ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 810/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 28 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC LUẬT SƯ
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung trong lĩnh vực Luật sư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ
Tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này Danh mục và nội dung thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
trong lĩnh vực luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa
Thiên Huế (có phụ lục đính kèm).
Điều 2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm cập nhật thủ tục hành chính được công bố ở Quyết định này vào Hệ thống
thông tin thủ tục hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế theo đúng quy định; công bố,
công khai thủ tục hành chính này tại trụ sở cơ quan và trên trang Thông tin điện
tử của đơn vị; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo hướng
dẫn tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cập
nhật thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định này vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, Sở Tư pháp phải xây dựng quy trình
giải quyết thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế theo tiêu chuẩn ISO
9001:2015 gửi Sở Khoa học - Công nghệ cho ý kiến trước khi ban hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nội vụ, KHCN, TT và TT;
- Các PCVP và CV TP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- Lưu: VT, KSNC.
|
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC LUẬT
SƯ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
PHẦN
I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL quy
định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế
|
1
|
Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt
yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
|
Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung; Nghị định số 123/2013/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư
|
2
|
Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được
miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự hành nghề luật sư
|
3
|
Phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương
án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới của
Đoàn luật sư
|
4
|
Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
|
PHẦN
II
NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP
1. Thủ tục: Cấp Chứng chỉ
hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư
Trình tự thực hiện:
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn
luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản
xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư
theo quy định của Luật luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần
thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm
theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người
đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp
hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Đoàn luật sư.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy chứng nhận sức khỏe;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc
sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư;
- Văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn
đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác
nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề
nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi
người đó cư trú (đối với người thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2a của
Nghị định số 137/2018/NĐ-CP).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản
xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư
theo quy định của Luật luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần
thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm
theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp, Bộ Tư pháp
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư
pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng
chỉ hành nghề luật sư.
Phí, lệ phí: Lệ phí cấp chứng chỉ: 100.000 đồng/hồ
sơ; Phí thẩm định: 800.000 đồng/hồ sơ
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu TP-LS-01 ban hành kèm Thông tư
số 02/2015/TT-BTP ngày 16/01/2015 của Bộ Tư pháp quy định một số mẫu giấy tờ về
luật sư và hành nghề luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
1. Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư phải
có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật luật sư: công dân Việt Nam
trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức
tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự
hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành
luật sư.
2. Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/20]8 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của
Chính phủ mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 03
năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực hoặc đã hết thời
hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc người bị
kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã được xóa
án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2a của Nghị
định số 137/2018/NĐ-CP , nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu
về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận
của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người
đó cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn về tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10
của Luật luật sư.
3. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây
thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10
của Luật luật sư;
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân;
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết
án mà chưa được Xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng
do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng
do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án
tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự;
- Những người đang là cán bộ, công chức, viên chức,
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ
ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
- Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc
xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành
vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an
ninh quốc gia; ứng xử; phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật
sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung
đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật
hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của Luật luật
sư; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012.
- Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
- Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP .
- Thông tư số 02/2015/TT-BTP ngày 16/01/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định một số mẫu giấy tờ về luật sư và hành nghề luật sư.
- Thông tư số 220/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ
phí trong lĩnh vực hoạt động luật sư.
Ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi,
bổ sung ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP-LS-01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BTP)
Ảnh
3x4
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
|
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Tên tôi là (ghi bằng chữ in
hoa):………………………………………………Nam/Nữ:……….
Ngày sinh:……../…………./…………………………Quốc tịch:…………………………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay:…………………………………………………………………………………….
Điện thoại:……………………………………….Email:…………………………………………..
Chứng minh nhân dân số:…………………………………………………………………………
Ngày cấp:…………../……………../………………Nơi cấp:……………………………………..
Đã đạt kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư kỳ…………………năm………………….
Được miễn tập sự hành nghề luật sư (ghi rõ lý
do):……………………………………………
Quá trình hoạt động của bản thân (từ khi tốt nghiệp
đại học đối với người phải qua đào tạo nghề luật sư, trong quá trình công tác tại
các cơ quan đối với người được miễn đào tạo nghề luật
sư):………………………………………………………………………...
Khen thưởng, kỷ luật (từ khi tốt nghiệp đại học đối
với người phải qua đào tạo nghề luật sư, trong quá trình công tác tại các cơ
quan đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư):
…………………………………………………………………………………………………………
Tôi đề nghị được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan tuân thủ các
nguyên tắc hành nghề luật sư, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của luật
sư do pháp luật quy định.
|
Tỉnh (thành phố),
ngày…tháng…năm…
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
2. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật
sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự hành nghề luật sư
Trình tự thực hiện:
Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề
nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần
thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm
theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người
đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm Hành chính
công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế ;
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề
nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.
- Phiếu lý lịch tư pháp.
- Giấy chứng nhận sức khỏe.
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc
sỹ luật trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật.
- Văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu
về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận
của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người
đó cư trú (đối với người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2a của
Nghị định số 137/2018/NĐ-CP).
- Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập
sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật luật sư bao gồm một
trong các giấy tờ sau đây: Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát
viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm
phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh bầu; Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên
ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật; Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm
tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên
viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật;
các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật
sư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần
thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm
theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư
pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng
chỉ hành nghề luật sư.
Phí, lệ phí: Lệ phí cấp chứng chỉ: 100.000 đồng/hồ
sơ; Phí thẩm định: 800.000 đồng/hồ sơ
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu TP-LS-01 ban hành kèm Thông tư
số 02/2015/TT-BTP ngày 16/01/2015 của Bộ Tư pháp quy định một số mẫu giấy tờ về
luật sư và hành nghề luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
1. Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư phải
có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật luật sư: công dân Việt Nam
trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức
tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự
hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành
luật sư.
2. Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của
Chính phủ mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 03
năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực hoặc đã hết thời
hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc người bị
kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã được xóa
án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2a của Nghị
định số 137/2018/NĐ-CP , nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu
về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận
của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người
đó cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn về tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10
của Luật luật sư.
3. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây
thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10
của Luật luật sư;
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân;
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết
án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng
do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng
do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án
tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự;
- Những người đang là cán bộ, công chức, viên chức,
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ
ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
- Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc
xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành
vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an
ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật
sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung
đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật
hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của Luật luật
sư; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.
- Người đã bị xử lý hình sự hoặc xử lý kỷ luật đến
mức bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, kiểm tra
viên, thẩm tra viên; tước danh hiệu công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan
quân đội nhân dân; tước học hàm, học vị giáo sư; phó giáo sư chuyên ngành luật,
tiến sỹ luật hoặc đã bị thu hồi quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp,
nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên
chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật thì không được miễn đào tạo
nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại
Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư;
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012.
- Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
- Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP .
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật luật sư, Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật luật sư, Nghị định hướng dẫn
thi hành các quy định của Luật luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTP ngày 16/01/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định một số mẫu giấy tờ về luật sư và hành nghề luật sư.
- Thông tư số 220/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ
phí trong lĩnh vực hoạt động luật sư.
Ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi,
bổ sung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP-LS-01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BTP )
Ảnh
3x4
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
|
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Tên tôi là (ghi bằng chữ in hoa):……………………………………………Nam/Nữ:…………
Ngày sinh:…………../………/…………………..Quốc tịch:…………………………………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:…………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay:…………………………………………………………………………………….
Điện thoại:…………………………………………Email:…………………………………………
Chứng minh nhân dân số:…………………………………………………………………………
Ngày cấp:………….../………../………………….Nơi cấp:………………………………………
Đã đạt kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư kỳ…………………….năm……………….
Được miễn tập sự hành nghề luật sư (ghi rõ lý
do):……………………………………………
Quá trình hoạt động của bản thân (từ khi tốt nghiệp
đại học đối với người phải qua đào tạo nghề luật sư, trong quá trình công tác tại
các cơ quan đối với người được miễn đào tạo nghề luật
sư):………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Khen thưởng, kỷ luật (từ khi tốt nghiệp đại học đối
với người phải qua đào tạo nghề luật sư, trong quá trình công tác tại các cơ
quan đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư):
Tôi đề nghị được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan tuân thủ các
nguyên tắc hành nghề luật sư, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của luật
sư do pháp luật quy định.
|
Tỉnh (thành phố),
ngày…tháng…năm…
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
3. Phê duyệt Đề án tổ chức Đại
hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm,
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư
Trình tự thực hiện:
1. Chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại
hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật
sư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Liên đoàn luật sư Việt Nam về Đề án tổ chức Đại
hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu
có).
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật
sư. Liên đoàn luật sư Việt Nam có ý kiến bằng văn bản về Đề án tổ chức Đại hội;
phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu
có) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
ý kiến của Liên đoàn luật sư Việt Nam và kết quả thẩm định của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức
Đại hội. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung
Đề án tổ chức Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Đề
án tổ chức Đại hội đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Đề án tổ
chức Đại hội được phê duyệt, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội
theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam. Quá thời
hạn nêu trên, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư không tổ chức Đại hội mà không có lý
do chính đáng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét,
đình chỉ hoạt động của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư và thành lập Ban tổ chức Đại
hội. Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn luật sư theo Đề án tổ
chức Đại hội đã được phê duyệt.
Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp hoặc
thông qua hệ thống bưu chính
Thành phần hồ sơ:
- Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường;
- Phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Thời hạn giải quyết: Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề
án tổ chức Đại hội trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Đoàn luật sư. Liên đoàn luật sư Việt Nam có ý kiến bằng văn bản về
Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật (nếu có) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến của Liên đoàn luật sư Việt Nam và kết quả thẩm định của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại
hội.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm,
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật/Văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại
hội.
Lệ phí: Không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Đề án tổ chức
Đại hội được phê duyệt, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội theo
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam. Quá thời hạn
nêu trên, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư không tổ chức Đại hội mà không có lý do
chính đáng, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đình chỉ hoạt động của Ban chủ nhiệm
Đoàn luật sư và thành lập Ban tổ chức Đại hội. Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ
tổ chức Đại hội Đoàn luật sư theo Đề án tổ chức Đại hội đã được phê duyệt
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
- Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP .
Ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi,
bổ sung”
4. Phê chuẩn kết quả Đại hội
luật sư
Trình tự thực hiện:
1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư bao gồm:
a) Kết quả bầu Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường để bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ nhiệm, thành viên Ban chủ nhiệm,
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ
sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
c) Nghị quyết thông qua nội quy Đoàn luật sư.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết
quả Đại hội kèm theo biên bản Đại hội, Nghị quyết Đại hội và các văn bản
khác liên quan đến nội dung Đại hội là biên bản bầu cử, danh sách trích
ngang của Chủ nhiệm, các thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
của Đoàn luật sư, nội quy Đoàn luật sư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc Nghị quyết Đại hội.
Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp hoặc
thông qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo kết quả Đại hội;
- Biên bản Đại hội;
- Nghị quyết Đại hội;
- Biên bản bầu cử;
- Danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành
viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
- Nội quy Đoàn luật sư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử; Quyết định phê chuẩn
hoặc từ chối phê chuẩn Nghị quyết Đại hội
Lệ phí: Không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
1. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các
trường hợp sau đây:
a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp
lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam;
b) Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu
chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong
các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp,
pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc vượt quá nhiệm vụ, quyền
hạn của Đại hội theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Điều
lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo
đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều
lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn
luật sư phải tổ chức lại Đại hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
- Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP .
Ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi,
bổ sung”