ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2358/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
01 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 103-KH/TU
NGÀY 24/06/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25-CT/TW
NGÀY 25/10/2023 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Ban Bí thư về
tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở
trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
1093/QĐ-BYT ngày 02/5/2024 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số
281/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Ban Bí
thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ
sở trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 103-KH/TU
ngày 24/06/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW
ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại
Tờ trình số 152/TTr-SYT ngày 27/6/2024 và ý kiến thống nhất của các sở,
ngành, đơn vị liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số
103-KH/TU ngày 24/06/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số
25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố,
hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ sở y tế
công lập trực thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Các Ban thuộc Tỉnh ủy - HĐND tỉnh;
- Các Phóng Văn phòng UBND tỉnh + CV
- Lưu: VT, K15.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 103-KH/TU NGÀY 24/06/2024 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25-CT/TW NGÀY 25/10/2023 CỦA
BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2358/QĐ-UBND ngày 01/07/2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Bình Định)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị về vai trò, vị trí, tầm quan trọng
của hệ thống y tế cơ sở trong tình hình mới.
b) Xác định nhiệm vụ cụ thể,
trách nhiệm phối hợp của các sở, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan trong
việc tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp theo Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư (Chỉ thị số
25-CT/TW) và Kế hoạch số 103-KH/TU ngày 24/06/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(Kế hoạch số 103-KH/TU).
c) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực cho công tác
y tế cơ sở.
2. Yêu cầu
a) Việc củng cố, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở là một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên
suốt trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp,
ngành, các địa phương, đơn vị.
b) Các nhiệm vụ, giải pháp triển
khai thực hiện phải bám sát nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW và Kế hoạch số
103-KH/TU; bảo đảm thiết thực, hiệu quả, khả thi, gắn với trách nhiệm và phát
huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp các cấp.
c) Nêu cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện; thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện và đề các giải
pháp thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện mô hình quản lý, tổ
chức bộ máy, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phát triển nguồn
nhân lực, đổi mởi cơ chế hoạt động để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng
dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở; cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho người dân theo hướng toàn diện, liên tục; phối
hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng với điều trị, giữa các đơn vị y tế tuyến
cơ sở với tuyến trên; bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế đạt trên 97,0%.
b) Trên 95% người dân sử dụng dịch
vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả.
c) Mỗi trạm y tế có ít nhất 01
bác sỹ cơ hữu. Mỗi thôn, làng, bản có ít nhất 01 nhân viên y tế được đào tạo
chuyên môn.
d) 100% xã, phường, thị trấn thực
hiện đạt và duy trì Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo tiêu chuẩn Bộ Y tế ban
hành. 100% trạm y tế thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không
lây nhiễm.
đ) Duy trì mức sinh thay thế của
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; đưa tỷ số giới tính khi sinh giảm dần về mức cân
bằng tự nhiên. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đạt dưới 5,5%,
suy dinh dưỡng thể thấp còi đạt dưới 8,0%.
e) Trên 98% dân số được quản lý
sức khoẻ; người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khoẻ ít nhất mỗi năm
một lần, hướng tới kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn dân.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng
hoạt động của y tế cơ sở
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW, Kế hoạch số 103-KH/TU và
các văn bản hướng dẫn thực hiện bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm cho đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân về vai trò, tầm
quan trọng của y tế cơ sở trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu; thực hiện
sơ cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý sức khoẻ cá nhân và bệnh không lây
nhiễm, phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức khỏe Nhân dân thông qua các
chương trình y tế công cộng, công tác dân số; tạo điều kiện cho mọi người dân
được chăm sóc sức khoẻ thường xuyên ngay tại cộng đồng, hướng tới bao phủ chăm
sóc sức khoẻ toàn dân.
b) Xác định rõ việc củng cố,
hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở là điều kiện cần thiết
để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh, khám bệnh, chữa
bệnh cho người dân theo hướng toàn diện, liên tục; góp phần ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm công bằng xã hội.
c) Thường xuyên tuyên truyền, vận
động, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đảng viên, công chức, viên
chức và người dân về phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Đa dạng hoá và
nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến
thức để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức
khoẻ. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân; vận động người
dân thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh, xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe.
d) Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội và đoàn thể các cấp trong công tác phổ
biến, tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích
cực tham gia các phong trào rèn luyện thân thể, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc
sức khỏe của bản thân; gắn với thực hiện các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa".
2. Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức
trong xây dựng, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về y tế
cơ sở
a) Kiện toàn tổ chức, nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe Nhân dân các cấp; huy động
các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn
Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) tham gia vào các
hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn.
b) Đảm bảo sự quản lý, lãnh đạo,
chỉ đạo toàn diện của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp đối với tổ chức
bộ máy, các nguồn lực và hoạt động của y tế cơ sở theo địa bàn; sự chỉ đạo, quản
lý, giám sát thống nhất, xuyên suốt của Sở Y tế đối với các hoạt động chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành của y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh.
c) Lồng ghép các chỉ tiêu về
phát triển y tế cơ sở, các chỉ tiêu liên quan đến y tế, sức khoẻ người dân vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình công tác hàng năm, 5 năm, 10
năm của các cấp chính quyền địa phương và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị.
d) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát của chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách
nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp
cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
đ) Người đứng đầu các cấp uỷ,
chính quyền và ngành y tế phải nêu cao trách nhiệm đối với hoạt động của y tế
cơ sở thuộc phạm vi phụ trách. Bảo đảm sự phối hợp giữa các ngành, các cấp,
chính quyền địa phương, đơn vị, người dân trong tổ chức triển khai các hoạt động
của y tế cơ sở và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở.
e) Thực hiện chính sách, pháp
luật về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh,
chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm, quản lý sức
khỏe người dân,…; bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong phòng bệnh,
khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ Nhân dân.
g) Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khoẻ
cá nhân.
3. Kiện
toàn tổ chức bộ máy y tế cơ sở
a) Tập trung kiện toàn tổ chức
bộ máy của y tế cơ sở và các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ y tế cơ sở bao
gồm: y tế thôn, làng, bản; trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi tắt là trạm y tế);
trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là trung tâm y tế cấp huyện);
y tế trường học; y tế cơ quan, doanh nghiệp; y tế khu công nghiệp.
b) Triển khai thực hiện mô hình
Trung tâm y tế cấp huyện chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); thực hiện chức năng
tham mưu quản lý nhà nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực phẩm trên địa
bàn; có nhiệm vụ quản lý, nâng cao chất lượng các nguồn lực và tổ chức hoạt động
chuyên môn của y tế cơ sở. Tổ chức chuyển giao Trung tâm y tế cấp huyện về trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
c) Tổ chức bộ máy của trạm y tế
đảm bảo phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng
tiếp cận của người dân ở từng khu vực, địa bàn trong từng thời kỳ, không nhất
thiết theo địa giới hành chính. Hoạt động của trạm y tế gắn với quản lý toàn diện
sức khoẻ cá nhân; quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, dinh
dưỡng cộng đồng; thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình y học
gia đình; kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại; kết hợp quân y và dân y; gắn
với y tế trường học. Các khu công nghiệp căn cứ quy mô lao động, điều kiện thực
tiễn và nhu cầu để thành lập cơ sở y tế phù hợp.
d) Rà soát, sắp xếp hệ thống y
tế trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm mỗi trường học có nhân viên phụ trách
công tác y tế trường học hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế ở địa
phương; các trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế có phân công người phụ trách
công tác y tế trường học.
đ) Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ
chức các khoa, phòng của trung tâm y tế cấp huyện, đảm bảo phù hợp các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ tại từng đơn vị; ưu tiên kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt
động của trung tâm y tế cấp huyện trong các lĩnh vực: gây mê hồi sức, hồi sức
tích cực và chống độc, truyền nhiễm, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm... để đáp ứng
nhu cầu cung ứng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân.
4. Tăng cường
đầu tư cho y tế cơ sở gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách nhà nước
a) Triển khai thực hiện xây mới,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng cho các trung tâm y tế cấp huyện và trạm
y tế; mua sắm, cung cấp đầy đủ máy móc, thiết bị y tế thiết yếu cho các trạm y
tế theo danh mục Bộ Y tế quy định; mua sắm bổ sung máy móc, thiết bị y tế
chuyên dùng chủ yếu cho các trung tâm y tế cấp huyện theo phân tuyến chuyên môn
kỹ thuật, năng lực sử dụng của từng đơn vị theo Đề án nâng cao năng lực hoạt động
của hệ thống y tế cơ sở của tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 - 2025 đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tiếp tục nghiên cứu xây dựng,
triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống y tế cơ sở
của tỉnh Bình Định giai đoạn 2026 - 2030 và những năm tiếp theo; nhằm tăng cường
nguồn lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho người dân, đáp ứng cơ bản yêu cầu thực tiễn về kiểm soát dịch
bệnh, khám bệnh, chữa bệnh của hệ thống y tế cơ sở trong tình hình mới.
c) Đổi mới phương thức phân bổ
ngân sách nhà nước cho y tế cơ sở theo hướng tăng chi cho y tế cơ sở dựa trên kết
quả hoạt động và điều kiện thực tiễn, gắn với tiếp tục đổi mới và nâng cao năng
lực quản trị, năng lực tự chủ tài chính của các trung tâm y tế cấp huyện.
d) Triển khai áp dụng phương thức
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế
cơ bản theo lộ trình quy định của Chính phủ. Khuyến khích và chi trả cho y tế
cơ sở thực hiện việc cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức
khoẻ dân cư tại cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự phòng, sàng lọc và
phát hiện bệnh sớm tại cộng đồng.
đ) Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh tính đúng, tính đủ chi phí theo lộ trình quy định của Chính phủ; xác
định rõ chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế. Thực hiện
tốt cơ chế giá dịch vụ và cơ chế đồng chi trả phù hợp, nhằm khuyến khích người
dân khám bệnh, chữa bệnh ở tuyến dưới và cơ sở y tế tuyến trên tập trung cung cấp
các dịch vụ kỹ thuật mà tuyến dưới chưa bảo đảm được.
e) Triển khai đồng bộ các giải
pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
Chính sách hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn
tỉnh.
g) Bảo đảm cung ứng đủ thuốc,
hóa chất, vật tư y tế,… có chất lượng với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu công
tác phòng, chống dịch và khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng của y tế cơ sở.
Kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá thuốc lưu thông trên thị trường; nhất là thực
phẩm chức năng, các sản phẩm có nguy cơ gây hại cho sức khỏe.
h) Vận động, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
và hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn cho y tế cơ sở. Bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh
tranh bình đẳng, không phân biệt giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập
trong cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe người dân.
5. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở
a) Tổ chức rà soát, bố trí nhân
lực tại các trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế; đảm bảo số lượng, trình độ,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm và phù hợp đặc điểm, điều kiện
kinh tế - xã hội của từng địa bàn, cơ sở y tế.
b) Tăng cường tuyển dụng, bổ
sung nguồn nhân lực y tế cho các trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế; đảm bảo
có đủ số lượng bác sĩ, dược sĩ và các chức danh chuyên môn kỹ thuật khác, phù hợp
với tổ chức bộ máy và nhu cầu hoạt động của từng cơ sở y tế trên tất cả các
lĩnh vực hoạt động (y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý).
c) Thực hiện có hiệu quả Đề án
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại các cơ sở y tế công lập thuộc
tỉnh đến năm 2025, ban hành kèm theo Nghị quyết số 94/NQ-HĐND ngày 06/12/2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Tiếp tục nghiên cứu xây dựng,
triển khai thực hiện chính sách của tỉnh về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực y tế tại các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh quản lý giai đoạn 2026 -
2030 và những năm tiếp theo; trong đó ưu tiên đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực y tế cho y tế cơ sở. Nghiên cứu xây dựng, triển khai thực hiện chính
sách đào tạo đặc thù cho nhân lực y tế ở khu vực khó khăn, miền núi, hải đảo.
đ) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn kỹ thuật, chính trị và quản lý đội ngũ nhân lực y tế cơ sở; phối hợp
linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục
cho viên chức, nhân viên y tế các cấp.
e) Bảo đảm chế độ tiền lương,
đãi ngộ cho nhân lực y tế cơ sở theo quy định, tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ
và đặc thù công việc.
g) Thực hiện tốt chính sách thu
hút, ưu đãi và chế độ đãi ngộ của tỉnh đối với bác sỹ, dược sỹ đại học có nguyện
vọng làm việc lâu dài tại tuyến y tế cơ sở.
h) Xây dựng chính sách đối với
bác sỹ, dược sỹ đại học được điều động có thời hạn về công tác tại y tế cơ sở.
Thực hiện có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để
hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ sở.
6. Đổi mới
phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở
a) Hoạt động trọng tâm của y tế
cơ sở hướng đến thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ: phòng, chống dịch bệnh,
sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật tại cộng đồng, nâng cao sức khỏe người dân; tăng
cường công tác dân số; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh
mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; quản lý sức khoẻ người dân tại gia
đình và cộng đồng, hướng đến mục tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý
sức khoẻ toàn diện.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả trên các lĩnh vực công tác tại trung tâm y tế cấp huyện; tăng cường
phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế chuyên sâu, nhất là về hồi sức cấp cứu,
truyền nhiễm, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm. Đảm bảo sự chỉ đạo, hỗ trợ và gắn
kết chặt chẽ các hoạt động giữa trung tâm y tế cấp huyện với các trạm y tế trên
địa bàn.
c) Đẩy mạnh thực hiện mô hình
trung tâm y tế cấp huyện là cơ sở khám chữa bệnh vệ tinh của các bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa tuyến trên (bao gồm tuyến tỉnh, tuyến trung ương).
d) Thực hiện lộ trình liên
thông, công nhận kết quả chẩn đoán cận lâm sàng giữa các trung tâm y tế cấp huyện
và các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh; gắn với nâng cao chất lượng dịch
vụ, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến dưới.
đ) Phát triển mô hình trạm y tế
hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sỹ gia đình, chăm sóc sức
khỏe tại nhà; gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám bệnh, chữa
bệnh cho người dân trên địa bàn; thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn
linh hoạt, hiệu quả, đúng quy định.
e) Xây dựng và triển khai thực
hiện các đề án: Tổ chức và hoạt động của trạm y tế gắn với quản lý y tế học đường;
Tăng cường quản lý, theo dõi sức khỏe công nhân, người lao động trong các doanh
nghiệp, khu công nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế hợp tác, phối
hợp giữa các cơ sở y tế công lập với các cơ sở y tế ngoài công lập trong các hoạt
động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng.
g) Phát huy vai trò, hiệu quả của
y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Tăng cường
công tác kết hợp quân - dân y để nâng cao năng lực y tế tại cơ sở và mở rộng diện
bao phủ, đối tượng được chăm sóc sức khỏe tại các vùng khó khăn, miền núi, ven
biển, hải đảo.
h) Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt
động của y tế cơ sở; gắn quản lý hoạt động chuyên môn của cơ sở y tế với quản
lý hồ sơ, theo dõi sức khoẻ của người dân. Tăng cường thực hiện các giải pháp
không dùng tiền mặt trong thanh toán chi phí dịch vụ y tế.
i) Tăng cường kết nối giữa y tế
cơ sở với y tế tuyến trên và giữa cơ sở y tế với người dân trong tư vấn, khám bệnh,
chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống
y tế của tỉnh và toàn quốc, gắn với bảo đảm an toàn dữ liệu cá nhân, thông tin
cá nhân.
7. Nhiệm vụ
cụ thể của các sở, ngành, địa phương, đơn vị: Theo Phụ lục đính kèm Kế hoạch
này.
IV. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp, nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này bảo đảm tiến độ, chất
lượng, hiệu quả, tiết kiệm.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các địa phương, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện, thường xuyên
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phổ biến, vận động hội
viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn
luyện, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chủ động chăm sóc sức khỏe của
bản thân và cộng đồng; giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW, Kế hoạch số
103-KH/TU và Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật. Cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ cụ thể nêu tại Kế hoạch này, có trách nhiệm chủ động sắp xếp, bố trí
kinh phí trong nguồn ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành để
tổ chức thực hiện.
5. Trong quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết;
các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp
thời gửi văn bản phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) để xem
xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC
Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành, địa phương, đơn vị
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
Chỉ thị số 25- CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 103-KH/TU
ngày 24/06/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
|
|
Quý III năm 2024
|
2
|
Tuyên truyền, vận động, giáo dục
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho công chức, viên chức và người dân về
phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu công tác chăm sóc sức khoẻ ban
đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng
cao sức khoẻ toàn dân; vận động người dân thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh,
xóa bỏ tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe; gắn với thực hiện các cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
|
Các sở, ngành, địa phương; tổ chức chính trị, xã hội các cấp
|
Các hội, đoàn thể các cấp; các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Kiện toàn tổ chức, nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe Nhân dân các cấp
|
Các cấp chính quyền địa phương
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4
|
Đưa các chỉ tiêu về phát triển
y tế cơ sở, các chỉ tiêu liên quan đến y tế, sức khoẻ người dân vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, chương trình công tác hàng năm, 5 năm, 10 năm của
các cấp chính quyền địa phương và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị.
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
5
|
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm,
nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận,
sử dụng dịch vụ y tế cơ sở; gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
|
Người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp và ngành Y tế
|
Các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
6
|
Thực hiện chính sách, pháp luật
về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh,
chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm, quản lý sức
khỏe người dân,…; bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong phòng bệnh,
khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ Nhân dân.
|
Sở Y tế
|
Các địa phương và sở, ngành, dơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
7
|
Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức
khoẻ cá nhân.
|
Sở Y tế
|
Các địa phương và sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
8
|
Chuyển giao Trung tâm y tế cấp
huyện về trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện thống nhất mô hình tổ
chức trung tâm y tế cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý toàn diện.
|
Sở Y tế; UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Trước ngày 01 tháng 7 năm 2025
|
9
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy của
trạm y tế đảm bảo phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội,
khả năng tiếp cận của người dân ở từng địa bàn; căn cứ quy mô lao động, điều
kiện thực tiễn để thành lập mới cơ sở y tế tại các khu công nghiệp. Kiện toàn
cơ cấu tổ chức các khoa, phòng của trung tâm y tế cấp huyện, đảm bảo phù hợp
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại từng đơn vị.
|
UBND cấp huyện; TTYT cấp huyện
|
Sở Y tế; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
10
|
Rà soát, sắp xếp hệ thống y tế
trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm mỗi trường học có nhân viên phụ trách
công tác y tế trường học hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế ở địa
phương; các trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế có phân công người phụ trách
công tác y tế trường học.
|
Sở Giáo dục và đào tạo; UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
11
|
Thực hiện xây mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc, thiết bị y tế cho các trung
tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế theo Đề án nâng cao năng lực hoạt động của
hệ thống y tế cơ sở của tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 - 2025. Xây dựng và triển
khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống y tế cơ sở của
tỉnh Bình Định giai đoạn 2026 - 2030 và những năm tiếp theo.
|
Sở Y tế; UBND cấp huyện; TTYT cấp huyện; Các đơn vị liên quan
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
12
|
Tổ chức thực hiện phân bổ
ngân sách nhà nước cho y tế cơ sở theo hướng tăng chi cho y tế cơ sở dựa trên
kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn.
|
Sở Tài chính; UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
13
|
Triển khai áp dụng phương thức
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế
cơ bản. Khuyến khích và chi trả cho y tế cơ sở thực hiện việc cung ứng các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khoẻ dân cư tại cộng đồng.
|
Sở Tài chính; Sở Y tế; UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Theo lộ trình quy định của Chính phủ
|
14
|
Triển khai các giải pháp để
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện có hiệu quả Chính sách hỗ trợ kinh
phí đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Y tế; UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
15
|
Cung ứng đủ thuốc, hóa chất,
vật tư y tế,… phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh và khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng của y tế cơ sở.
|
Sở Y tế; TTYT cấp huyện
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
16
|
Vận động, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị và hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn cho y tế cơ sở.
|
Sở Y tế; UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
17
|
Rà soát, bố trí nhân lực tại
các trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế đảm bảo số lượng, trình độ, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm và phù hợp đặc điểm, điều kiện kinh tế
- xã hội của từng địa bàn, cơ sở y tế. Tăng cường tuyển dụng, bổ sung nguồn
nhân lực y tế cơ sở
|
UBND cấp huyện; TTYT cấp huyện
|
Sở Nội vụ và các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
18
|
Triển khai thực hiện Đề án
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại các cơ sở y tế công lập
thuộc tỉnh đến năm 2025. Xây dựng, triển khai thực hiện chính sách của tỉnh về
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại các cơ sở y tế công lập
thuộc tỉnh quản lý giai đoạn 2026 - 2030 và những năm tiếp theo.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
19
|
Thực hiện chính sách thu hút,
ưu đãi và chế độ đãi ngộ của tỉnh đối với bác sỹ, dược sỹ đại học có nguyện vọng
làm việc lâu dài tại tuyến y tế cơ sở.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
20
|
Xây dựng, triển khai thực hiện
các chính sách: Đào tạo đặc thù cho nhân lực y tế ở khu vực khó khăn; Điều động
có thời hạn bác sỹ, dược sỹ đại học từ tuyến tỉnh về công tác tại y tế cơ sở.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
|
Từ năm 2026
|
21
|
Thực hiện các nhiệm vụ:
phòng, chống dịch bệnh, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật tại cộng đồng, nâng
cao sức khỏe người dân; tăng cường công tác dân số; đẩy mạnh quản lý và điều
trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở;
quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng, hướng đến mục tiêu mọi
người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện.
|
Sở Y tế; UBND cấp huyện; TTYT cấp huyện
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
22
|
Phát triển các dịch vụ, kỹ
thuật y tế chuyên sâu tại trung tâm y tế cấp huyện; đẩy mạnh thực hiện mô hình
trung tâm y tế cấp huyện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vệ tinh của các bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa tuyến trên (bao gồm cả tuyến tỉnh và tuyến trung
ương).
|
Sở Y tế; TTYT cấp huyện
|
Các cơ sở y tế; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
23
|
Thực hiện lộ trình liên
thông, công nhận kết quả chẩn đoán cận lâm sàng giữa các trung tâm y tế cấp
huyện và các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở y tế; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
24
|
Phát triển mô hình trạm y tế
hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sỹ gia đình; gắn với
chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh cho người dân
trên địa bàn; thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt, hiệu quả,
đúng quy định.
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở y tế; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
25
|
Xây dựng và triển khai thực
hiện các đề án: Tổ chức và hoạt động của trạm y tế gắn với quản lý y tế học
đường; Tăng cường quản lý, theo dõi sức khỏe công nhân, người lao động trong
các doanh nghiệp, khu công nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế hợp
tác, phối hợp giữa các cơ sở y tế công lập với các cơ sở y tế ngoài công lập
trong các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng.
|
Sở Y tế; TTYT cấp huyện
|
Sở GD&ĐT; Sở Công thương; UBND cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị
liên quan
|
Từ năm 2025
|
26
|
Phát huy vai trò, hiệu quả của
y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Tăng cường
công tác kết hợp quân - dân y để nâng cao năng lực y tế tại cơ sở và mở rộng
diện bao phủ, đối tượng được chăm sóc sức khỏe tại các vùng khó khăn, miền
núi, ven biển, hải đảo.
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở y tế; UBND cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
27
|
Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số trong
hoạt động của y tế cơ sở; gắn quản lý hoạt động chuyên môn của cơ sở y tế với
quản lý hồ sơ, theo dõi sức khoẻ của người dân. Tăng cường thực hiện các giải
pháp không dùng tiền mặt trong thanh toán chi phí dịch vụ y tế.
|
TTYT cấp huyện
|
Sở Y tế; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
28
|
Tăng cường kết nối giữa y tế
cơ sở với y tế tuyến trên và giữa cơ sở y tế với người dân trong tư vấn, khám
bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất với
hệ thống y tế của tỉnh và toàn quốc, gắn với bảo đảm an toàn dữ liệu cá nhân,
thông tin cá nhân.
|
Sở Y tế
|
UBND cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|