phối hợp với các ngành thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
công tác GDNN trên địa bàn.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Thực hiện tốt quản lý nhà nước
về GDNN, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện chỉ tiêu đào tạo và xã hội
hóa GDNN trên địa bàn. Củng cố bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Trung tâm GDNN-GDTX. Bố trí đủ biên chế cán bộ quản lý, đội ngũ giáo
viên, thực hiện chính sách ưu đãi cho giáo viên nghề nghiệp tham gia đào tạo tại
các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện. Đồng thời, hàng năm cân đối, bố trí nguồn
kinh phí hoạt động, kinh phí phục vụ đào tạo nghề và phát triển GDNN-GDTX, giải
quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp của các
Trung tâm GDNN - GDTX.
10. Các
cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch đào tạo trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện tốt chỉ tiêu đào tạo hàng năm,
theo các cấp trình độ đã được giao. Có điều kiện mở thêm nhiều ngành nghề mới để
đa dạng hóa ngành nghề đào tạo. Chủ động liên kết với các cơ sở đào tạo và
doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh để đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; nghiên cứu đề xuất các
ngành nghề cần được đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan, các địa phương chủ
trì, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này, đồng thời tham mưu
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (thay báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh,
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các trường Cao đẳng, Trung cấp;
- Báo ĐK, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH, KT;
- Lưu: VT, Ph.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
[1] Các cơ sở
Giáo dục nghề nghiệp công lập gồm có 02 trường cao đẳng (trong đó: 01 trường
Cao đẳng trực thuộc tỉnh và 01 trường Cao đẳng trực thuộc Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam), 01 trường trung cấp, 09 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên và 01 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thuộc tổ chức Hội, 01 trung
tâm dịch vụ việc làm có tham gia đào tạo nghề, 01 Trung tâm trực thuộc sở,
ngành có tham gia đào tạo; 10 cơ sở Giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập
[2] Gồm các
ngành nghề: Cắt gọt kim loại, công nghệ ô tô, Điện công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh
và điều hoà không khí, may thời trang, quản trị mạng máy tính, kế toán doanh
nghiệp, công nghệ kỹ thuật điện, điện tử, Chế biến và bảo quản thuỷ sản, Nuôi
trồng thuỷ sản, Lậ p trình máy tính, Tin học ứng dụng, Công nghệ kỹ thuật xây dựng,
Hướng dẫn Du lịch, Quản trị khách sạn, Tiếng Anh, Kế toán, Quản trị kinh doanh,
Tài chính - Ngân hàng, Việt Nam học, Điều dưỡng, Dược.
[3] Gồm các
ngành nghề: Cắt gọt kim loại, công nghệ ô tô, Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà
không khí, may thời trang, quản trị mạng máy tính, kế toán doanh nghiệp, Điện
công nghiệp và dân dụng, Chế biến và bảo quản thuỷ sản, Nuôi trồng thuỷ sản, Sửa
chữa và lắp ráp máy tính, Hướng dẫn Du lịch, Quản trị khách sạn, Chăn nuôi -
thú y, Công nghệ thực phẩm, Quản lý bán hàng siêu thị, Thanh nhạc, kỹ thuật chế
biến món ăn.
[4] Theo Quyết
định số 683/QĐ-LĐTBXH ngày 05 tháng 6 năm 2018 về việc phê duyệt danh sách các
cơ sở được hỗ trợ đầu tư chính sách quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”; Ngoài ra, hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg nguồn
kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới đã hỗ trợ kinh phí
nâng cấp, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị cho các Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện, thành phố.