ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2019/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 08 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn liên quan (do UBND cấp huyện sao gửi);
- TT Công nghệ thông tin - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Khanh (70b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 08/3/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương (bao
gồm đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã và các loại đường chuyên
dùng khác).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, vận hành khai thác
và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Những nội dung không được điều chỉnh
tại Quy định này, được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ GTVT (sau đây viết tắt là Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT) và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bảo trì công trình đường bộ là tập
hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình
thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình
khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình đường bộ
có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc,
kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các
hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
2. Cơ quan quản lý đường bộ địa
phương là Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Đơn vị (nhà thầu) quản lý, bảo trì
đường bộ là tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư
và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên
dùng giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng thực hiện một hoặc một số công việc bảo trì và
khai thác công trình đường bộ. Nhà thầu bảo trì đường bộ bao gồm: Nhà thầu quản
lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và
các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.
4. Đường tỉnh là đường nối trung tâm
hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính
của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
5. Đường huyện là đường nối trung tâm
hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm
hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
6. Đường xã là đường nối trung tâm
hành chính của xã với các thôn, làng, và đơn vị tương đương hoặc đường nối với
các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của xã.
7. Đường đô thị là đường trong phạm
vi địa giới hành chính nội thành, nội thị;
8. Đường chuyên dùng là đường chuyên
phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phân cấp
về công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đường bộ
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh và giao cho:
1. Sở Giao thông vận tải quản lý, bảo
trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao,
do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ủy quyền quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý,
khai thác, bảo trì mạng lưới đường huyện, đường đô thị và các tuyến đường khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo
trì mạng lưới đường xã và tổ chức quản lý, bảo trì đường thôn, đường xóm, đường
ra đồng trên địa bàn.
4. Các tổ chức, cá nhân sở hữu công
trình đường bộ chuyên dùng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công trình đường
bộ ủy quyền quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ chuyên dùng, quản
lý, bảo trì công trình theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Phê duyệt
quy trình bảo trì công trình đường bộ đang trong quá trình khai thác
1. Sở Giao thông vận tải thẩm định,
phê duyệt quy trình bảo trì đường bộ đối với đường tỉnh và các tuyến đường khác
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định,
phê duyệt đối với đường đô thị, đường huyện, đường xã và các tuyến đường khác
thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm lập và phê duyệt quy
trình bảo trì thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 8, Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT .
Điều 6. Quản lý hồ
sơ trong giai đoạn khai thác
1. Việc lập hồ sơ trong giai đoạn
khai thác bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại Điều 13, Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ; đồng thời, đơn vị quản lý có trách nhiệm thường xuyên cập nhật
vào phần mềm quản lý kết cấu hạ tầng bộ, hành lang an toàn giao thông những
thay đổi liên quan đến từng tuyến đường do đơn vị được giao quản lý. Cơ quan quản
lý đường bộ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện.
2. Việc lưu giữ hồ sơ:
a) Đơn vị quản lý đường bộ có trách
nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ liên quan đến tuyến đường giao quản lý (gồm: Hồ sơ
thiết kế, hoàn công, sửa chữa, kiểm định công trình, giải phóng mặt bằng, hành
lang an toàn) và có trách nhiệm bàn giao lại cho đơn vị khác khi không còn thực
hiện nhiệm vụ quản lý tuyến đường đó.
b) Cơ quan quản lý đường bộ có trách
nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ toàn bộ các tuyến đường được phân cấp quản lý
(không bao gồm hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thường xuyên của đơn vị
quản lý).
c) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội
vụ.
Điều 7. Nội dung
chi tiết công tác bảo trì công trình đường bộ
Bảo trì công trình đường bộ bao gồm:
Bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa công trình. Sửa chữa công trình gồm sửa chữa
định kỳ và sửa chữa đột xuất, ngoài ra còn có sửa chữa khắc phục sự cố công
trình. Nội dung cụ thể công việc được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo
quy định này.
Điều 8. Lập, phê
duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với các tuyến đường sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 17, Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT và quy định của UBND tỉnh về sử dụng nguồn vốn Quỹ Bảo trì đường
bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với các tuyến đường thực hiện
đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
(Hợp đồng BOT):
a) Nhà đầu tư căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ, phương án tài chính
của công tác quản lý, bảo trì trong Hợp đồng BOT để lập kế hoạch bảo trì (vào
thời điểm tháng 9 hàng năm).
b) Trước khi Nhà đầu tư phê duyệt kế
hoạch bảo trì có sự thống nhất của đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trước khi Nhà đầu tư phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì có sự thống nhất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Thực hiện
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Căn cứ kế hoạch bảo trì hàng năm được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, dự toán chi ngân sách địa phương và kế hoạch
chi của Quỹ Bảo trì đường bộ, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức triển khai thực hiện.
2. Đối với công trình theo Hợp đồng
BOT và công trình dự án khác: Doanh nghiệp, Nhà đầu tư dự án căn cứ kế hoạch và
chi phí bảo trì được duyệt tổ chức thực hiện bảo trì theo đúng quy định, đảm bảo
giao thông an toàn và thông suốt.
3. Đối với công trình đường bộ chuyên
dùng, chủ sở hữu công trình tự tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình và
chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
4. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch bảo trì của các đơn vị có sử dụng nguồn kinh phí từ Quỹ Bảo trì đường bộ.
5. Sửa chữa đột xuất công trình đường
bộ thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Quản lý
chất lượng công tác bảo trì công trình đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải, Phòng Kinh
tế hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị cấp huyện giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác bảo dưỡng,
thi công sửa chữa công trình, lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình
theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và các quy định pháp
luật khác có liên quan. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
2. Đối với công trình sửa chữa, bảo
trì đường bộ mà Chủ đầu tư (Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện) đồng
thời là cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá
trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình thì giao cho Chủ
đầu tư chủ động thực hiện.
3. Đối với các công trình còn trong
giai đoạn bảo hành, việc quản lý và sửa chữa đối với công tác bảo dưỡng thường
xuyên thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 27, Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT .
Điều 11. Nguồn
kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ
1. Nguồn kinh phí quản lý, bảo trì hệ
thống quốc lộ được giao ủy quyền quản lý từ nguồn vốn của Quỹ Bảo trì đường bộ
Trung ương và từ các nguồn vốn khác theo quy định.
2. Nguồn kinh phí quản lý, bảo trì hệ
thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị chủ yếu bố trí
từ nguồn vốn Quỹ Bảo trì đường bộ địa phương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện
và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác theo quy định.
3. Vốn hỗ trợ cho công tác quản lý, bảo
trì hệ thống đường xã chủ yếu được cân đối từ nguồn ngân sách cấp xã, đóng góp
của nhân dân và các nguồn vốn hỗ trợ khác theo quy định.
Điều 12. Báo cáo
thực hiện công tác bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với hệ thống đường địa phương,
các cơ quan quản lý đường bộ thực hiện trách nhiệm báo cáo theo quy định:
a) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ được
giao quản lý và báo cáo về hiện trạng, đánh giá phân loại
chất lượng đường bộ gửi Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trước ngày 05 tháng
12 hàng năm;
b) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng
hợp báo cáo kết quả xây dựng, bảo trì và rà soát, đánh giá phân loại đường giao
thông nông thôn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, trước ngày 25 tháng
11 hàng năm;
c) Các đơn vị được giao quản lý, bảo
trì đường tỉnh, báo cáo Sở Giao thông vận tải kết quả thực hiện công tác quản
lý, bảo trì công trình đường bộ được giao quản lý và báo cáo về hiện trạng,
đánh giá phân loại chất lượng đường bộ, trước ngày 05 tháng 12 hàng năm;
d) Nội dung báo cáo theo quy định tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT .
2. Sở Giao thông vận tải tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam tình hình quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, Quốc lộ được ủy quyền, đường
huyện, đường đô thị, đường giao thông nông thôn và đường chuyên dùng trước ngày
12 tháng 12 hàng năm.
3. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1 và khoản
2 Điều này có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng
đến công trình đường bộ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện
các báo cáo khác theo quy định của pháp luật về kế hoạch đầu tư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm các sở, ban, ngành của tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý, bảo trì công trình đường bộ trong phạm vi
tỉnh;
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch quản
lý, bảo trì các tuyến Quốc lộ được ủy quyền trình Tổng cục Đường bộ Việt Nam
phê duyệt; xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì hệ thống đường
tỉnh gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao quản lý theo đúng
quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công
tác bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; duy trì tình trạng
kỹ thuật cầu đường, bảo đảm giao thông thông suốt; phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
quản lý, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; giải
tỏa các công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo
thẩm quyền (hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý) đối với việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý, khai thác, bảo trì và bảo vệ công
trình giao thông đường bộ, công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi
công trên đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi được giao quản lý;
đ) Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm
tra thực hiện công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư hỏng công trình đường
bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường tỉnh; tổ chức ứng cứu các
công trình trọng điểm, công trình giao thông trên địa bàn. Đối với hệ thống đường
tỉnh, trường hợp các tuyến đường bị xuống cấp và hư hỏng nặng do thiên tai, lũ
lụt gây ra vượt quá khả năng kinh phí duy tu bảo dưỡng, Sở Giao thông vận tải lập
tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính. Căn cứ khả năng đảm bảo của
ngân sách tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp nhu cầu kinh phí
khắc phục duy tu, bảo dưỡng và thiên tai trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp;
g) Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân
sách được giao, Sở Giao thông vận tải phân bổ chi tiết nguồn vốn để quản lý, bảo
trì hệ thống đường bộ được giao;
f) Thẩm định, phê duyệt quy trình bảo
trì đường bộ theo phân cấp;
h) Hàng năm rà soát đánh giá, phân loại
chất lượng đường bộ được giao quản lý, tổng hợp kết quả phân loại đường địa
phương và tình hình quản lý, bảo trì mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định;
i) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính:
a) Hàng năm có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước, phân bổ kinh phí từ
nguồn vốn sự nghiệp và sự nghiệp có tính chất đầu tư hàng năm để thực hiện công
tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh,
đường huyện, đường đô thị, đường xã trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và các đơn vị có liên quan hướng dẫn và thực hiện công tác quản
lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí quản lý bảo trì đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh theo đúng quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ.
Điều 14. Trách
nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì
các tuyến đường bộ được giao quản lý.
2. Thẩm định, phê duyệt quy trình bảo
trì đường bộ theo phân cấp.
3. Xây dựng kế hoạch vốn quản lý, bảo
trì hàng năm hệ thống đường tỉnh được ủy quyền (nếu có),
đường huyện, đường đô thị theo phân cấp gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ
bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ
(bao gồm cả Quốc lộ và đường tỉnh thuộc địa giới hành chính).
5. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
6. Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai,
địch họa.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm
quyền đối với việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị
quản lý, sửa chữa đường bộ; công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi
công trên đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
8. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp.
9. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
10. Trường hợp các tuyến đường huyện,
đường đô thị bị xuống cấp và hư hỏng nặng do thiên tai, lũ lụt gây ra vượt quá
khả năng kinh phí duy tu bảo dưỡng, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động sử dụng
kinh phí dự phòng ngân sách của địa phương mình để khắc phục. Trường hợp ngân
sách không đủ để khắc phục, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính. Căn cứ khả năng đảm bảo của ngân sách tỉnh,
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ
sung kinh phí để tổ chức thực hiện.
11. Thực hiện báo cáo theo quy định tại
Điều 12 của quy định này.
Điều 15. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý và bảo trì hệ thống đường
bộ được giao trên địa bàn theo phân cấp.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với các đơn vị trực tiếp
quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo
vệ công trình đường bộ (bao gồm cả việc giữ gìn các mốc lộ giới, mốc giải phóng
mặt bằng của dự án).
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử
lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn
đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai,
địch họa.
6. Lập biên bản xử lý vi phạm theo thẩm
quyền, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải kịp thời củng cố hồ sơ đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện xử lý những hành vi vi phạm hành lang an toàn công trình
giao thông trên địa bàn xã, phường, thị trấn; thực hiện quản lý hành lang an
toàn đường bộ trên địa bàn (bao gồm cả Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường
đô thị).
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Điều 12 của quy định này.
Điều 16. Trách
nhiệm của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ
1. Thực hiện việc quản lý, bảo trì
công trình đường bộ được giao đúng theo Quy định này, các quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật về bảo trì hoặc quy trình bảo trì công trình, nội dung quy định trong
hợp đồng ký với cơ quan quản lý đường bộ và quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định tại Điều 12 của quy định này.
Điều 17. Trách
nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng
đường bộ đang khai thác
1. Bảo trì công trình đường bộ kể từ
ngày nhận bàn giao để thực hiện dự án.
2. Thực hiện các biện pháp đảm bảo
giao thông, trực đảm bảo giao thông, tham gia xử lý khi có tai nạn giao thông
và sự cố công trình theo quy định của Quyết định này và quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Chấp hành việc xử lý, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc thực hiện quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Các văn bản được dẫn chiếu tại Quy
định này nếu có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản được sửa
đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
CÔNG TÁC SỬA CHỮA, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường
bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương ban hành kèm theo Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Hải Dương)
1. Công tác bảo dưỡng thường
xuyên
Thực hiện theo Tiêu chuẩn kỹ
thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ TCCS 07:2013/TCĐBVN ban
hành kèm theo Quyết định số 1682/QĐ-TCĐBVN
ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Công tác sửa chữa định kỳ
Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật công tác
sửa chữa định kỳ và hiệu quả đầu tư, căn cứ tình trạng hư hỏng mặt đường, kết cấu
mặt đường hiện tại, Chủ đầu tư lựa chọn một trong những phương án sửa chữa mặt
đường sau để thực hiện:
- Bù vênh vá
láng bằng nhựa nóng;
- Tăng cường kết cấu móng cấp phối đá
dăm trên mặt đường cũ + láng nhựa hoặc thảm bê tông nhựa mặt đường;
- Bù vênh bằng
thảm bê tông nhựa trên mặt đường cũ.
2.1. Về công tác khảo, thiết kế
2.1.1. Nguyên tắc chung:
a) Xác định chính xác tình trạng, mức
độ, phạm vi hư hỏng của công trình, hạng mục công trình (các loại hư hỏng được
hướng dẫn cụ thể tại Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ TCCS
07:2013/TCĐBVN);
b) Khảo sát sơ bộ, thu thập dữ liệu
liên quan để đánh giá nguyên nhân, mức độ hư hỏng công trình từ đó có giải pháp
thiết kế sửa chữa phù hợp. Trong đó có các dữ liệu về: Kết
cấu móng, mặt đường hiện trạng, điều kiện địa hình (đường cong, dốc dọc, dốc
ngang, nút giao...), điều kiện thủy văn (nền, mặt đường có thường xuyên bị ngập,
hoặc đọng nước), điều kiện thoát nước (rãnh dọc, cống), có nguy cơ làm hư hỏng
công trình; các số liệu về lưu lượng xe... làm cơ sở đánh giá ảnh hưởng của tải trọng dẫn tới hư hỏng công trình và các số liệu về quá trình quản
lý khai thác, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa trước đây;
c) Thu thập thông tin về thời điểm,
quy mô thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nâng cấp, cải tạo, mở rộng trong thời
gian tới (nếu có) để đề xuất giải pháp thiết kế (mặt đường,
rãnh thoát nước...) cho phù hợp, tránh phá dỡ khi thực hiện các dự án xây dựng
cơ bản gây lãng phí (kết cấu phần sửa chữa định kỳ dùng làm lớp móng cho kết cấu
xây dựng cơ bản).
2.1.2. Trên cơ sở thị sát đánh giá
tình trạng mặt đường cũ, tiến hành theo một số phương pháp sau:
a) Khảo sát bù vênh, vá láng trên mặt đường nhựa cũ nhằm cải tạo êm
thuận mặt đường (không tăng cường cường độ mặt đường): Sử dụng phương pháp đánh
giá chuyên gia (kiểm tra bằng thước dây, thước thép, thước 3m) đánh giá mức độ
lún, lõm trung bình của từng vị trí để đưa ra phương án sửa chữa trực tiếp
ngoài hiện trường theo phương pháp phân ô (chiều dày bù vênh
trung bình từng ô khác nhau);
b) Khảo sát tăng cường lớp cấp phối
đá dăm trên mặt đường đá dăm láng nhựa, mặt đường bê tông nhựa, mặt đường bê
tông xi măng, mặt đường cấp phối (đối với các đoạn tuyến đã bị xuống cấp, hư hỏng
nặng) hoặc bù vênh, thảm bê tông nhựa trên mặt đường cũ:
Khảo sát đo đạc cao độ cắt dọc, cắt ngang (bằng máy thủy bình, toàn đạc...) và các
yếu tố kỹ thuật của tuyến đường; tùy theo điều kiện sẽ khảo sát, đo đạc cường độ
mặt đường để tính toán kết cấu mặt đường phù hợp, đảm bảo cường độ, tuổi thọ
công trình và phù hợp với cấp đường.
2.2. Về phương án, giải pháp thiết kế
2.2.1. Nguyên tắc chung:
a) Cần phải xác định được mục tiêu sửa
chữa, tuổi thọ yêu cầu để xác định quy mô và giải pháp sửa chữa đảm bảo hiệu quả
kinh tế, kỹ thuật;
b) Phương án thiết kế sửa chữa phải đảm
bảo khắc phục được các nguyên nhân gây hư hỏng; các kết cấu sửa chữa phải đảm bảo
các điều kiện chịu lực, tuổi thọ phù hợp và tiết kiệm chi phí;
c) Các kết cấu sửa chữa cần nghiên cứu
thiết kế phù hợp với kết cấu công trình ban đầu và tình trạng chung cả đoạn tuyến
để đảm bảo đồng nhất trên cùng một đoạn tuyến;
d) Khi sửa chữa các đoạn đường qua
khu dân cư tập trung cần nghiên cứu sử dụng vật liệu thích hợp hoặc công nghệ kỹ
thuật phù hợp đảm bảo hạn chế tối đa việc nâng cao mặt đường ảnh hưởng đến đời
sống, sinh hoạt của dân cư;
e) Khuyến khích việc áp dụng các công
nghệ, vật liệu, thiết bị mới vào các công trình sửa chữa đường bộ trên cơ sở so
sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật.
2.2.2. Trên cơ sở khảo sát, đánh giá
ngoài hiện trường và nghiên cứu hồ sơ (nếu có) lựa chọn phương án thiết kế phù
hợp:
a) Thiết kế bù vênh, vá láng trên mặt đường nhựa cũ: Tiến hành trực tiếp ngoài hiện trường
và thể hiện trên sơ đồ duỗi thẳng đoạn tuyến sửa chữa là các ô có thể hiện kết
cấu bù vênh láng nhựa trung bình để tạo êm thuận cho ô đó
(hồ sơ khảo sát chính là hồ sơ thiết kế);
b) Thiết kế tăng cường lớp kết cấu
trên mặt đường cũ:
- Căn cứ số liệu đo cường độ mặt đường
hiện trạng hoặc số liệu điều tra có liên quan, xác định chiều dày và loại vật
liệu kết cấu lớp tăng cường. Hiện nay thông thường việc tăng cường được thực hiện
bằng lớp cấp phối đá dăm sau khi tạo nhám ở mặt đường cũ (chiều dày tối thiểu
là 8cm);
- Thiết kế lựa chọn loại kết cấu mặt
đường phù hợp (tối thiểu tương đương kết cấu mặt đường cũ), khuyến khích thực
hiện loại mặt đường bê tông nhựa;
- Thiết kế bình đồ, trắc dọc, trắc
ngang theo các yêu cầu quy định.
c) Thiết kế bù vênh, thảm tăng cường bê tông nhựa trên mặt đường cũ:
- Thiết kế bình đồ, cắt dọc, cắt
ngang theo các yêu cầu quy định;
- Xử lý các vị trí hư hỏng cục bộ nền
đường, mặt đường đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Căn cứ chiều dầy bù vênh có thể thiết kế các lớp bù vênh riêng bằng bê
tông nhựa có thành phần hạt lớn hơn;
- Tùy theo quy mô, tính chất, điều kiện
thực tế công trình để thiết kế thành phần bê tông nhựa theo quy định. Đối với
gói thầu sửa chữa quy mô nhỏ (có cấp công trình nhỏ hơn cấp III) hoặc không đủ
kiều kiện xác định hằn lún vệt bánh xe phải đảm bảo giao thông liên tục thì nên
áp dụng các thành phần thiết kế bê tông nhựa đã có kết quả thí nghiệm hằn lún vệt
bánh xe của các công trình tương tự ở lân cận đã thực hiện (đảm bảo tương tự về
trạm trộn, nguồn vật liệu, thiết bị máy móc thi công, điều kiện khu vực...).
2.3. Hồ sơ khảo sát, thiết kế
Thực hiện đầy đủ theo Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý đầu tư xây dựng; Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 về chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về quản lý đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh (trong đó quy định về quản lý đầu tư đối với những
công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp, nguồn vốn Quỹ Bảo trì đường bộ có tính
chất đầu tư).
3. Công tác sửa chữa đột xuất phải
xử lý khẩn cấp để đảm bảo an toàn giao thông
3.1. Công tác sửa chữa đột xuất do hậu
quả thiên tai gây ra: Thực hiện theo Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng
10 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải về việc phòng, chống và khắc phục hậu quả
lụt, bão trong ngành đường bộ.
3.2. Công tác sửa chữa hư hỏng đột xuất
khác phải xử lý khẩn cấp để đảm bảo an toàn giao thông.
a) Đơn vị quản lý đường bộ tuần tra, phát hiện báo cáo ngay Cơ quan quản lý đường bộ (báo cáo ngay qua điện
thoại, email, sau đó gửi bằng văn bản); đồng thời có biện pháp cảnh báo giao thông
tại vị trí (khu vực) hư hỏng, bố trí lực lượng cảnh giới
điều tiết giao thông;
b) Xử lý bước 1: Khi nhận được thông
tin, Cơ quan quản lý đường bộ cùng với đơn vị quản lý đường bộ kiểm tra ngay hiện
trường, thống nhất phương án để sửa chữa khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo
thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công trình đường bộ. Bước 1 được thực
hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh
quyết toán;
c) Xử lý bước 2: Cơ quan quản lý đường
bộ tổ chức khảo sát, lập hồ sơ thiết kế xử lý bước 2 để khôi phục công trình
theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa,
kiên cố hóa công trình. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
như đối với công trình xây dựng cơ bản;
d) Trong trường hợp kinh phí xử lý khẩn
cấp vượt quá nguồn kinh phí đã được phân bổ, Cơ quan quản lý đường bộ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (đối với đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị), Ủy ban nhân
dân cấp huyện (đối với đường xã) để được xem xét giải quyết.
4. Công tác sửa chữa khắc phục sự
cố công trình
Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng và Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26
tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.