ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3238/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
30 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 524/QĐ-TTG NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2021
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021 -
2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm
2017;
Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ
cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Quyết định số
2532/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số
2616/KH-BNN-TCLN ngày 07 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn triển khai Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Quyết định số
3656/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án trồng 01 tỷ cây xanh của Chính phủ, đưa kế hoạch trồng cây xanh trở thành
phong trào thi đua của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, trong từng khu
dân cư nông thôn, khu đô thị, khuôn viên trường học, khu công nghiệp, công sở...
với sự tham gia của mọi người dân; huy động tối đa nguồn lực của xã hội, nhằm từng
bước nâng cao chất lượng và độ che phủ của rừng, tăng cường sự tham gia, đóng
góp tích cực của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh
quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
2. Yêu cầu:
- Xác định cụ thể, giao chỉ
tiêu, kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán trong cả giai đoạn và từng năm đến
các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ rừng làm cơ sở
triển khai thực hiện.
- Phát triển cây xanh cần có sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các cơ quan, đơn vị, toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân từ tỉnh đến cơ sở tham gia trồng rừng,
trồng cây xanh; tập trung quyết liệt trong công tác điều hành, chỉ đạo, chủ động
giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Việc tổ chức trồng rừng, trồng
cây xanh phải đúng thời vụ, lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng, phù hợp với quy định tiêu chuẩn cây trồng để thực hiện. Sau khi trồng
rừng, trồng cây xanh phải gắn trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân trong công tác chăm sóc, quản lý bảo vệ để đảm bảo cây sinh trưởng, phát
triển tốt đem lại hiệu quả thiết thực về kinh tế - xã hội, môi trường, cảnh
quan.
- Tuyên truyền, tổ chức phải
thiết thực, hiệu quả, không phô trương hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan,
tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích
cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Sau khi tổ chức trồng cây,
các địa phương, cơ quan, đơn vị phải tiến hành biểu dương, khen thưởng những tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào trồng cây, trồng rừng; kiểm
tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết vướng mắc, nhân rộng mô
hình tốt, đảm bảo thực hiện Kế hoạch thành công; hàng tháng tổng hợp, báo cáo kết
quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ:
Phấn đấu thực hiện trồng được
10 triệu cây xanh trong giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể:
9,306 triệu cây phân tán và 0,694 triệu cây trồng rừng tập trung. Trong đó, đảm
bảo đạt chỉ tiêu được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao là 9,1 triệu
cây (gồm 8,5 triệu cây phân tán và 0,6 triệu cây trồng rừng tập trung).
1.1. Trồng cây xanh phân tán
(cả khu vực đô thị và nông thôn):
a) Số lượng: 9,306 triệu cây,
trong đó:
- Khu vực đô thị: 1,474 triệu
cây;
- Khu vực nông thôn: 7,832 triệu
cây.
b) Loài cây trồng: Chọn loài
cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái cây trồng, tập
quán canh tác của từng địa phương, từng khu vực cụ thể; ưu tiên trồng cây bản địa,
các loài cây thân gỗ, cây đa mục đích, cây có giá trị bảo vệ môi trường…
(Kèm theo danh mục loài cây
trồng từng khu vực tại biểu 01).
c) Địa điểm trồng:
- Khu vực đô thị: Trồng trên đường
phố, công viên, vườn hoa, quảng trường, khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh
viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở, khu (cụm) công nghiệp, các khu vực xung
yếu có nguy cơ sạt lở cao và các công trình công cộng khác… trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố.
- Khu vực nông thôn: Trồng trên
đất vườn, hành lang giao thông, đường giao thông nông thôn, ven sông, kênh
mương, bờ vùng, bờ đồng, nương rẫy; công viên, vườn hoa, trong khuôn viên các
trụ sở, trường học, bệnh viện, trạm y tế, nhà ở, các công trình tín ngưỡng, khu
văn hóa lịch sử, tôn giáo, nhà máy, xí nghiệp, khu cụm công nghiệp, khu chế xuất;
kết hợp bảo vệ khu canh tác nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán; các khu vực
có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái, sa mạc hóa, bãi thải khai thác khoáng
sản và đất chưa sử dụng khác,… trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
1.2. Trồng rừng tập trung (Thực
hiện trồng trên diện tích đất trống thuộc đối tượng rừng sản xuất, không tính
trồng lại rừng sản xuất sau khai thác gỗ; đối với diện tích thuộc đối tượng rừng
phòng hộ, đặc dụng ưu tiên sử dụng nguồn vốn trồng rừng thay thế và các nguồn vốn
hợp pháp khác):
a) Số lượng: 0,694 triệu cây (tương
đương 424,8 ha).
b) Loài cây trồng: Tập trung trồng
các loài cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các giống cây sản
xuất bằng mô, hom; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày;
chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi có điều kiện
thích hợp.
c) Địa điểm trồng: Trên diện
tích đất trống và khu vực bị lấn chiếm thuộc đối tượng rừng sản xuất của các
Ban Quản lý rừng… thuộc địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
(Chi tiết thể hiện tại biểu
02, 03, 04)
2. Giải
pháp thực hiện:
2.1. Rà
soát bố trí đất, xây dựng kế hoạch:
- Các địa phương tổ chức rà
soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó xác định quỹ đất trống được quy
hoạch trồng mới rừng sản xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, khu dân cư,
công sở, đường giao thông; đất trồng cây xanh nông thôn, khu công nghiệp và các
khu vực xung yếu khác,…; xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán
hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025 để huy động nguồn lực thực hiện.
- Đảm bảo diện tích đất đai thuộc
các đối tượng trồng rừng và trồng cây phân tán có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng.
Diện tích đất có khả năng trồng cây thuộc các tổ chức, hộ gia đình thì các tổ
chức và hộ gia đình có trách nhiệm quản lý và có kế hoạch cụ thể để trồng, chăm
sóc cây xanh hàng năm. Đối với diện tích đất công, các công trình công cộng, đường
sá, bờ kênh mương thuỷ lợi… thì chính quyền địa phương xem xét, tổ chức giao
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hiệp hội, đoàn thể quần chúng tham gia
trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây phân tán phù hợp với quy định và điều kiện
thực tế.
2.2. Về
cây giống:
- Đối với loài cây xanh trồng
trong đô thị, tham khảo lựa chọn trong danh mục theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN
9257:2012 và theo danh mục tại Quy định phân cấp, quản lý cây xanh đô thị trên
địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với loài cây trồng rừng tập
trung và trồng cây phân tán vùng nông thôn: Lựa chọn theo danh mục loài cây trồng
lâm nghiệp chính tại Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018
và danh mục các loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây
chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp theo Quyết định số
4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Nghiên cứu, chọn tạo giống
cây trồng rừng có năng suất cao, sức chống chịu tốt, thích ứng với biến đổi khí
hậu, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học. Ưu tiên trồng cây gỗ quý hiếm,
cây bản địa, cây gỗ lớn lâu năm, cây đa tác dụng.
2.3. Về kỹ
thuật trồng và chăm sóc cây trồng:
a) Đối với trồng cây xanh phân
tán:
- Khu vực đô thị:
+ Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn
cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái cây trồng của
từng địa phương, từng khu vực cụ thể. Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu
sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; thân đẹp, dáng đẹp; có rễ ăn sâu,
không có rễ nổi; cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai
đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lê thấp;
cây có hoa màu sắc phong phú theo 04 mùa; không có quả gây hấp dẫn ruồi muỗi;
không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu; có bố cục phù hợp với quy hoạch được
duyệt.
+ Việc trồng cây xanh đô thị phải
tuân thủ quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Việc trồng cây xanh đô thị phải
bảo đảm đúng quy trình kỹ thuật, đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an
toàn; cây mới trồng phải được bảo vệ, chống giữ thân cây chắc chắn, ngay thẳng
đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
+ Cây trồng phải được định kỳ
chăm sóc, kiểm tra và xác định tình trạng phát triển của cây để có biện pháp
theo dõi, bảo vệ và xử lý kịp thời các tác động ảnh hưởng tới sự phát triển của
cây.
+ Việc chăm sóc, cắt tỉa cây phải
tuân thủ quy trình kỹ thuật đồng thời phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người,
phương tiện và công trình.
- Khu vực nông thôn:
+ Lựa chọn loài cây trồng phù hợp
với điều kiện lập địa, tập quán canh tác, ưu tiên trồng cây bản địa lâu năm,
cây gỗ lớn, trồng cây đa mục đích. Loài cây trồng chủ yếu trồng theo danh mục
các vùng sinh thái lâm nghiệp (Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17 tháng
11 năm 2014 ) và danh mục các loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất (Thông
tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018) của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Tổ chức trồng, chăm sóc rừng
và cây phân tán theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể của từng
loài cây.
b) Đối với trồng rừng tập
trung:
- Hình thành vùng rừng trồng tập
trung trên diện tích quy hoạch rừng sản xuất, áp dụng công nghệ hiện đại và kỹ
thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến lâm sản. Khuyến khích sử dụng các loài cây bản địa; trồng
rừng hỗn loài, kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày ở những
nơi có điều kiện thích hợp.
- Tiêu chuẩn cây giống và kỹ
thuật trồng, chăm sóc cây trồng theo quy trình trồng rừng của từng loài cây (ban
hành tại Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy trình kỹ thuật lâm sinh và khai
thác tre nứa ban hành tại Quyết định số 3258/QĐ-CT.UBBT ngày 18 tháng 11 năm
2002 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
* Giao Sở Xây dựng hướng
dẫn và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về kỹ thuật đối với trồng rừng
tập trung và trồng cây xanh khu vực nông thôn.
2.4. Về
huy động nguồn lực:
Tăng cường huy động moi nguồn lực
xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh,
trong đó:
- Tăng cường huy động vốn từ xã
hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh thông qua các
dự án tài trợ hoặc sáng kiến thành lập quỹ trồng cây xanh của các địa phương,
doanh nghiệp, hiệp hội, tập đoàn kinh tế,… sử dụng để mua vật tư, cây giống hỗ
trợ cho các phong trào, dự án trồng cây phân tán.
- Kêu gọi các nhà tài trợ phát
triển rừng sản xuất, trồng cây xanh.
- Kết hợp thực hiện lồng ghép
các chương trình đầu tư công của nhà nước như: Chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025; Các dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu
công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được các
bộ ngành, địa phương triển khai thực hiện; các chương trình chương trình phát
triển kinh tế xã hội khác,…
- Ngoài sự đóng góp về vốn để
mua vật tư, cây giống; tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện
tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
- Các nguồn lực hỗ trợ ở cấp tỉnh
thông qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh để triển khai thực hiện; các nguồn
lực hỗ trợ ở cấp huyện thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tiếp nhận và
triển khai thực hiện.
2.5.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao năng lực, nhận thức:
- Thường xuyên tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng
và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá
trị kinh tế, xã hội.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, nâng chỉ tiêu trồng
cây phân tán hàng năm cao hơn so với bình quân giai đoạn 2016-2020.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để
nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội
trong việc bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây xanh.
- Tiếp tục xây dựng các tài liệu
tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng sản xuất và trồng, chăm
sóc cây xanh đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Phát động phong trào thi đua
như “Ngày Chủ Nhật xanh”, “Ngày Chủ Nhật nông thôn mới”, “Trồng thêm một cây
xanh là thêm một hành động vì môi trường”, “Màu xanh cho tương lai”… để kêu gọi,
vận động toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường
xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội. Đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành
phong trào thi đua của các cấp, các ngành và moi người dân.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN:
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện
kế hoạch trồng 10 triệu cây xanh cho cả giai đoạn 2021 - 2025 là 619.876,7
triệu đồng, trong đó:
- Vốn từ ngân sách Nhà nước
(ngân sách Trung ương và các nguồn sự nghiệp khác): 20.447,2 triệu đồng (chủ
yếu hỗ trợ đầu tư cho các công trình trồng mới rừng sản xuất và trồng cây lâm
nghiệp phân tán theo chính sách của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp
bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ đầu tư cây xanh
thuộc các tuyến đường giao thông đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước…).
- Nguồn thu chi từ chi trả dịch
vụ môi trường rừng: 1.798,9 triệu đồng (hỗ trợ đầu tư cho các công trình trồng
rừng chống tái lấn chiếm đối với các diện tích nằm trong lưu vực chi trả dịch vụ
môi trường rừng).
- Vốn của các tổ chức, doanh
nghiệp, nhà đầu tư: 547.200 triệu đồng (thực hiện đối với các dự án trồng
cây xanh đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất và các tuyến đường giao thông…
do chủ đầu tư, cơ quan quản lý thực hiện trên cơ sở các dự án, kế hoạch được
duyệt).
- Vốn xã hội hóa: 50.430,6 triệu
đồng (huy động từ khoản đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng… cho các hoạt động trồng cây xanh phân tán cho khu vực nông
thôn và các công trình công cộng khác thông qua hỗ trợ cây giống, các tổ chức,
đoàn thể và người dân tham gia lao động trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh).
(Chi tiết đính kèm Biểu 05
và 06)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là đầu mối kiểm tra, giám
sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Kịp thời tổng hợp,
giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
chỉ đạo, xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Chỉ đạo quản lý chặt chẽ chất
lượng giống cây trồng theo quy định; hướng dẫn lựa chọn cơ cấu các loài cây trồng
phù hợp với địa phương; tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng
đảm bảo yêu cầu đề ra.
- Phối hợp với các Sở, ngành và
các địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này gắn với việc duy trì
và thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” hàng
năm. Hướng dẫn các địa phương trồng cây lâm nghiệp phân tán vùng nông thôn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí việc trồng rừng,
trồng cây xanh theo kế hoạch phân bổ hàng năm để các địa phương, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện.
- Phối hợp, hướng dẫn cho các tổ
chức, cá nhân quản lý cây xanh đô thị kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các dịch
sâu bệnh hại cây xanh đô thị và biện pháp phòng tránh, khắc phục.
- Hỗ trợ, hướng dẫn phát triển
nguồn giống, chủng loại cây xanh trong danh mục cho phép nhằm tạo sự đa dạng,
phong phú trong hệ thống cây xanh đô thị, phát triển cơ sở vườn ươm đạt tiêu
chuẩn về giống phục vụ nhu cầu trồng cây xanh của tỉnh.
2. Sở Xây
dựng:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố thực hiện việc quản lý cây xanh
theo quy định tại Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND ngày 13/10/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
- Rà soát các quy hoạch xây dựng,
trong đó bảo đảm không gian, diện tích đất cho phát triển cây xanh sử dụng công
cộng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát bố trí quỹ đất ổn định, lâu dài,
đúng mục đích cho phát triển cây xanh, đảm bảo các tiêu chuẩn diện tích đất cây
xanh sử dụng công cộng theo quy định theo hướng nâng cao diện tích cây xanh/đầu
người tại các khu đô thị.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất phù hợp cho phát triển rừng và trồng cây xanh, đặc biệt là
các vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu để xác định các khu vực ưu tiên trồng
cây.
4. Sở Giao
thông vận tải:
Phối hợp với các địa phương thực
hiện các dự án phát triển giao thông gắn với trồng cây xanh; bảo đảm các đường
giao thông đô thị và nông thôn được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo
các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
5. Sở Công
Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
Xác định rõ diện tích đất trong
khuôn viên khu, cụm công nghiệp phục vụ trồng cây phân tán; hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc trồng cây phân tán tại các khu, cụm công nghiệp.
6. Sở Y tế,
Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với các địa phương thực
hiện rà soát quỹ đất tại khuôn viên trụ sở các cơ sở y tế, trường học, đảm bảo
được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định hiện
hành.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước đầu tư các chương trình, dự án về quản
lý, bảo vệ, phát triển rừng và trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Thuận:
Định hướng nội dung và giải
pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền về chủ trương và Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận, tạo sự lan tỏa trong cộng đồng, nhằm huy động các nguồn lực của toàn xã
hội để thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra.
Tăng cường phổ biến, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin, đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng và cây
xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị
kinh tế, xã hội; quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
9. Các sở,
ban, ngành khác có liên quan:
Theo chức năng và nhiệm vụ có
trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa
phương tổ chức thực hiện Kế hoạch; phát động phong trào thi đua và chỉ đạo, tổ
chức thực hiện kế hoạch trồng cây xanh trong cơ quan và các đơn vị trực thuộc
nhân các ngày lễ lớn.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và giao chỉ tiêu kế
hoạch đến Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, thôn, xóm, các đoàn thể, các tổ chức
xã hội, các trường học,... nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao
cả giai đoạn 2021 - 2025, trong đó cần xác định rõ nguồn kinh phí thực hiện (ngân
sách Nhà nước, ngân sách xã hội hóa được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân,...).
Riêng đối với thành phố Phan
Thiết: Sau khi tình hình dịch Covid được kiểm soát, khẩn trương phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập đoàn Nova Group khảo sát, đề xuất cụ
thể vị trí (ưu tiên trồng cây xanh đô thị, khu văn hóa - lịch sử, khu tưởng
niệm, hành lang giao thông,…), sơ đồ trồng cây và chuẩn bị hố trồng để xây
dựng chương trình “Trồng cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận” triển khai trong năm 2021 hoặc đầu năm 2022.
- Tập trung làm tốt công tác
tuyên truyền để mọi người dân, tổ chức hiểu mục đích, ý nghĩa của việc trồng rừng,
trồng cây phân tán; khuyến khích việc tự nguyện đăng ký trồng rừng, trồng cây
xanh phân tán từ cấp cơ sở như: thôn, xóm, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội,
đoàn thanh niên, trường học, các cơ quan, doanh nghiệp,… làm cơ sở cho việc thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch đề ra.
- Kêu gọi, huy động các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia, chung tay đóng góp thực hiện trồng cây xanh vì cộng đồng,…
- Chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ
cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với các
tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch, dự án được duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các dự án phát triển cây xanh trên địa bàn; giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây
hàng năm cho các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư; tạo
điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và
nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo,
giám sát, phân công trách nhiệm cho các xã phường, thị trấn, các tổ chức, đoàn
thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh.
- Hàng năm tổ chức đánh giá,
rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng
những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả
kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn).
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội,
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh:
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của các tổ chức, đoàn thể trong tuyên truyền, vận động thành viên tổ chức tham
gia trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây xanh; huy động và tiếp nhận nguồn vốn
trong các tổ chức, doanh nghiệp, quyên góp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
cho phát triển cây xanh; triển khai các hoạt động tình nguyện tham gia trồng,
chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
- Tăng cường giáo dục chính trị
tư tưởng về mục đích, ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng, cây xanh; động
viên, khuyến khích, kêu gọi toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên
phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.
- Vận động, hướng dẫn đoàn
viên, hội viên và nhân dân tích cực bảo vệ rừng, bảo vệ cây xanh và môi trường,
đồng thời triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận. Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và đề nghị các
đoàn thể chính trị - xã hội, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc thì các đơn vị kịp thời tổng
hợp, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Lưu: VT, KT, Vân.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|