BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 6 năm 2023
|
THÔNG TƯ[1]
QUY
ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ QUẢN LÝ XE Ô TÔ, XE GẮN MÁY CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
PHÉP NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP KHẨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI
Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô,
xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục
đích thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2015 được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ
tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu,
tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 9 năm 2022.
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua hán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế chuyên gia
nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý, tài sản di chuyển,
quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế.
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập
khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này quy định thủ tục hải quan và quản
lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu
không nhằm mục đích thương mại.
2. Xe gắn máy gồm: xe gắn máy hai bánh, ba bánh; xe
mô tô hai bánh, ba bánh (sau đây gọi tắt là xe gắn máy).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người Việt Nam định cư tại nước ngoài là trí thức,
chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở
lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam.
2. Chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực
hiện các chương trình, dự án OD A tại Việt Nam đảm bảo điều kiện được tạm nhập
khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày
01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu
xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc gia nhập.
4. Các đối tượng khác được nhập khẩu xe ô tô, xe gắn
máy không nhằm mục đích thương mại theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện
thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập
khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
6. Tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận chuyển nhượng xe
ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, nhập khẩu miễn thuế của các đối tượng quy định
tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và xe ô tô nhập khẩu miễn thuế của đối tượng quy định
tại khoản 4 (dưới đây gọi tắt là người mua xe).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn
máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu
1. Đối với xe ô tô: Thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.
2. Đối với xe gắn máy
a) Xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu là xe chưa
qua sử dụng;
b) [3] Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn
máy (QCVN 14:2015/BGTVT).
c) Xe gắn máy phải thuộc loại được phép đăng ký,
lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu không đăng ký,
lưu hành để làm mẫu, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, triển lãm, nghiên cứu, thử
nghiệm).
3. [4] Chính sách quản lý xe ô tô, xe gắn máy
nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, tài sản
di chuyển thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4.[5]
(được bãi bỏ)
Điều 5. Thủ tục nhập khẩu, tạm
nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy[6]
1. Hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu
a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu
thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai
hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC
ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải
quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục
IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
b) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có
giá trị tương đương: 01 bản chụp;
c) Giấy, đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô);
d) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập
khẩu (đối với xe gắn máy)
đ) Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật của
đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này
ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập
khẩu xe (nếu có): 01 bản chính;
e) Chứng từ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này (nếu có).
Người khai hải quan nộp 01 bản chính các chứng từ
quy định tại điểm c, điểm d khoản này. Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành
quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người
khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô), Bản
đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe
gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy, nhập khẩu (đối với xe gắn máy), Giấy chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối
với xe ô tô), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy) được cơ quan kiểm tra
chuyên ngành gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan
không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
2. Trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu
a) Địa điểm làm thủ tục: Chi cục Hải quan theo
quy định của pháp luật;
b) Người khai hải quan khai đầy đủ các chỉ tiêu
thông tin trên tờ khai hải quan và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định
tại khoản 1 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp
trực tiếp tại Chi cục Hải quan (đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan
giấy), chịu trách nhiệm bảo quản xe tại địa điểm được phép đưa về bảo quản
trong thời gian chờ kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
c) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm
nhập khẩu xe thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo quy định
Tròng thời hạn 08 giờ làm việc kể từ thời điểm
hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu, nếu có đủ cơ sở xác định trị
giá do người khai hải quan kê khai là chưa phù hợp với hàng hóa thực tế thì cơ
quan hải quan phải xác định trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu theo đúng
quy định, ban hành Thông báo trị giá hải quan.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành Thông báo trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ
sung theo Thông háo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn
định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm (nếu có).
Trường hợp người khai hải quan đủ điều kiện để
được, đưa hàng về bảo quản theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
đưa hàng về bảo quản, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phân công công chức
theo dõi, tra cứu kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia, khi có kết quả kiểm tra phải yêu cầu ngay người
khai hải quan thực hiện khai bổ sung (nếu có) và thông quan hàng hóa theo quy định;
Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo
quản, người khai hải quan không tiến hành tiếp thủ tục hoặc cơ quan hải quan có
thông tin về việc người khai hải quan không chấp hành quy định về bảo quản hàng
hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra việc mang hàng
về bảo quản, nếu người khai hải quan không lưu giữ xe tại địa điểm đã đăng ký bảo
quản thì thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Chị cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm
nhập khẩu chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô) và giấy kiểm tra chất
lượng, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy) của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành.
Khi nhận được Giấy chứng nhận chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia hoặc do người khai hải quan nộp thì Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục nhập khẩu kiểm tra đối chiếu kết quả tại Giấy chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường với thông tin khai trên tờ khai hải
quan và kết quả kiểm tra thực tế, trường hợp có sự khác biệt dẫn đến làm thay đổi
trị giá của hàng hóa thì cơ quan hải quan xác định lại trị giá hải quan theo
quy định, ban hành Thông báo trị giá hải quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành Thông báo trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không
thực hiện khai bổ sung theo thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ban
hành quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm
(nếu có).
Trường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng thời hạn quy định
(quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản), cơ quan hải quan tiến hành lập
biên bản vi phạm, trừ trường hợp người khai hải quan có lý do khách quan được
cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận thì không lập biên bản vi phạm, sau khi
người khai hải quan chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan, tiếp tục
thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy;
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xác nhận thông quan trên 03 tờ
khai hải quan, đồng thời đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc
tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật” vào 01 tờ khai hải
quan; trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan và
01 tờ khai hải quan có đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu
hủy xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật”, lưu 01 tờ khai hải quan.
Các trường hợp nhập khẩu nộp thuế, Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu xác nhận thông quan trên 02 tờ khai hải quan, trả
cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan, lưu 01 tờ
khai hải quan;
e) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử
nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan công an và cơ quan hải
quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 18/08/2018 của Chính phủ, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện xác nhận đã thông quan
lên tờ khai hải quan in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan để thực hiện
thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan công an;
g) Trường hợp phải xác định lại trị giá hải
quan, ban hành quyết định ấn định thuế thì Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục
nhập khẩu xe phải có văn bản gửi bổ sung cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi quản
lý thuế của tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe để thông báo về trị giá xác định lại
của chiếc xe, số tiền thuế (chi tiết từng sắc thuế) mà cơ quan hải quan đã thu
bổ sung để phối hợp thu thuế theo quy định.
Điều 6. Chính sách thuế đối với
xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu
Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu,
tạm nhập khẩu thực hiện theo chính sách thuế hiện hành tại thời điểm nhập khẩu,
tạm nhập khẩu quy định đối với từng đối tượng.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục tái xuất
khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế
1. Thời hạn thực hiện tái xuất xe ô tô, xe gắn máy:
Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối với
xe của cá nhân) Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục tái xuất
trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại
Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản.
2. Hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy bao gồm:
a) Văn bản đề nghị tái xuất khẩu: 01 bản chính có
xác nhận của cơ quan chủ quản;
b) Tờ khai hàng hóa tạm nhập khẩu xe có “đóng dấu dùng
cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”: 01 bản chụp có xác nhận của Chi cục Hải quan
làm thủ tục tạm nhập (đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ
khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai tạm nhập khẩu
trên hệ thống);
c) [7] Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ
tiêu thông tin tại Mẫu số 02 - Tờ
khai hàng hóa xuất khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải
quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục
IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
d) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn
máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.
3. Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy
a) Thủ tục tái xuất khẩu được thực hiện tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu;
b) Căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này,
Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện thủ tục tái xuất khẩu theo quy định;
c) Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thủ tục tái xuất, Cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu xe có văn bản
thông báo và sao gửi tờ khai tái xuất xe đã hoàn thành thủ tục hải quan cho Cục
Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu để thực hiện thanh khoản
giấy phép tạm nhập khẩu theo quy định.
Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục
chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng
xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế
1. Thời hạn thực hiện chuyển nhượng xe ôtô, xe gắn
máy
a) Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối
với xe của cá nhân) Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục
chuyển nhượng trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời
hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản;
b) Đối tượng quy định tại khoản 3 (đối với xe cơ
quan) và khoản 4 Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục chuyển
nhượng trước khi chuyển giao xe cho đối tượng nhận chuyển nhượng.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy
gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe (ghi cụ thể
thông tin về xe, thông tin về tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng): 01 bản
chính có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị;
b) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn
máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;
c) Văn bản xác nhận kết thúc thời hạn công tác Việt
Nam của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;
d) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tạm nhập khẩu
xe có “đóng dấu dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”: 01 bản chụp có xác nhận
của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu (đối với trường hợp
nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ
quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai nhập khẩu trên hệ thống);
đ) [8] Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ
tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ
khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy
theo quy định tại khoản 12 Điều 1Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải
quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục
IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
e) Giấy tờ mua bán xe giữa chủ xe và người nhận
chuyển nhượng xe.
3. Địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng: Cục Hải quan
tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu xe ôtô, xe gắn máy.
4. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy:
a) Trách nhiệm của đối tượng nêu tại khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này:
a.1) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản
2 Điều này.
a.2) Nộp hồ sơ chuyển nhượng quy định tại khoản 2
Điều này cho Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy
phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu;
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục
chuyển nhượng xe:
b.1) Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đối
chiếu với quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định
thì hướng dẫn đối tượng chuyển nhượng xe để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b.2) Căn cứ chứng từ quy định tại điểm d, đ và e
khoản 2 Điều này và đối chiếu với thực tế xe để thực hiện thủ tục chuyển nhượng
(bao gồm việc tính thuế, thu thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường
hợp đối tượng nhận chuyển nhượng là đối tượng được ưu đãi về chính sách thuế
theo quy định của pháp luật).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
chuyển nhượng xe, Chi cục Hải quan hoàn tất thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định;
b.3) Trả 01 tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; 01
bản sao phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
38/2015/TT-BTC và biên lai thu thuế cho đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng để
làm các thủ tục đăng ký lưu hành; hoặc thu bản sao giấy nộp tiền vào ngân sách
nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc
nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng từ đối tượng làm thủ
tục chuyển nhượng;
b.4) Thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu
xe theo quy định.
5. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy chuyển
nhượng:
Căn cứ để tính thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy khi
chuyển nhượng là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ
khai mới. Trong đó:
a) Trị giá tính thuế thực hiện theo văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
b) Thuế suất để tính thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng áp dụng theo mức thuế tại thời điểm đăng ký tờ
khai mới.
Điều 9. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục
tiêu hủy xe ô tô của đối tượng quy định tại khoản 2
Điều 2 Thông tư này.
1. Điều kiện tiêu hủy xe ô tô
Đối với đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 2 Thông tư này: Xe bị tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai hoặc do nguyên nhân
khách quan về kỹ thuật không thể tiếp tục sử dụng được.
2. Thủ tục tiêu hủy xe thực hiện theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trước khi thực hiện thủ tục tiêu hủy xe, đối tượng
quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này có văn bản gửi Cục
Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu xe ô tô, văn bản phải
ghi rõ tên, địa chỉ, người tạm nhập xe, số, ngày tháng, năm giấy tạm nhập khẩu
và tờ khai tạm nhập khẩu xe.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm
nhập khẩu xe căn cứ Biên bản tiêu hủy (bản chính) theo của quy định Bộ Tài
nguyên và Môi trường đối chiếu với các thông tin liên quan đến xe (giấy phép tạm
nhập khẩu, tờ khai tạm nhập và điều kiện tiêu hủy) để thực hiện xác nhận “xe
đã tiêu hủy” và thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[9]
Điều 10. Tổ chức thực hiện [10]
1. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm soát, quản
lý các thông tin liên quan đối với việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn
máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích
thương mại.
2. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố
nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy.
a) Chỉ đạo các Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục
nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại Thông
tư này;
b) Sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu xe ô tô,
xe gắn máy (đối với trường hợp nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng),
Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu cung cấp thông tin: số, ngày tờ
khai nhập khẩu đã thông quan; tên, mã số thuế tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe cho
Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi quản lý thuế của tổ chức, cá nhân này để thực hiện
quản lý thuế và thu thuế theo quy định.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26
tháng 10 năm 2015.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 02/2001/TT-TCHQ ngày 29/5/2001 của Tổng
cục Hải quan quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối
tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch;
b) Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm
mục đích thương mại;
c) Thông tư số 215/2010/TT-BTC ngày 29/12/2010 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại điểm 1, mục II Thông tư số
16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm
nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại.
3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế có hiệu lực thi hành.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính)
- Lưu: VT, TCHQ (9b)
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
Mẫu:
GP/2015/NK/TNK OTO/GM-KNM ĐTM
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/NK/TN-KNMĐTM
|
|
GIẤY PHÉP
NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP KHẨU XE Ô TÔ/XE GẮN MÁY KHÔNG
NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI
Căn cứ Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/9/2015 của
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối
tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại;
Xét Đơn đề nghị và hồ sơ của Công ty/Ông/Bà:
...........................................................
CỤC HẢI QUAN TỈNH,
THÀNH PHỐ …..
Xác nhận Công ty/Ông/Bà …………………………………………………….(MSDN:
………)
Địa chỉ:
.......................................................................................................................
Số hộ chiếu/CMTND: ………………… do…………………………… cấp ngày
....................
Được nhập khẩu theo xe ô tô/xe gắn máy theo hình thức
..............................................
Nhãn hiệu xe: ………….., đời xe:......, năm sản xuất:
……….., nước sản xuất: …………, màu sơn: …………, số khung: ……………, số máy: …………….;
dung tích xi lanh:…………., tình trạng động cơ: ………………………..
Xe nhập khẩu thuộc vận đơn số.... ngày..., cảng
đích: ..................................................
Việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy
nêu trên được thực hiện theo quy định hiện hành.
Giấy phép này có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Công ty/Ông/Bà:....
- Chi cục Hải quan hơi làm thủ tục NK/TNK;
- Tổng cục Hải quan (để báo cáo);
- Lưu VT,...
|
…. , ngày ....
tháng …. năm 20...
CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư
sau:
- Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô,
xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục
đích thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2015;
- Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ
tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu,
tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 9 năm 2022;
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu
trên.
[2] Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27 tháng 7
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ
tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu,
tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày
06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý, tài sản di chuyển,
quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 cửa Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số Điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy
của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương
mại.
[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ
tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu,
tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 9 năm 2022.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC
ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan
và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập
khẩu không nhằm mục đích thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9
năm 2022.
[5] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản
lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu
không nhằm mục đích thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm
2022.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ
tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu,
tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 9 năm 2022.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ
tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu,
tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 9 năm 2022.
[8] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ
tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu,
tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 9 năm 2022.
[9] Điều 2 của Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày
27 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được
phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2022, quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 9 năm 2022.
2. Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 143/2015/TT-BTC
ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan
và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập
khẩu không nhằm mục đích thương mại.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản
quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi; bổ sung hoặc thay thế.
4. Quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng
mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài
chính (qua Tổng cục Hải quan) để tổng hợp và hướng dẫn xử lý./.”
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ
tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu,
tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 9 năm 2022.