Kính
gửi: Ủy ban nhân dân Thành phố
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Thành phố tại Công văn số 83/UBND-DA ngày 09 tháng 01 năm 2020 và Công văn số
3499/UBND-DA ngày 14 tháng 09 năm 2020 về đôn đốc tình hình triển khai áp dụng
đấu thầu qua mạng, trong đó, chỉ đạo “Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố số liệu đấu thầu
qua mạng hàng quý trên địa bàn thành phố”.
Ngày 11 tháng 03 năm 2021, Sở Kế hoạch
và Đầu tư đã có Công văn số 2186/SKHĐT-ĐTTĐGS về đẩy mạnh công tác đấu thầu qua
mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các Tổng Công
ty, Công ty và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành phố báo cáo tình
hình thực hiện đấu thầu qua mạng hàng quý năm 2021; thời hạn báo cáo là trước
ngày 25 tháng cuối mỗi quý trong năm 2021.
Ngày 17 tháng 12 năm 2021, Sở Kế hoạch
và Đầu tư đã có Công văn số 9574/SKHĐT-ĐTTĐGS đề nghị Sở - ban - ngành, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các Tổng Công
ty, Công ty và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành phố báo cáo tình
hình thực hiện đấu thầu qua mạng cả năm 2021; thời hạn báo cáo là trước ngày 31
tháng 12 năm 2021.
Về báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu
qua mạng năm 2021, đến nay, đã có 83/104 đơn vị gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư;
21/104 đơn vị chưa gửi báo cáo. Trong 83 đơn vị gửi báo cáo, có 73 đơn vị đã thực
hiện đấu thầu qua mạng, 10 đơn vị chưa thực hiện triển khai (đính
kèm Phụ lục danh sách).
Sau khi tổng hợp báo cáo của các đơn
vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư kính báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu
qua mạng năm 2021 trên địa bàn thành phố như sau:
1. Kết quả thực hiện:
- Thành phố có 2.499 gói thầu đấu thầu
rộng rãi, chào hàng cạnh tranh bắt buộc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng1 với tổng giá trị gói thầu là 7.081,050 tỷ đồng.
Trong đó, có 2.472 gói thầu đã được tổ chức đấu thầu qua mạng với tổng giá trị
là 6.894,307 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 98,92% tổng số lượng gói thầu và 97,36% tổng
giá trị gói thầu; có 27 gói thầu
nằm trong hạn mức quy định nhưng không tổ chức đấu thầu qua mạng do nguyên nhân
khách quan (01 gói thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi quốc tế;
26 gói thầu chia thành nhiều phần, nhiều lô không thuộc phạm vi hỗ trợ của Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia).
Như vậy, nếu không tính 27 gói thầu nằm
trong hạn mức bắt buộc nhưng không tổ chức đấu thầu qua mạng
nêu trên, 100% các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào
hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có
giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng đã tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
theo quy định.
- Tổng số các gói thầu được phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh
tranh là 3.010 gói thầu (có 1.521 gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi,
1.489 gói thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh). Trong đó, có 2.593 gói thầu
lựa chọn nhà thầu qua mạng, chiếm tỷ lệ 86,15% tổng số gói thầu, đạt chỉ
tiêu đề ra (tối thiểu 70% số lượng gói thầu).
- Tổng giá trị được duyệt của 3.010
gói thầu nêu trên là 22.727,015 tỷ đồng; tổng giá trị trúng
thầu là 20.860,999 tỷ đồng và số vốn tiết kiệm được thông qua đấu thầu là
1.866,016 tỷ đồng; tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu đạt 8,2% so với tổng giá trị được duyệt. Trong đó, giá trị gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng là 11.283,814 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 49,65% tổng giá trị gói
thầu, đạt chỉ tiêu đề ra (tối thiểu
35% tổng giá trị các gói thầu).
- Thành phố có 417 gói thầu đấu thầu
rộng rãi, chào hàng cạnh tranh không tổ chức đấu thầu qua mạng, trong đó có 356
gói thầu không nằm trong phạm vi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu thầu qua mạng
của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (06 gói thầu hỗn hợp, 05 gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế,
345 gói thầu chia thành nhiều phần) và 61 gói thầu có giá trị lớn, nằm ngoài hạn
mức bắt buộc phải đấu thầu qua mạng.
Như vậy, trừ đi 356 gói thầu không nằm
trong phạm vi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu thầu qua mạng của Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia, tổng số lượng gói thầu trong phạm vi đáp ứng đủ điều kiện tổ
chức đấu thầu qua mạng của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia 2.654 gói thầu với
tổng giá trị được phê duyệt là 16.358,863 tỷ đồng.
Áp dụng phương pháp tính tỷ lệ số lượng
gói thầu và tỷ lệ giá trị gói thầu đấu thầu qua mạng trên tổng số gói thầu, tổng
giá trị gói thầu trong phạm vi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu
thầu qua mạng của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì tỷ lệ đấu thầu qua mạng
năm 2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh là: tỷ lệ số lượng đấu thầu qua mạng đạt
97,70% tổng số gói thầu và tỷ lệ giá trị gói thầu đấu thầu qua mạng đạt 68,98%
tổng giá trị gói thầu đấu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh
tranh.
(Số liệu tổng hợp theo Biểu 2.1, Biểu 2.2 đính kèm)
2. Đánh giá kết
quả thực hiện:
2.7. Mặt được:
Trong năm qua, với tình hình dịch bệnh
COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh diễn biến phức tạp và các đơn vị phải
thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm
góp phần hạn chế sự lây lan của dịch bệnh, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
thành phố vẫn chủ động triển khai tốt công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng, tỷ lệ
đấu thầu qua mạng của Thành phố đạt được cao hơn tỷ lệ tối thiểu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày
16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đa số các cơ quan, đơn vị đã có kinh
nghiệm triển khai thuận lợi công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng. Các
gói thầu nằm trong hạn mức bắt buộc phải tổ chức đấu thầu qua mạng đã được thực
hiện theo đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT
ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bên cạnh đó, một số cơ
quan, đơn vị đã tăng cường tổ chức thực hiện đấu thầu qua mạng đối với các gói
thầu nằm ngoài hạn mức bắt buộc phải đấu thầu qua mạng, góp phần đẩy mạnh tỷ lệ
áp dụng đấu thầu qua mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đạt chỉ tiêu theo
lộ trình năm 2021 đã đề ra.
Công tác đấu thầu áp dụng hình thức lựa
chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế trên cơ sở Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014, Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm
2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại
Công văn số 83/UBND-DA ngày 09 tháng 01 năm 2020 và Công văn số 3499/UBND-DA
ngày 14 tháng 09 năm 2020 về đôn đốc tình hình triển khai áp dụng đấu thầu qua
mạng.
Để đáp ứng được yêu cầu đề ra trong
quá trình tham gia đấu thầu qua mạng, các cơ quan, đơn vị cũng đã thường xuyên
quan tâm đến công tác bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu, đấu
thầu qua mạng cho các đối tượng tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu thông qua
các lớp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về luật, tăng cường năng lực thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn.
2.2. Tồn tại, hạn chế:
- Các gói thầu nằm ngoài hạn mức
không bắt buộc áp dụng đấu thầu qua mạng thường có giá trị rất lớn, các cơ
quan, đơn vị vẫn chưa mạnh dạn tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với các
gói thầu có giá trị cao.
- Các đơn vị trong lĩnh vực y tế (thuốc,
vật tư y tế, hóa chất,...) chưa thể thực hiện dược việc đấu
thầu qua mạng cho tất cả các gói thầu, cụ thể như các gói thầu có nhiều lô, chia nhiều phần do chưa có hướng dẫn,
hỗ trợ đấu thầu qua mạng dành cho các gói thầu có nhiều phần, nhiều lô. Các gói thầu có nhiều lô, chia nhiều phần thường có giá trị lớn.
- Trong các đơn vị chưa thực hiện đấu
thầu qua mạng, có một vài đơn vị chưa có dự án hoặc dự toán mua sắm thường
xuyên trong năm 2021; một vài đơn vị thực hiện công tác tổ chức đấu thầu theo
hình thức chỉ định thầu, không có gói thầu đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh
tranh; một vài đơn vị do tính chất đặc thù của ngành (như giáo dục, du lịch,
thuốc, vật tư y tế...) bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 nên chưa thực hiện lựa
chọn áp dụng đấu thầu qua mạng.
- Hệ thống đấu
thầu qua mạng còn hạn chế giới hạn về số lượng từ, chữ đối với các nội dung được đăng tải lên hệ thống (như điều kiện cụ thể của hợp
đồng, phạm vi cung cấp,...). Do đó, đề nghị mở rộng phạm vi, giới
hạn về số lượng từ, chữ đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu,
tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị triển khai thực hiện.
- Việc nhà thầu nộp file scan bảo đảm
dự thầu qua mạng đã gây khó khăn cho Bên mời thầu khi xảy
ra trường hợp Bên mời thầu cần phải thu hồi bảo đảm dự thầu
nếu nhà thầu vi phạm không hợp tác.
- Việc truy cập vào Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia để đăng tải thông tin
và đính kèm các tệp tin của E-HSMT vẫn còn mất rất nhiều thời gian, thường gặp
lỗi không đăng tải được các tài liệu, dẫn đến việc thực hiện quy trình đấu
thầu qua mạng đôi lúc còn chậm, nhất là đối với các gói thầu có
tính chất phức tạp. Dung lượng file đính kèm 300MB không đủ để đăng tải các
file bản vẽ của các gói thầu xây lắp.
- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
không thể hiện số lượng nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu trước
thời điểm đóng thầu. Chủ đầu tư chỉ biết được số lượng nhà thầu tham dự khi mở
thầu nên có trường hợp một số gói thầu đấu thầu qua mạng chỉ có 01 nhà thầu
tham dự nhưng chủ đầu tư không biết trước để có thể chủ động
chuẩn bị thủ tục gia hạn thời điểm đóng thầu để tăng số lượng nhà thầu tham dự.
- Các cơ quan, đơn vị đã tăng cường
triển khai lựa chọn nhà thầu qua mạng, tuy nhiên, một số
gói thầu không có nhà thầu tham dự dẫn đến việc cơ quan, đơn vị phải hủy thầu
và tổ chức lại nhiều lần, gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện gói thầu cũng như tiến độ thực hiện dự án/dự toán.
- Việc nhận thức cũng như niềm tin của
các bên đối với việc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng vẫn còn chưa cao. Một
vài gói thầu chỉ có 01 hoặc 02 nhà thầu tham gia dự thầu, dẫn đến tính cạnh
tranh trong việc thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng còn thấp.
- Trình độ, kỹ năng đấu thầu qua mạng
của một số nhà thầu còn hạn chế nên ít tham gia, một số nhà thầu chưa nắm rõ
quy trình, quy định về đấu thầu qua mạng để phục vụ việc chuẩn bị và nộp
E-HSDT, kỹ năng thao tác trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn hạn chế dẫn đến
bị sai sót khi thao tác nộp hồ sơ trên mạng.
3. Giải pháp đẩy
mạnh công tác đấu thầu qua mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2022 - 2025:
Tiếp tục tăng cường thực hiện nghiêm
công tác đấu thầu qua mạng theo lộ trình quy định tại Thông tư số
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công văn
số 5680/BKHĐT-QLĐT ngày 26 tháng 08 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
tăng cường tổ chức đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong dịch
COVID-19.
Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các Tổng Công ty,
Công ty và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành phố chủ động rà soát
số lượng, giá trị gói thầu dự kiến triển khai trong năm để xây dựng kế hoạch, phương án phù hợp; đồng thời, tiếp tục theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc/thành viên đảm
bảo tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đạt được lộ trình
áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng giai đoạn 2022 - 2025 theo Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT
ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tiếp tục tăng cường số lượng nhân sự
tham gia các lớp tập huấn đấu thầu qua mạng, các khóa học đấu thầu cơ bản, nâng
cao, đấu thầu qua mạng cũng như nhân sự có chứng chỉ hành nghề đấu thầu theo
đúng quy định để phục vụ công tác đấu thầu.
4. Kiến nghị:
4.1. Kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
Tiếp tục tuyên truyền, khuyến khích
các nhà thầu tham gia đấu thầu qua mạng để đảm bảo số lượng,
chất lượng nhà thầu dự tuyển, tăng hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng.
Tiếp tục nâng cấp, chỉnh sửa hệ thống
hạ tầng hiện tại để khắc phục các khó khăn về kỹ thuật như tăng kích thước tệp
tin dự thầu, cải thiện giao diện, hỗ trợ thực hiện trên nhiều trình duyệt web
khác ngoài Internet Explorer.
Xem xét, xây dựng ban hành mẫu hồ sơ
mời thầu qua mạng dành cho các gói thầu có nhiều phần, nhiều lô để tất cả các gói thầu đều áp dụng được hình thức đấu thầu qua mạng và thực
hiện được đúng lộ trình.
Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật về đấu thầu và các pháp luật chuyên ngành liên quan để đảm bảo tính thống nhất giữa các quy định pháp luật.
Liên kết Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia với các hệ thống dữ liệu khác để tăng
tiện ích cho người dùng, như kết nối trực tiếp với hệ thống ngân hàng để
xác thực ngay bảo lãnh dự thầu tại bước đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ dự thầu.
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cần tăng cường các nhân sự chuyên trách có năng lực và kinh nghiệm chuyên
môn trong lĩnh vực đấu thầu qua mạng để hỗ trợ giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà
thầu ở cả chủ đầu tư/bên mời thầu và nhà thầu.
4.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân
Thành phố:
Theo kết quả thực hiện công tác đấu
thầu qua mạng của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2021, Sở Kế hoạch và Đầu
tư nhận thấy đa số các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố đã nghiêm túc thực
hiện và đạt được chỉ tiêu lộ trình đấu thầu qua mạng theo quy định tại Thông tư
số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Các cơ quan, đơn vị đã có kinh nghiệm triển
khai thuận lợi công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng, đảm bảo cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Căn cứ khoản 3 Điều 29 Thông tư số
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về
lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng giai đoạn 2022 - 2025, Sở Kế hoạch
và Đầu tư kiến nghị Ủy ban nhân dân
Thành phố chỉ đạo:
- Ghi nhận sự nỗ lực của các cơ quan,
đơn vị đã tích cực, chủ động tăng cường đấu thầu qua mạng đạt chỉ tiêu theo lộ
trình giai đoạn 2020 - 2021 quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16
tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Các cơ quan, đơn vị tiếp tục tăng
cường công tác đấu thầu qua mạng, đảm bảo đạt chỉ tiêu lộ trình áp dụng lựa chọn
nhà thầu qua mạng giai đoạn 2022 - 2025 theo Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày
16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
tối thiểu 70% các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu;
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
toàn bộ (100%) gói thầu sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
toàn bộ (100%) gói thầu mua sắm tập trung.
- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng
kế hoạch triển khai cụ thể hàng năm; báo cáo kết quả thực hiện đấu thầu qua mạng cả năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đối với các cơ quan, đơn
vị không gửi báo cáo, không đạt tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo quy định, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị không được đánh giá hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong công tác triển khai đấu thầu
qua mạng; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình thực hiện đấu
thầu qua mạng cả năm trên địa bàn thành phố; đề xuất biện
pháp xử lý đối với trường hợp cơ quan, đơn vị không đạt tỷ
lệ đấu thầu qua mạng hàng năm trong giai đoạn 2022 - 2025
theo quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Trên đây là báo cáo của Sở Kế hoạch
và Đầu tư về tình hình thực hiện đấu thầu qua mạng năm 2021, kính báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố theo chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như trên (đính kèm
dự thảo VB);
- Bộ KH&ĐT;
- BGĐ (để b/c);
- Lưu: VT, ĐTTĐGS (Xuân 4b).
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đào Minh Chánh
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /UBND-
Về đẩy mạnh triển
khai công tác đấu thầu qua mạng giai đoạn 2022 - 2025
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày tháng năm 2022
|
|
DỰ
THẢO
|
|
|
|
|
|
|
Kính
gửi:
|
- Sở - ban - ngành Thành phố;
- Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
- Các Tổng Công ty, Công ty trực thuộc Thành phố;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Thành phố.
|
Xét Công văn số /SKHĐT-ĐTTĐGS ngày tháng
năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo như
sau:
1. Ghi nhận sự nỗ lực của các cơ
quan, đơn vị đã tích cực, chủ động tăng cường đấu thầu qua mạng đạt chỉ tiêu
theo lộ trình giai đoạn 2020 - 2021 quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT
ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các cơ quan, đơn vị tiếp tục tăng
cường công tác đấu thầu qua mạng, đảm bảo đạt chỉ tiêu lộ trình áp dụng lựa chọn
nhà thầu qua mạng giai đoạn 2022 - 2025 theo Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày
16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
tối thiểu 70% các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu;
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
toàn bộ (100%) gói thầu sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập;
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
toàn bộ (100%) gói thầu mua sắm tập trung.
3. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng
kế hoạch triển khai cụ thể hàng năm; báo cáo kết quả thực hiện đấu thầu qua mạng
cả năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đối với các cơ quan, đơn vị không gửi báo
cáo, không đạt tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo quy định, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
không được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong công tác
triển khai đấu thầu qua mạng; tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố tình hình thực hiện đấu thầu qua mạng cả năm trên địa bàn
thành phố; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp cơ quan, đơn vị không đạt
tỷ lệ đấu thầu qua mạng hàng năm trong giai đoạn 2022-2025 theo quy định tại
Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ….;
- ….;
- Lưu: VT, ... (...b).
|
CHỦ TỊCH
|
PHỤ LỤC 2
BIỂU 2.1
(Đính kèm theo Công văn số
544/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư)
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ
THẦU CÁC GÓI THẦU THUỘC TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG ĐẤU THẦU QUA MẠNG 100% (*)
(Theo
điểm a khoản 2 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT)
Đvt:
Triệu đồng
THEO LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
|
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI (1)
|
CHÀO HÀNG CẠNH TRANH (2)
|
TỔNG (1) + (2)
|
Ghi chú
|
Tổng số gói thầu
|
Tổng giá gói thầu
|
Tổng giá trúng thầu
|
Chênh lệch (giá gói thầu - giá trúng thầu)
|
Tổng số gói thầu
|
Tổng giá gói thầu
|
Tổng giá trúng thầu
|
Chênh lệch (giá gói thầu - giá trúng thầu)
|
Tổng số gói thầu
|
Tổng giá gói thầu
|
Tổng giá trúng thầu
|
Chênh lệch
|
1. Phi tư vấn
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
QM
|
176
|
738.370
|
715.278
|
23.092
|
351
|
211.206
|
192.338
|
18.868
|
527
|
949.576
|
907.616
|
41.960
|
|
2. Tư vấn
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
QM
|
237
|
319.767
|
290.828
|
28.939
|
0
|
0
|
0
|
0
|
237
|
319.767
|
290.828
|
28.939
|
|
3. Mua sắm hàng
hóa
|
KQM
|
26
|
184.744
|
162.199
|
22.545
|
1
|
1.999
|
1.871
|
128
|
27
|
186.743
|
164.070
|
22.673
|
|
QM
|
362
|
1.530.579
|
1.349.685
|
180.894
|
583
|
384.506
|
354.645
|
29.861
|
945
|
1.915.085
|
1.704.330
|
210.755
|
|
4. Xây lắp
|
KQM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
QM
|
493
|
3.485.364
|
3.403.826
|
81.538
|
270
|
224.515
|
216.471
|
8.044
|
763
|
3.709.879
|
3.620.297
|
89.582
|
|
Tổng cộng
|
|
1.294
|
6.258.824
|
5.921.816
|
337.008
|
1.205
|
822.226
|
765.325
|
56.901
|
2.499
|
7.081.050
|
6.687.141
|
393.909
|
|
Tổng cộng
KQM
|
|
26
|
184.744
|
162.199
|
22.545
|
1
|
1.999
|
1.871
|
128
|
27
|
186.743
|
164.070
|
22.673
|
|
Tổng cộng
QM
|
|
1.268
|
6.074.080
|
5.759.617
|
314.463
|
1.204
|
820.227
|
763.454
|
56.773
|
2.472
|
6.894.307
|
6.523.071
|
371.236
|
|
Tỷ lệ % tổng số gói thầu QM/tổng số gói thầu (**)
|
98,92%
|
|
Tỷ lệ % tổng giá trị gói thầu QM/tổng giá gói thầu
(**)
|
97,36%
|
|
(*) Bảng biểu tổng hợp số liệu các gói thầu bắt buộc áp dụng đấu thầu qua mạng 100%: đấu thầu rộng rãi, chào hạng cạnh tranh thuộc lĩnh
vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ
đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng theo điểm a khoản 2 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT)
- KQM: các gói thầu năm trong hạn mức bắt buộc phải đấu thầu
qua mạng theo quy định, nhưng đơn vị tổ chức đấu thầu thông thường (không qua mạng);
- QM: các gói thầu nằm trong hạn mức bắt buộc phải đấu thầu qua mạng theo quy định;
- Số liệu tổng hợp các gói thầu đã và đang triển khai. Đối
với các gói thầu đang triển khai, đơn vị nhập tổng giá gói thầu là giá trị gói
thầu tại thời điểm phát hành Hồ sơ mời thầu; tổng giá trúng thầu là số ước bằng tổng
giá trị gói thầu.
- Lũy kế số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến thời điểm báo cáo.
(**) Tỷ lệ tổng số gói thầu QM và tỷ lệ tổng giá
trị gói thầu QM đều phải đạt 100%
PHỤ LỤC 2
BIỂU 2.2
(Đính kèm Công văn số 544/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế
hoạch và Đầu tư)
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ LỰA CHỌN
NHÀ THẦU CÁC GÓI THẦU ÁP DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, CHÀO HÀNG CẠNH TRANH (*)
(Theo
điểm b khoản 2 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT)
Đvt: Triệu đồng
QUA MẠNG/KHÔNG QUA MẠNG
|
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI (1)
|
CHÀO HÀNG CẠNH TRANH (2)
|
TỔNG (1) + (2)
|
|
Tổng số gói thầu
|
Tổng giá gói thầu
|
Tổng giá trúng thầu
|
Chênh lệch (giá gói thầu - giá trúng thầu)
|
Tổng số gói thầu
|
Tổng giá gói thầu
|
Tổng giá trúng thầu
|
Chênh lệch (giá gói thầu - giá trúng thầu)
|
Tổng số gói thầu
|
Tổng giá gói thầu
|
Tổng giá trúng thầu
|
Chênh lệch
|
Ghi chú
|
1. Phi tư vấn
|
KQM
|
12
|
353.666
|
343.423
|
10.243
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
353.666
|
343.423
|
10.243
|
|
QM
|
193
|
1.885.673
|
1.840.908
|
44.765
|
351
|
211.206
|
192.338
|
18.868
|
544
|
2.096.879
|
2.033.246
|
63.633
|
|
2. Tư vấn
|
KQM
|
3
|
82.829
|
79.915
|
2.914
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
82.829
|
79.915
|
2.914
|
|
QM
|
237
|
326.715
|
297.367
|
29.348
|
0
|
0
|
0
|
0
|
237
|
326.715
|
297.367
|
29.348
|
|
3. Mua sắm hàng hóa
|
KQM
|
87
|
6.804.292
|
5.792.855
|
1.011.437
|
284
|
53.204
|
52.643
|
561
|
371
|
6.857.496
|
5.845.498
|
1.011.998
|
|
QM
|
423
|
3.277.838
|
2.699.188
|
578.650
|
584
|
385.247
|
355.385
|
29.862
|
1.007
|
3.663.085
|
3.054.573
|
608.512
|
|
4. Xây lắp
|
KQM
|
25
|
3.538.508
|
3.505.996
|
32.512
|
0
|
0
|
0
|
0
|
25
|
3.538.508
|
3.505.996
|
32.512
|
|
QM
|
535
|
4.972.620
|
4.874.836
|
97.784
|
270
|
224.515
|
216.471
|
8.044
|
805
|
5.197.135
|
5.091.307
|
105.828
|
|
5. Hỗn hợp
|
KQM
|
6
|
610.702
|
609.674
|
1.028
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
610.702
|
609.674
|
1.028
|
|
QM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
TỔNG CỘNG
|
TỔNG
|
1.521
|
21.852.843
|
20.044.162
|
1.808.681
|
1.489
|
874.172
|
816.837
|
57.335
|
3.010
|
22.727.015
|
20.860.999
|
1.866.016
|
|
KQM
|
133
|
11.389.997
|
10.331.863
|
1.058.134
|
284
|
53.204
|
52.643
|
561
|
417
|
11.443.201
|
10.384.506
|
1.058.695
|
|
QM
|
1388
|
10.462.846
|
9.712.299
|
750.547
|
1.205
|
820.968
|
764.194
|
56.774
|
2.593
|
11.283.814
|
10.476.493
|
807.321
|
|
Tỷ lệ % tổng số gói thầu QM/Tổng số gói thầu
|
91,26
|
80,93
|
86,15
|
|
Tỷ lệ % tổng
giá trị gói thầu QM/Tổng giá trị gói thầu
|
47,88
|
93,91
|
49,65
|
|
TỔNG CỘNG GÓI THẦU TRONG PHẠM VI HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU
QUỐC GIA(**)
|
1.449
|
15.537.895
|
14.498.946
|
1.038.949
|
1.205
|
820.968
|
764.284
|
56.684
|
2.654
|
16358.863
|
15.263.230
|
1.095.633
|
|
Tỷ lệ % tổng
số gói thầu QM/Tổng số gói thầu trong phạm vi Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia(***)
|
95,79
|
100,00
|
97,70
|
|
Tỷ lệ % tổng giá trị gói thầu QM/Tổng giá trị gói thầu
trong phạm vi Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia(***)
|
67,34
|
100,00
|
68,98
|
|
(*) Bảng biểu tổng hợp số liệu các gói thầu theo điểm b khoản
2 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT:
- KQM: các gói thầu thực hiện đấu thầu thông thường, nằm ngoài
hạn mức bắt buộc phải đấu thầu qua mạng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT + các gói thầu nằm trong hạn mức bắt buộc đấu thầu qua mạng nhưng vì lý do đặc
thù đã không tổ chức đấu thầu qua mạng
- QM: tổng các gói thầu năm trong hạn mức bắt buộc phải
đấu thầu qua mạng theo quy định + các gói thầu nằm ngoài hạn mức bắt buộc đấu
thầu qua mạng, nhưng đơn vị đã thực hiện đấu thầu
qua mạng;
- Số liệu tổng hợp các gói thầu đã và đang triển khai. Đối với các gói thầu đang
triển khai, đơn vị nhập tổng giá gói thầu là giá trị
gói thầu tại thời điểm phát hành Hồ sơ mời thầu; tổng giá trúng thầu là số ước
bằng tổng giá trị gói thầu.
- Lũy kế số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến thời điểm báo cáo.
(**) Tổng số gói thầu, tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào
hàng cạnh tranh trong phạm vi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu thầu qua mạng của Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
(***) Số tổng phải đạt tối thiểu 70% số lượng gói thầu, đạt tối
thiểu 35% tổng giá trị các gói thầu
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ GỬI BÁO CÁO ĐẤU THẦU
QUA MẠNG NĂM 2021
(Đính kèm theo Công văn số
544/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư)
STT
|
ĐƠN
VỊ
|
GỬI BÁO CÁO
|
GHI
CHÚ
|
CÓ
GỬI
|
CHƯA
GỬI BÁO CÁO
|
ĐÃ
THỰC HIỆN
|
CHƯA
THỰC HIỆN
|
ĐẠT
CHỈ TIÊU (70% số lượng gói thầu)
|
ĐẠT
CHỈ TIÊU (35% tổng giá trị các gói thầu)
|
CHƯA
ĐẠT
|
I
|
SỞ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
X
|
|
2
|
Sở Công thương
|
|
|
|
|
X
|
|
3
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
|
X
|
|
4
|
Sở Giao thông vận tải
|
X
|
X
|
|
|
|
|
5
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
X
|
X
|
|
|
|
|
6
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
X
|
X
|
|
|
|
|
7
|
Sở Nội vụ
|
X
|
X
|
|
|
|
|
8
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
X
|
X
|
|
|
|
|
9
|
Sở Quy hoạch và Kiến trúc
|
X
|
X
|
|
|
|
|
10
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
X
|
|
|
|
|
11
|
Sở Tư pháp
|
|
|
|
|
X
|
|
12
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
X
|
X
|
|
|
|
|
13
|
Sở Du lịch
|
|
|
|
|
X
|
|
14
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
X
|
|
15
|
Sở Y tế
|
|
|
|
|
X
|
|
16
|
Sở Tài chính
|
|
|
|
|
X
|
|
17
|
Sở Giao dịch chứng khoán
|
|
|
|
|
X
|
|
18
|
Sở Ngoại vụ
|
|
|
|
|
X
|
|
19
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
|
|
|
|
II
|
NGÀNH
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Văn phòng Thành ủy
|
X
|
X
|
|
|
|
|
2
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
|
|
|
|
|
X
|
|
3
|
Bộ Tư lệnh Thành phố
|
|
|
|
|
X
|
|
4
|
Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành
phố
|
|
|
|
|
|
Chưa
có dự toán, dự án
|
5
|
Công an Thành phố
|
X
|
X
|
|
|
|
|
6
|
Hội liên hiệp phụ nữ Thành phố
|
X
|
X
|
|
|
|
|
7
|
Lực lượng thanh niên xung phong
|
X
|
X
|
|
|
|
|
8
|
Thành đoàn Thành phố
|
|
|
|
|
X
|
|
9
|
Thanh tra Thành phố
|
|
|
|
X
|
|
Chưa
có dự toán, dự án
|
10
|
Viện nghiên cứu phát triển
|
|
|
|
|
X
|
|
11
|
Đài Truyền hình thành phố
|
X
|
X
|
|
|
|
|
12
|
Đài Tiếng nói nhân dân thành phố
|
X
|
X
|
|
|
|
|
13
|
Liên minh hợp tác xã Thành phố
|
|
|
|
X
|
|
Chưa
có dự toán, dự án
|
14
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC)
|
X
|
X
|
|
|
|
|
15
|
Quỹ phát triển nhà ở
|
|
|
|
X
|
|
Các
gói nằm ngoài hạn mức
|
16
|
Ngân hàng nhà nước
|
|
|
|
X
|
|
Chưa
có dự toán, dự án
|
17
|
Bảo hiểm Xã hội TPHCM
|
X
|
X
|
|
|
|
|
18
|
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật
|
|
|
|
|
X
|
|
19
|
Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật
|
|
|
|
X
|
|
Chưa
có dự toán, dự án
|
III
|
UBND QUẬN, HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
1
|
UBND Thành phố Thủ Đức
|
X
|
X
|
|
|
|
|
2
|
UBND quận 1
|
X
|
X
|
|
|
|
|
3
|
UBND quận 3
|
X
|
X
|
|
|
|
|
4
|
UBND quận 4
|
X
|
|
|
|
|
|
5
|
UBND quận 5
|
X
|
X
|
|
|
|
|
6
|
UBND quận 6
|
X
|
X
|
|
|
|
|
7
|
UBND quận 7
|
X
|
X
|
|
|
|
|
8
|
UBND quận 8
|
X
|
X
|
|
|
|
|
9
|
UBND Quận 10
|
X
|
X
|
|
|
|
|
10
|
UBND Quận 11
|
X
|
X
|
|
|
|
|
11
|
UBND Quận 12
|
X
|
X
|
|
|
|
|
12
|
UBND Quận Bình Tân
|
X
|
X
|
|
|
|
|
13
|
UBND Quận Bình Thạnh
|
X
|
X
|
|
|
|
|
14
|
UBND Quận Gò Vấp
|
X
|
X
|
|
|
|
|
15
|
UBND Quận Phú Nhuận
|
X
|
X
|
|
|
|
|
16
|
UBND Quận Tân Bình
|
X
|
X
|
|
|
|
|
17
|
UBND Quận Tân Phú
|
X
|
X
|
|
|
|
|
18
|
UBND huyện Bình Chánh
|
X
|
X
|
|
|
|
|
19
|
UBNP huyện Cần Giờ
|
X
|
X
|
|
|
|
|
20
|
UBND huyện Củ Chi
|
X
|
X
|
|
|
|
|
21
|
UBND huyện Hóc Môn
|
X
|
X
|
|
|
|
|
22
|
UBND huyện Nhà Bè
|
X
|
X
|
|
|
|
|
IV
|
TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Học viện cán bộ
|
X
|
X
|
|
|
|
|
2
|
Trường Đại học Sài Gòn
|
X
|
X
|
|
|
|
|
V
|
TCTY - CTY
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng Công ty Bến Thành TNHH MTV
|
X
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng Công ty Điện lực Thành phố
|
X
|
X
|
|
|
|
|
3
|
Tổng Công ty Công Nghiệp - In - Bao
Bì Liksin - TNHH MTV
|
X
|
X
|
|
|
|
|
4
|
Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH
MTV
|
X
|
X
|
|
|
|
|
5
|
Tổng Công ty Cơ khí Giao thông Vận
tải Sài Gòn - TNHH MTV
|
X
|
X
|
|
|
|
|
6
|
Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn - TNHH
Một thành viên
|
X
|
X
|
|
|
|
|
7
|
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn TNHH
MTV
|
X
|
X
|
|
|
|
|
8
|
Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn
TNHH một thành viên
|
X
|
X
|
|
|
|
|
9
|
Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn -
TNHH Một Thành Viên
|
X
|
X
|
|
|
|
|
10
|
Tổng Công ty Xây Dựng Sài Gòn -
TNHH Một Thành Viên
|
|
|
|
|
X
|
|
11
|
Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn
TNHH MTV
|
X
|
X
|
|
|
|
|
12
|
Tổng Công ty Văn hóa Sài Gòn - Công
ty TNHH MTV
|
|
|
|
|
X
|
|
13
|
Công ty TNHH MTV Phát triển Công
nghiệp Tân Thuận
|
X
|
X
|
|
|
|
|
14
|
Công ty TNHH MTV Thảo cầm viên Sài
Gòn
|
X
|
X
|
|
|
|
|
15
|
Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị
Thành phố
|
X
|
X
|
|
|
|
|
16
|
Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu và
Đầu tư Chợ Lớn
|
|
|
|
|
X
|
|
17
|
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn -
SJC
|
|
|
|
X
|
|
Chưa
có dự toán, dự án
|
18
|
Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn
|
X
|
X
|
|
|
|
|
19
|
Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ
cơ quan nước ngoài (FOSCO)
|
X
|
X
|
|
|
|
|
20
|
Công ty đầu tư tài chính Nhà nước
TPHCM
|
X
|
X
|
|
|
|
|
21
|
Công ty TNHH MTV Công viên Cây xanh
|
X
|
X
|
|
|
|
|
22
|
Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị
|
X
|
X
|
|
|
|
|
23
|
Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích
Thanh niên xung phong
|
X
|
X
|
|
|
|
|
24
|
Công ty MTV Quản lý khai thác dịch
vụ thủy lợi
|
X
|
X
|
|
|
|
|
25
|
Công ty CP Đầu tư Kinh doanh Điện lực
TPHCM
|
|
|
|
|
X
|
|
26
|
Công ty CP Xe khách Sài Gòn
(SaiGonBus)
|
|
|
|
|
X
|
|
27
|
Công ty TNHH MTV Đường sắt đô thị số
1
|
|
|
|
X
|
|
Chưa
có dự toán, dự án
|
28
|
Công ty Cổ phần Dệt May Gia Định
|
|
|
|
|
X
|
|
VI
|
BAN
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình dân dụng và công nghiệp
|
X
|
|
|
|
|
|
2
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình giao thông
|
X
|
X
|
|
|
|
|
3
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng đô thị
|
X
|
X
|
|
|
|
|
4
|
Ban quản lý Khu Công viên lịch sử -
văn hóa dân tộc
|
X
|
X
|
|
|
|
|
5
|
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao
|
X
|
X
|
|
|
|
|
6
|
Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công
nghệ cao
|
X
|
X
|
|
|
|
|
7
|
Ban Quản lý Đường sắt đô thị Thành
phố
|
X
|
X
|
|
|
|
|
8
|
Ban Quản lý các Khu chế xuất và
Công nghiệp Thành phố
|
X
|
X
|
|
|
|
|
9
|
Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
X
|
|
|
|
|
|
10
|
Ban Quản lý An toàn Thực phẩm
|
X
|
X
|
|
|
|
|
11
|
Ban Dân tộc Thành phố
|
|
|
|
X
|
|
Chưa
có dự toán, dự án
|
12
|
BQL đầu tư - xây dựng khu đô thị mới
Nam Thành phố
|
|
|
|
X
|
|
Chỉ
thực hiện chỉ định thầu
|
13
|
BQL đầu tư - xây dựng khu đô thị mới
Thủ Thiêm
|
X
|
X
|
|
|
|
|
14
|
BQL đầu tư - xây dựng khu đô thị
Tây Bắc TP
|
|
|
|
X
|
|
Chưa
có dự toán, dự án
|
Có 104 đơn vị. Trong đó, 83 đơn vị gửi
báo cáo, 21 đơn vị chưa gửi báo cáo.
Trong 83 đơn vị gửi báo cáo, có 73 đơn
vị đã thực hiện đấu thầu qua mạng (70 đơn vị cả 02 chỉ tiêu, 03 đơn vị đạt 01
chỉ tiêu), 10 đơn vị chưa thực hiện triển khai đấu thầu
qua mạng do nguyên nhân khách quan.
1
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Thông tư số
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 “Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
đối với toàn bộ
(100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ
phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh
vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù”