ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
21 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH
TẾ QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng
9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 09
tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu
kinh tế Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh.
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
Quảng Ninh tại Tờ trình số 1154/TTr-BQLKKT ngày 15 tháng 8 năm 2024, Văn bản số
1689/BQLKKT-VP ngày 16 tháng 8 năm 2024; Báo cáo thẩm định số 59/BC-SNV ngày 03
tháng 4 năm 2024 của Sở Nội vụ và Báo cáo thẩm định số 103/BC-STP ngày 23 tháng
4 năm 2024 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh (sau đây viết
tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh
tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên
quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công
và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh
doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch
công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về
ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi
được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2022 của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh có tư cách
pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính
nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách
nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân
cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ, quy định khác của pháp luật
có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định như sau:
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công
việc sau:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh
tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các
quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm
việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản
lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm
định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của
doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự
án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế
hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu
tư, Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý; giám sát, đánh
giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công
nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái
theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều
32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm
2022 của Chính phủ; giám sát đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều
8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày
28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ;
c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán
xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và
thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của
pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng đối với dự án, công
trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định pháp luật về thương mại;
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; báo cáo tình hình thay đổi lao động
qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp
đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi
thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200
giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh
tế;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
i) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống
thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây dựng và phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư;
thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về
lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp, khu
kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản
lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách
được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức
và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban
Quản lý;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại
hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới.
3. Ban Quản lý thực hiện theo phân cấp, ủy quyền của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với các nhiệm vụ sau:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu
hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản
lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp,
khu kinh tế;
c) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người
lao động;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại,
thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
4. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế;
c) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
5. Xây dựng và trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
b) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể
quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Kế hoạch hằng năm và 5 năm về phát triển khu
kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư
phát triển hằng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
tự phê duyệt theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng
tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật.
6. Ban Quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh
nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy
quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước ngoài thực
hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát
triển khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử
dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tại khu công
nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư, ký hợp đồng với các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự
án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc
thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các
chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách
nhà nước trong khu kinh tế;
g) Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với diện tích đất thu hồi trong khu kinh tế; thực hiện các nhiệm vụ khác
về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
h) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch xây dựng,
kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và các quy định có liên quan.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ, quy định
của pháp luật có liên quan, do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý.
a) Lãnh đạo Ban gồm có Trưởng ban và không quá 03
Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của
khu công nghiệp, khu kinh tế và hoạt động của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ
trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác
đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý bao gồm bộ máy giúp
việc; đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công ích, công cộng, dịch
vụ hỗ trợ đầu tư, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Văn phòng;
Phòng Quản lý Đầu tư; Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng; Phòng Quản lý Tài
nguyên và Môi trường; Phòng Quản lý Doanh nghiệp; Phòng Kiểm tra và Giám sát hoạt
động đầu tư; Phòng Quản lý và Phát triển hạ tầng;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Dịch vụ hỗ
trợ đầu tư.
3. Biên chế, số lượng người làm việc.
a) Biên chế công chức và số lượng người làm việc của
Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm
việc của các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Ban Quản lý chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh chịu
trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện Quyết định này; ban hành Quy
chế làm việc; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công
tác của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, Ban Quản lý phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các sở, ngành có liên quan thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 8
năm 2024 và thay thế Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh.
Quyết định số 16/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế Quảng Ninh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- V0, V1-4, XD, QH, TH4;
- Trung tâm Thông tin (Công báo);
- Lưu: VT,TH1.
5b_QĐ228
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|