ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
846/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 29 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN CƠ SỞ GIAI ĐOẠN
2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
thông tin cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 1497/QĐ-TTg
ngày 18/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thông
tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-TTg
ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT
ngày 07/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành Chiến lược phát triển
lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 844/TTr-STTTT ngày 21/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát
triển thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể; các cơ quan báo chí của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THÔNG TIN CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển
thông tin cơ sở giai đoạn 2022- 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện đại
hóa thông tin cơ sở theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân quyền quản lý
theo cấp hành chính; kiểm soát, giám sát và đánh giá được hiệu quả hoạt động của
hệ thống thông tin cơ sở; chủ động đấu tranh, phản bác các thông tin sai trái,
xuyên tạc, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân và đồng thuận xã hội ở cơ sở.
- Tăng cường ứng dụng các nền tảng số
để tương tác với người dân, để người dân tham gia nhiều hơn vào các hoạt động của
chính quyền, cùng giải quyết những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, cơ sở; kịp thời thông tin chính xác, kịp thời tình hình thời sự, chính
trị, những chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền đến cán bộ, đảng viên và
Nhân dân trong tỉnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở
hiện đại, đồng bộ và thống nhất từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện đến xã, phường,
thị trấn trong một hệ sinh thái thông tin đa ngành, đa lĩnh vực, tương tác và
phản ánh nhanh nhạy trước những tác động của đời sống kinh tế, xã hội, thiên
tai, dịch bệnh, thảm họa môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội,
giữ vững quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển mạng lưới thông
tin cơ sở hiện đại
- Cấp xã:
+ 100% xã, phường, thị trấn có hệ thống
truyền thanh đến thôn, bản, khu phố, khu dân cư.
+ 100% xã, phường, thị trấn có trang
thông tin điện tử hoạt động hiệu quả, kịp thời cung cấp thông tin thiết yếu,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến và có khả năng tương tác với người dân.
+ 80% xã, phường, thị trấn có bảng tin
điện tử công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
- Cấp huyện:
- 80% huyện, thị xã, thành phố có bảng
tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) được kết nối với Hệ
thống thông tin nguồn cấp tỉnh.
- 100% cơ sở truyền thanh cấp huyện ứng
dụng các nền tảng số trong sản xuất chương trình và phát sóng.
- Cấp tỉnh:
+ Đến năm 2025, tỉnh có Hệ thống
thông tin nguồn để quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu cho hệ thống
thông tin cơ sở của tỉnh.
+ 100% các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
và cấp huyện cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý trên Hệ thống
thông tin nguồn cấp tỉnh.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số hoạt
động thông tin cơ sở
- 100% thông tin thiết yếu phổ biến đến
người dân của Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện được cung cấp trên Hệ thống thông
tin nguồn Trung ương và Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh phục vụ công tác
thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- 100% văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Trung ương và báo cáo, thống kê từ cơ sở về hoạt động thông tin cơ sở được thực
hiện trên Hệ thống thông tin nguồn Trung ương và Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh.
- 100% ý kiến phản ánh của người dân
về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp nhận, xử lý trên Hệ
thống thông tin nguồn Trung ương và Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh.
- 100% đài truyền thanh cấp xã có
dây/không dây FM chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn
thông.
- Đến năm 2025, ứng dụng công nghệ
trí tuệ nhân tạo (AI) kết hợp với công nghệ xử lý dữ liệu lớn (Big Data) trong sản
xuất nội dung chương trình phát thanh; chuyển đổi nội dung văn bản sang giọng
nói.
c) Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm thông tin cơ sở
100% cán bộ làm công tác thông tin cơ
sở cấp huyện và cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến về chuyên môn, nghiệp
vụ, ứng dụng công nghệ để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản
lý và vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại phù hợp với vị trí việc làm.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Phát triển hạ
tầng kỹ thuật mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại
a) Quản lý, vận hành có hiệu quả
trang thông tin điện tử của UBND cấp xã.
Trang thông tin điện tử của UBND cấp
xã là một thành phần của Cổng thông tin điện tử UBND cấp huyện, có chức năng
cung cấp thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã, phường, thị
trấn; thông tin về các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật mới và các quy
định của chính quyền cơ sở; tin tức về các sự kiện, hoạt động nổi bật của cơ sở;
có chức năng tìm kiếm, tra cứu, hỏi đáp trực tuyến nhằm đẩy mạnh tương tác giữa
người dân với chính quyền cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: UBND cấp huyện chỉ
đạo UBND xã thực hiện.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ 2022 -
2025.
b) Thiết lập bảng tin điện tử
công cộng do UBND cấp xã quản lý.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội,
yêu cầu công tác truyền thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính
quyền cơ sở, các xã, phường, thị trấn tổ chức thiết lập các loại bảng tin điện
tử phù hợp. Bảng tin điện tử được đặt tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; địa
điểm công cộng tập trung đông dân cư để người dân dễ nhìn thấy, dễ tìm hiểu các
thông tin thiết yếu bằng chữ viết, hình ảnh.
- Đơn vị chủ trì: UBND cấp huyện chỉ
đạo UBND xã thực hiện.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ 2023 -
2025.
c) Thiết lập bảng tin điện tử
công cộng do UBND cấp huyện quản lý, được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn
cấp tỉnh.
Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thiết lập bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) đặt ở
các địa điểm đông người qua lại như quảng trường, vườn hoa, khu đô thị, trung
tâm thương mại, khu vực bến xe,...Trung tâm Truyền thông-Văn hóa-Thể thao cấp
huyện là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành bảng tin điện tử công cộng được kết
nối với Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh, thông qua mạng Internet/Intranet hoặc
sim 3G/4G để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân.
Đối với các bảng tin điện tử quảng
cáo cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) của các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập
trên địa bàn, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu huy động, trưng dụng
phục vụ công tác truyền thông thực hiện nhiệm vụ chính trị, khuyến khích kết nối
với Hệ thống thông tin nguồn để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người
dân.
- Đơn vị chủ trì: UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ 2023 -
2025.
d) Hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật,
số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ sở truyền thông cấp
huyện.
Từ năm 2022, các địa phương không đầu
tư nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của cơ sở truyền thanh cấp
huyện, chỉ duy trì hoạt động hệ thống truyền dẫn phát sóng hiện có cho đến khi
xuống cấp, hết khấu hao.
Nâng cấp, hiện đại hóa thiết bị kỹ
thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện; đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử, bảng tin điện tử và nền tảng số của cấp huyện.
- Đơn vị chủ trì: UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ 2023 -
2025.
e) Thiết lập Hệ thống thông tin
nguồn để tổ chức quản lý tập trung và cung cấp thông tin nguồn cho hệ thống
thông tin cơ sở trên địa bàn.
Xây dựng Hệ thống thông tin nguồn cấp
tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý, vận hành để tổ chức hoạt
động thông tin cơ sở ở 3 cấp: tỉnh, huyện và xã; theo dõi, giám sát được trạng
thái hoạt động của các cụm loa truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn
thông, bảng tin điện tử công cộng, các phương tiện thông tin cơ sở khác được kết
nối và đánh giá tình hình hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh do
UBND tỉnh thực hiện đầu tư, đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt
động thông tin cơ sở của tỉnh với Hệ thống thông tin nguồn Trung ương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: UBND cấp huyện,
xã.
- Thời gian thực hiện: Từ 2023 -
2025.
2. Phát triển
nhân lực làm công tác thông tin cơ sở
Tổ chức nhân lực làm công tác quản lý
nhà nước về thông tin cơ sở cấp huyện theo hướng tinh gọn và phương châm “mỗi
công chức quản lý đảm đương nhiều việc”, sử dụng thành thạo công nghệ phục vụ
hoạt động quản lý, thực thi pháp luật và có năng lực tổ chức các hoạt động truyền
thông ở cơ sở. Rà soát, sắp xếp nhân lực làm việc ở cơ sở truyền thông cấp huyện
theo hướng nhân lực thực hiện nhiệm vụ truyền dẫn, phát sóng (nhân viên kỹ thuật)
có thể tinh giảm dần hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để quản lý, sử dụng các
thiết bị kỹ thuật số; hỗ trợ quản lý kỹ thuật đài truyền thanh cơ sở hoặc chuyển
đổi sang thực hiện nhiệm vụ sản xuất nội dung. Nhân lực thực hiện nhiệm vụ sản
xuất nội dung (phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên) tập trung sản xuất nội
dung truyền thông đa phương tiện, cung cấp cho đài truyền thanh cơ sở; sản xuất
nội dung cho Cổng thông tin điện tử, bảng tin điện tử công cộng và các phương
tiện truyền thông khác của cấp huyện; công tác sản xuất, cung cấp nội dung cho
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
Căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương, bố trí công chức văn hóa - xã hội cấp xã kiêm nhiệm hoặc người hoạt động
không chuyên trách cấp xã trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở
của xã, phường, thị trấn; đài truyền thanh, trang thông tin điện tử, bảng điện
tử công cộng và các phương tiện thông tin cơ sở khác.
- Đơn vị chủ trì: UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ 2022 -
2025.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Cân đối từ nguồn ngân sách Nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (bao gồm nguồn kinh phí đối ứng thuộc
các chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2021-2025, chi đầu tư phát triển của
ngân sách địa phương và kinh phí bảo đảm duy trì hoạt động thường xuyên hệ thống
thông tin cơ sở): Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các cơ
quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng chi tiết, lập dự toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ và tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị,
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí theo quy định.
2. Huy động từ các nguồn xã hội hóa,
tài trợ đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Cục, Vụ thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông,
các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện các nội dung trong Kế
hoạch này. Hàng năm, lồng ghép cụ thể chỉ tiêu nội dung Kế hoạch này trong Kế
hoạch thực hiện các CTMTQG giai đoạn 2021-2025 và các chương trình, dự án khác
được giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì để triển khai thực hiện và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa
phương liên quan cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư để triển khai thực hiện đảm
bảo theo lộ trình Kế hoạch đề ra.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch của các đơn vị dự toán
cấp tỉnh lập và khả năng cân đối ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp
thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
4. UBND các huyện, thị xã, thành
phố: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành liên quan để triển khai nội dung giao trong Kế hoạch thuộc
địa phương đạt hiệu quả.
5. Các Sở, ngành tỉnh; Thành viên Ban
Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh: Tích cực phối hợp,
hỗ trợ các địa phương hoàn thành các nội dung Kế hoạch để sớm hoàn thành tiêu
chí nông thôn mới, giảm nghèo.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các cơ quan, đơn vị, địa phương báo
cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm trước ngày 15/11 (qua Sở Thông tin và
Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, địa phương, đơn
vị căn cứ nhiệm vụ được phân công triển khai thực hiện; nếu có vướng mắc, báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để kịp thời giải quyết./.