THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Thông tư liên tịch số
53/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
Căn cứ Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi
trường[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng
đối với viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Mã
số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài
nguyên môi trường
1. Điều tra viên tài nguyên
môi trường hạng II
|
Mã số: V.06.02.04
|
2. Điều tra viên tài nguyên
môi trường hạng III
|
Mã số: V.06.02.05
|
3. Điều tra viên tài nguyên
môi trường hạng IV
|
Mã số: V.06.02.06
|
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành điều tra tài
nguyên môi trường
1. Có tinh thần trách nhiệm cao
với công việc được giao, luôn tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Có tinh thần cầu thị, hợp
tác và không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực nghiên cứu và
chủ động áp dụng các thành tựu khoa học trong công tác điều tra tài nguyên môi
trường; tâm huyết với công việc.
3. Không lợi dụng chức danh,
quyền hạn để hoạt động xâm hại đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia; không
mưu cầu lợi ích cá nhân; giữ gìn bí mật quốc gia trong phạm vi chuyên môn của
mình.
4. Có lối sống lành mạnh, gương
mẫu; không quan liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tích cực
đấu tranh với những hành vi tiêu cực.
5. Trung thực, đoàn kết, khách
quan, khiêm tốn và không sách nhiễu, gây cản trở khi thực hiện nhiệm vụ có liên
quan đến quyền và lợi ích của công dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Điều
tra viên tài nguyên môi trường hạng II - Mã số: V.06.02.04
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện
xây dựng các dự án, đề án điều tra cấp bộ, ngành; tham gia thực hiện một phần
công tác kỹ thuật hoặc một chuyên ngành kỹ thuật của các dự án, đề án tổng hợp
nhiều chuyên ngành kỹ thuật;
b) Chủ trì thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học, tham gia xây dựng các dự án phát triển công tác nghiên cứu,
điều tra của ngành; tổng kết rút kinh nghiệm về quản lý kỹ thuật và triển khai
thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia biên soạn tài liệu
và đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên và môi trường
từ hạng tương đương trở xuống;
d) Tham gia xây dựng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức triển khai ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới để nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu, điều tra.
2. [2]Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành
địa chất, khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn,
hải dương, đất đai, địa chính, địa lý, môi trường, biển, biến đổi khí hậu, tài
nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành điều tra tài nguyên môi trường.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được chiến lược phát triển
các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
b) Am hiểu về một lĩnh vực thuộc
ngành tài nguyên và môi trường;
c) Có kiến thức và kinh nghiệm
trong lĩnh vực điều tra;
d) Nắm vững kiến thức về quản
lý kinh tế - kỹ thuật và văn bản pháp quy trong lĩnh vực điều tra chuyên ngành;
đ) Có khả năng phân tích, tổng
hợp tình hình sản xuất, đời sống xã hội liên quan đến công tác điều tra tài
nguyên môi trường;
e) [3]Chủ
trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực;
đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch,
kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông
qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng.
g) [4]Có
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm chuyên ngành điều tra
tài nguyên môi trường, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với
viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. [5]Viên
chức thăng hạng từ chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III lên
chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II phải có thời gian giữ chức
danh điều tra tài nguyên môi trường hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở
lên (không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có thời gian tương đương
với chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III thì phải có thời
gian giữ chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III ít nhất 01 năm
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng.
Điều 5. Điều
tra viên tài nguyên môi trường hạng III - Mã số: V.06.02.05
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì thực hiện một số
công việc của đề án điều tra, khảo sát tài nguyên và môi trường;
b) Tham gia hoặc trực tiếp lập
các báo cáo kỹ thuật theo chức trách, nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia biên soạn tài liệu
và đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường
từ hạng tương đương trở xuống;
d) Tham gia nghiên cứu đề tài
khoa học kỹ thuật; ứng dụng và triển khai kỹ thuật mới trong nghiên cứu, điều
tra nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác.
2. [6]Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành
địa chất, khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn,
hải dương, đất đai, địa chính, địa lý, môi trường, biển, biến đổi khí hậu, tài
nguyên và môi trường;
b) Có chứng chỉ hoàn thành
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành điều tra tài nguyên môi trường.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kiến thức cơ bản về công
tác điều tra một trong các lĩnh vực của ngành tài nguyên và môi trường;
b) Nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật của lĩnh vực;
c) Có khả năng phân tích tình
hình sản xuất, đời sống xã hội liên quan đến công tác điều tra tài nguyên môi
trường.
d) [7]Có
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu
số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí
việc làm.
4. [8]Viên
chức thăng hạng từ chức danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV lên chức
danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III phải có thời gian giữ chức
danh điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV ít nhất 01 năm trở lên (không
kể thời gian tập sự, thử việc) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký
thăng hạng.
Điều 6. Điều
tra viên tài nguyên môi trường hạng IV - Mã số: V.06.02.06
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia, thực hiện các nhiệm
vụ điều tra, khảo sát tài nguyên và môi trường theo quy trình cụ thể; sử dụng
các công cụ kỹ thuật, thu thập các tài liệu về tài nguyên và môi trường theo
đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Lấy các loại mẫu, các dạng mẫu,
kiểm tra phân tích, phân loại sơ bộ các loại, các dạng mẫu, bảo quản các loại mẫu,
lập hồ sơ mẫu, phiếu mẫu theo quy định;
c) Lập hồ sơ tài liệu ban đầu
và sử dụng tài liệu để lập các biểu thống kê các tài liệu, mẫu và các tài liệu
khác; vẽ các biểu đồ, sơ đồ, mặt cắt bình đồ, đồ thị các thiết đồ kỹ thuật phục
vụ cho lập báo cáo thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
d) Bảo quản các dụng cụ, thiết
bị kỹ thuật phục vụ công tác thực địa và bảo quản các tài liệu;
đ) Đề xuất việc cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất; phát hiện và đề xuất các biện pháp hợp lý trong quá trình
triển khai công việc kỹ thuật, chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ được giao;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công
nhân về việc chấp hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn lao động.
2. [9]Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù
hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành địa chất,
khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng, thủy văn, thủy lợi, hải văn, hải dương,
đất đai, địa chính, địa lý, môi trường, biển, biến đổi khí hậu, tài nguyên và
môi trường.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kỹ năng thực hành thông
thạo kỹ thuật trong công việc được giao;
b) Nắm được các tài liệu hướng
dẫn, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật an
toàn lao động;
c) Nắm được tính năng kỹ thuật
các thiết bị kỹ thuật trong chuyên môn.
Chương
III
BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG
THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7.
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường
phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng;
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệm vụ viên chức đang đảm nhận.
2. Viên chức được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp và xếp lương phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường theo quy định tại
Chương I và Chương II của Thông tư liên tịch này.
3. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên
chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài
nguyên môi trường tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương và thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Trường hợp viên chức đã được
chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch điều tra tài nguyên
môi trường theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Quyết định
số 07/2008/QĐ- BTNMT) và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25
tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển
xếp ngạch và xếp lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt
là Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV) được bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp, như sau:
1. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II (mã số V.06.02.04) đối với viên chức
đang giữ ngạch điều tra viên chính tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.242).
2. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.02.05) đối với viên chức
đang giữ ngạch điều tra viên tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.243).
3. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV (mã số V.06.02.06) đối với viên chức
đang giữ các ngạch điều tra viên cao đẳng tài nguyên môi trường (mã số ngạch
14.244) và điều tra viên trung cấp tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.245).
Điều 9.
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường được áp dụng Bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP),
như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp điều
tra viên tài nguyên môi trường hạng II áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức
loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
b) Chức danh nghề nghiệp điều
tra viên tài nguyên môi trường hạng III áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức
loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
c) Chức danh nghề nghiệp điều
tra viên tài nguyên môi trường hạng IV áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức
loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
2. Xếp lương khi viên chức hết
thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Sau khi hết thời gian tập sự
theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc, hệ số lương theo chức danh nghề
nghiệp được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp viên chức có
trình độ tiến sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài
nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.02.05) thì xếp bậc 3/9, hệ số lương 3,00
của viên chức loại A1.
b) Trường hợp viên chức có
trình độ thạc sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài
nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.02.05) thì xếp bậc 2/9, hệ số lương 2,67
của viên chức loại A1.
c) Trường hợp viên chức có
trình độ đại học khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài
nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.02.05) thì xếp bậc 1/9, hệ số lương 2,34
của viên chức loại A1.
d) Trường hợp viên chức có
trình độ cao đẳng khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài
nguyên môi trường hạng IV (mã số V.06.02.06) thì xếp bậc 2/12, hệ số lương 2,06
của viên chức loại B.
đ) Trường hợp viên chức có
trình độ trung cấp khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên
tài nguyên môi trường hạng IV (mã số V.06.02.06) thì xếp bậc 1/12, hệ số lương
1,86 của viên chức loại B.
3. Việc xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được
chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch điều tra tài nguyên
môi trường theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư liên tịch
số 30/2010/TTLT- BTNMT-BNV, thực hiện như sau:
a) Trường hợp viên chức đủ điều
kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài
nguyên môi trường có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang hệ
số, bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể
cả thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ 1: Ông Phan Văn A đang công
tác tại Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam trực thuộc
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia, đã bổ nhiệm và xếp ngạch
điều tra viên tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.243) bậc 5/9, hệ số lương
3,66 từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Nay ông Phan Văn A có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài
nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.02.05) thì được xếp lương bậc 5/9, hệ số
3,66 của chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III kể
từ ngày quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành; thời điểm xét nâng bậc lương
lần sau được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
b) Trường hợp viên chức chuyên
ngành điều tra tài nguyên môi trường có trình độ cao đẳng, đang xếp lương ở
viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , nay được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV (mã
số V.06.02.06) thì việc xếp lương được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời
gian tập sự), như sau:
- Tính từ bậc 2 của chức danh
nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV, cứ sau thời gian 02
năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn); trường hợp trong thời gian
công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo
dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
- Sau khi chuyển xếp lương vào
chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV nêu trên, nếu
hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường
hạng IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương
đang hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số
lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ; hệ số
chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức
danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV. Sau đó, nếu viên
chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo
lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng
để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề
nghiệp mới.
Ví dụ 2: Bà Phạm Thị B, tốt
nghiệp cao đẳng chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật tài nguyên nước, được tuyển dụng
vào làm việc tại Liên đoàn Địa chất Tây Bắc, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam (nay là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam), đóng bảo hiểm xã hội từ
ngày 01 tháng 01 năm 2006 và hiện giữ ngạch điều tra viên cao đẳng tài nguyên
môi trường (mã số ngạch 14.244), bậc 4/10, hệ số lương 3,03 của viên chức loại
A0 kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015; trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm
vụ được giao, không bị kỷ luật. Nay bà Phạm Thị B có đủ tiêu chuẩn và được cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên
môi trường hạng IV (mã số V.06.02.06) thì được xếp bậc, hệ số lương như sau:
- Thời gian công tác của bà Phạm
Thị B từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc
2 của chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV và cứ
02 năm xếp lên 1 bậc thì đến ngày 01 tháng 7 năm 2014, bà Phạm Thị B được xếp
vào bậc 6/12, hệ số lương 2,86 của chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài
nguyên môi trường hạng IV kể từ ngày quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành;
thời điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2014; đồng
thời bà Phạm Thị B được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,17 (3,03 - 2,86).
- Đến ngày 01 tháng 7 năm 2016
(đủ 02 năm), nếu bà Phạm Thị B đủ điều kiện, tiêu chuẩn sẽ được cơ quan có thẩm
quyền nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 7/12, hệ số lương 3,06 của chức danh
nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV và tiếp tục được hưởng
hệ số chênh lệch bảo lưu 0,17 (tổng hệ số lương được hưởng là 3,23).
4. Viên chức chuyên ngành điều
tra tài nguyên môi trường đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng và được cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều
tra tài nguyên môi trường hạng trên liền kề thì việc xếp lương thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II Thông
tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương
khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
5. [10]Công
chức, viên chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác chuyển sang chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường thì việc
xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn
tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại
công chức, viên chức và theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[11]
Điều 10.
Điều khoản áp dụng
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những
tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra
tài nguyên môi trường quy định tại Thông tư liên tịch này đối với viên chức đã
được chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch điều tra tài
nguyên môi trường theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư
liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV .
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là
căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành
điều tra tài nguyên môi trường trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các tổ chức sự nghiệp ngoài
công lập được vận dụng các quy định này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân
lực làm công tác điều tra tài nguyên môi trường.
3. Người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) [12]Rà
soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ
các ngạch điều tra tài nguyên môi trường sang chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường (sau đây viết tắt là phương án chuyển
xếp) đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo Biểu mẫu
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường theo thẩm
quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) [13]Tổng
hợp phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường theo thẩm
quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
b) [14]Phê
duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án chuyển xếp của các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong
quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
c) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường theo thẩm
quyền;
d) Hàng năm, báo cáo kết quả bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành điều
tra tài nguyên môi trường thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Nội vụ.
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016.
2. Bãi bỏ các quy định về chức
danh và mã số các ngạch viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường tại
Quyết định số 01/2008/QĐ- BNV ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về việc ban hành chức danh và mã số ngạch các ngạch viên chức ngành tài nguyên
và môi trường.
3. Bãi bỏ các quy định về tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường
tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức
ngành tài nguyên và môi trường.
4. Bãi bỏ các quy định về hướng
dẫn chuyển xếp ngạch và xếp lương viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên
môi trường tại Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25 tháng 11
năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch
và xếp lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ; thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
…………..,
ngày…….tháng…….năm…..