ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3054/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 13
tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỐ 32-CTR/TU NGÀY 12 THÁNG
5 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY KON TUM; NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY 22
THÁNG 7 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10
THÁNG 02 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN
VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ
334/QĐ-TTG NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC
ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW
ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị “về định hướng chiến lược địa chất,
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045” (Nghị
quyết số 10-NQ/TW);
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ “Về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045” (Nghị quyết số 88/NQ-CP);
Căn cứ Quyết định số 334/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược địa chất,
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045” (Quyết
định số 334/QĐ-TTg);
Thực hiện Chương trình số
32-CTr/TU ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị “về định hướng chiến lược địa chất,
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045” (Chương
trình số 32-CTr/TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
xây dựng Kế hoạch hành động với mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
sau(1):
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Chương trình 32-CTr/TU ngày 12
tháng 5 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ
Chính trị “về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” và Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ, phê duyệt chiến lược địa chất, khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045” sát với tình hình thực
tế của địa phương; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên địa chất,
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
Xác định rõ các nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, gắn với
chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
trong việc thực hiện Chương trình 32-CTr/TU; Nghị quyết số 88/NQ-CP và Quyết định
số 334/QĐ-TTg .
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật về địa chất, khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng gắn với việc bảo tồn
và phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa,
thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia
(Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính
phủ, Chương trình số 32-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum và các văn bản
pháp luật về địa chất, khoáng sản).
- Đa dạng hóa hình thức, phương
pháp tuyên truyền: hội nghị, hội thảo, trên các phương tiện thông tin đại chúng
và các công cụ mạng xã hội; đổi mới nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền tới
cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về vai trò,
vị trí của ngành địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng. Thông tin, dữ
liệu địa chất, khoáng sản phải được xác định là cơ sở quan trọng trong quá
trình xây dựng và thực hiện các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và
các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên
2. Tham
gia hoàn thiện hệ thống pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng.
- Rà soát các quy định quản lý
Nhà nước về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng, kết hợp với nghiên
cứu thực tiễn để phát hiện những vướng mắc, bất cập trong quá trình thi hành
pháp luật về địa chất, khoáng sản và pháp luật liên quan tại địa phương, tích cực
tham gia góp ý, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Tiếp tục nghiên cứu chỉnh sửa,
bổ sung ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương
về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh, phù hợp với
tình hình mới.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở,
ngành, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Khi
có yêu cầu của các cơ quan cấp trên và đề xuất tham mưu xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Phối hợp
trong công tác điều tra địa chất và khoáng sản.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, liên
quan đến địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện các đề
án, dự án điều tra, đánh giá địa chất và khoáng sản đạt chất lượng, hiệu quả.
Cung cấp thông tin, số liệu các khu vực hoạt động khoáng sản, các khu vực đề xuất
cần điều tra đánh giá để đưa vào điều tra đánh giá, tổng hợp về khoáng sản; Phối
hợp hoàn thiện các cơ sở pháp lý liên quan để sớm đưa các mỏ Đồng thuộc huyện
Kon Rẫy vào thăm dò, khai thác theo định hướng chiến lược của Chính phủ.
- Phối hợp chặt chẽ giữa công
tác điều tra địa chất, hoạt động khoáng sản và công tác bảo vệ rừng, bảo vệ cảnh
quan, môi trường sinh thái, đảm bảo an ninh, trật tự, quốc phòng… đặc biệt chú
trọng đối với các khu vực có rừng tự nhiên, khu bảo tồn, vườn quốc gia, rừng đặc
dụng và khu vực biên giới.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Đến
năm 2025 hoàn thành Đề án "Đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản vùng
Trung Trung Bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội" liên quan đến địa bàn
tỉnh; Các năm tiếp theo khi phát sinh các nhiệm vụ, đề án mới được Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt.
4. Xây dựng
Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong Quy
hoạch tỉnh Kon Tum.
- Đẩy nhanh tiến độ, đánh giá
đúng hiện trạng, thu thập đầy đủ các thông tin, tài liệu về địa chất khoáng sản
để xây dựng hoàn thiện Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài
nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy hoạch vùng, quy
hoạch cấp quốc gia theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017; đồng thời đảm bảo
sự đồng bộ, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan.
* Thời gian thực hiện: Trong
năm 2023.
- Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương, hằng năm Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch bố trí
kinh phí trong dự toán ngân sách cho công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường.
* Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
5. Khoanh
định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
- Rà soát, khoanh định và điều
chỉnh, cập nhật khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Kon Tum theo quy định của pháp luật.
- Đẩy nhanh tiến độ lập, khoanh
định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi lòng sông theo quy định
tại Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định
về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng bờ bãi sông.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các đơn vị liên quan.
* Thời gian thực hiện: trong
năm 2022, 2023 và năm 2024.
6. Nâng
cao năng lực, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý về địa chất,
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước của tỉnh về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng theo đúng danh mục vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành Tài nguyên và
Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo
tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác quản lý trong lĩnh vực
địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản… nhằm
nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về khoáng sản, tạo sự chuyển biến tích cực
chuyển dần hoạt động khai khoáng từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao hiệu quả
khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu và hướng tới mục tiêu đạt mức trung hòa các-bon trên địa bàn tỉnh.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân
các huyện thành phố.
* Thời gian thực hiện: Theo
kế hoạch hằng năm và định hướng 5 năm, 10 năm.
7. Ưu
tiên sử dụng công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến tiên tiến, hiện đại theo
mô hình kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính.
- Nâng cao năng lực thẩm định
tiêu chuẩn bảo vệ môi trường của công nghệ sử dụng trong các dự án đầu tư khai
thác, chế biến khoáng sản; thực hiện nghiêm việc thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường của các dự án; trên cơ sở đó đề xuất loại bỏ các dự án đầu tư sử
dụng công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích và hỗ trợ cho việc
đầu tư nghiên cứu các đề tài, dự án sản xuất vật liệu mới, tái sử dụng vật liệu
đất, đá thải làm vật liệu xây dựng thông thường, vật liệu thay thế cát, sỏi tự
nhiên.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thực
hiện thường xuyên trong công tác thẩm định đánh giá tác động môi trường và thẩm
định chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản.
8. Tăng
cường tổ chức, quản lý công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Chủ động xây dựng, ban hành kế
hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ đầu năm, tổ chức đấu giá theo đúng
quy định của pháp luật, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, chống tiêu cực
lãng phí;
- Các điểm mỏ khoáng sản đưa
vào kế hoạch đấu giá phải đảm bảo trên cơ sở quy hoạch tỉnh, phù hợp với các
quy hoạch liên quan khác và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn;
- Giám sát chặt chẽ công tác tổ
chức các phiên đấu giá, kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm, gây rối, gây mất
an ninh trật tự tại các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Theo
kế hoạch hằng năm.
9. Huy động,
quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong công tác địa chất, khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng.
- Khuyến khích, huy động nguồn
lực tài chính từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, trong và ngoài tỉnh tham
gia vào hoạt động địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; ưu tiên cấp
phép cho các dự án đầu tư, đổi mới đồng bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện
đại, thân thiện với môi trường cho hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản;
- Thực hiện tốt công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng, giải quyết sinh kế đảm bảo quyền lợi cho người dân
địa phương nơi có khoáng sản được khai thác; Đảm bảo chế độ chính sách cho người
lao động, quản lý chặt chẽ lực lượng lao động là người nước ngoài (nếu có) hoạt
động trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng, không để xảy
ra phức tạp về an ninh, trật tự trên địa bàn;
- Ưu tiên cấp phép khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng thiết yếu, phục vụ các chương trình, mục tiêu quốc gia, các công trình
trọng điểm quốc gia liên quan đến địa bàn tỉnh.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương
liên quan.
* Thời gian thực hiện: Từ
năm 2022 và các năm tiếp theo.
- Thống kê, kiểm kê nguồn lực
tài nguyên khoáng sản trong phạm vi của tỉnh.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương
liên quan.
* Thời gian thực hiện: Năm
2025 và 2030.
- Sắp xếp, chuyển đổi ngành nghề
hoặc công nghệ khai thác chế biến phù hợp tại các cơ sở khai thác đất sét, sản
xuất gạch ngói thủ công; dừng sản xuất đối với các cơ sở sản xuất nhỏ, công nghệ
lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường
và các ngành, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Trước
năm 2025.
10. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khoáng sản, xử lý
nghiêm các vi phạm.
Tổ chức quản lý, giám sát chặt
chẽ qua công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về địa chất,
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; đảm bảo
công bằng, công khai, minh bạch, chống tiêu cực, lãng phí tài nguyên khoáng sản,
tăng nguồn thu cho ngân sách; xem xét xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá
nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động liên
quan đến địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; đặc biệt là các hành
vi vi phạm về khai thác khoáng sản trái phép, khai thác không đúng theo dự án đầu
tư; kê khai các nghĩa vụ tài chính với nhà nước không đầy đủ theo sản lượng
khai thác thực tế.
* Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
* Thời gian thực hiện: Theo
kế hoạch hằng năm và đột xuất tùy tình hình thực tiễn.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các đơn
vị, địa phương được giao nhiệm vụ cụ thể hóa và quán triệt, triển khai thực hiện
Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm (hoặc đột xuất khi có yêu
cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường).
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ trước ngày 20
tháng 12 hằng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu), tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân
xem xét, quyết định.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch
số 3306/KH-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Kon Tum;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, HTKT, KTTH, NNTN.HVT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Sâm
|
PHỤ
LỤC
DANH MỤC
Các nhiệm vụ chủ yếu kèm theo Kế hoạch hành động triển
khai chương trình số 32-CTr/TU ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Kon Tum; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ
về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng
sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 3054/KH-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Nội dung công việc
|
Sản phẩm, hình thức văn bản
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến
Nghị quyết số 10-NQ/TW, Chương trình số 32-CTr/TU, Nghị quyết số 88/NQ-CP ,
Quyết định số 334/QĐ-TTg và các văn bản pháp luật về địa chất, khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng
|
Đăng tin trên các trang tin; báo hình, báo viết; các văn
bản tham mưu triển khai thực hiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Từ năm 2022 và hằng năm
|
2
|
Tham gia hoàn thiện hệ
thống pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
|
|
|
|
|
-
|
Góp
ý hồ sơ đề nghị xây dựng Dự án Luật Khoáng sản (sửa đổi)
|
Văn bản góp ý
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Năm 2022
|
-
|
Góp
ý Dự án Luật Địa chất và Khoáng sản (sửa đổi)
|
Văn bản góp ý
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Năm 2023
|
-
|
Rà
soát góp ý, sửa đổi, bổ sung quy định bất cập về địa chất, khoáng sản; quy định
về đấu giá quyền khai thác khoáng sản,...
|
Văn bản góp ý
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Từ năm 2022 và hằng năm
|
-
|
Rà
soát tham gia góp ý điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên một số khoáng sản nhằm
khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại để khai thác, chế biến các
mỏ khoáng sản có điều kiện địa chất - mỏ phức tạp, hàm lượng thấp, hạ tầng kỹ
thuật thấp kém
|
Văn bản góp ý
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng,
Cục Thuế tỉnh
|
Năm 2022 - 2025
|
3
|
Phối hợp trong công tác điều
tra địa chất và khoáng sản.
|
|
|
|
|
-
|
Triển khai thực hiện Chiến
lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 của Chính phủ
|
Văn bản chỉ đạo
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Năm 2023
|
-
|
Tạo điều kiện thuận lợi
cho các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện
các đề án, dự án điều tra, đánh giá địa chất và khoáng sản liên quan trên địa
bàn tỉnh
|
Văn bản phối hợp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
4
|
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh (trong
đó có xây dựng Phương án bảo vệ, sử dụng tài nguyên khoáng sản)
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2023
|
5
|
Khoanh định khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2022, 2023 và 2024
|
6
|
Nâng cao năng lực, phát huy
vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý về địa chất, khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng.
|
|
|
|
|
-
|
Phối hợp kiện toàn tổ chức
cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản từ Trung ương đến địa phương
|
Nhiệm vụ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Năm 2022 và hằng năm
|
-
|
Phối hợp hoàn thành cơ sở
dữ liệu thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương, đảm bảo tiến độ
chuyển đổi số ngành địa chất, khoáng sản đã được Chính phủ phê duyệt; đến năm
2025 công tác cấp phép hoạt động khoáng sản được thực hiện trên nền tảng số,
thống nhất phôi cấp phép khoáng sản trên phạm vi cả nước
|
Nhiệm vụ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Công Thương, Sở Xây dựng
|
Năm 2025 và các năm tiếp theo
|
7
|
Ưu tiên sử dụng công nghệ,
thiết bị khai thác, chế biến tiên tiến, hiện đại theo mô hình kinh tế tuần
hoàn, giảm phát thải khí nhà kính
|
Kết quả thẩm định các đề án, dự án
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Xây dựng
|
Năm 2022 và hằng năm
|
8
|
Tăng cường tổ chức, quản lý
công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
|
Kế hoạch đấu giá hằng năm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2022 và hằng năm
|
9
|
Huy động, quản lý, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực trong công tác địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng
|
|
|
|
|
-
|
Rà soát đề xuất các đối tượng
khoáng sản có các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn điều tra địa chất
|
Văn bản đề xuất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
-
|
Thống kê, kiểm kê nguồn lực
tài nguyên khoáng sản trong phạm vi của tỉnh
|
Báo cáo tổng hợp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Năm 2025; Năm 2030
|
-
|
Rà soát góp ý điều chỉnh,
bổ sung khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo Quyết định số
645/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, trình phê duyệt
khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định của Nghị định số
51/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ.
|
Văn bản góp ý
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Công Thương, Sở Xây dựng
|
Năm 2022 và hằng năm
|
10
|
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khoáng sản, xử lý nghiêm các vi phạm
|
|
|
|
|
-
|
Phối hợp xây dựng dự án
tăng cường năng lực hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành khoáng sản từ Trung ương đến địa phương
|
Văn bản tham gia
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
-
|
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra
|
Kế hoạch thanh tra hằng năm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các huyện, thành phố
|
Năm 2022 và hằng năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1) Ủy ban nhân dân tỉnh đã thống nhất tại
cuộc họp ngày 12 tháng 9 năm 2023.